BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————
ISO 9001 : 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên
: Đào Hồng Bích
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI – YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGHÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên
: ĐÀO HỒNG BÍCH Mã SV: 1412601056
Lớp
: VH1802 Ngành: Văn hóa du lịch
Tên đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải
– Yên Bái
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
………………………………………………………………………………………………………….
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường đại học dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
– Hướng dẫn cách tìm kiếm, thu thập và xử lý tài liệu
– Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết
– Hướng dẫn cách làm nghiên cứu khoa học
– Đọc và chỉnh sửa, góp ý nội dung khóa luận
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng 11 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày …… tháng 11 năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
– 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày 2 tháng 11 năm 2018
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được coi là một công trình nghiên cứu khoa học của
sinh viên sau 4 năm học, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội nâng cao khối
kiến thức và kỹ năng đã đựợc trang bị tại trường và phát huy sở trường của mình
trong công trình nghiên cứu khoa học. Khóa luận chính là việc mang các kiến
thức lý luận, kỹ năng vận dụng chúng vào thực tiễn một cách có khoa học và
sáng tạo, rèn luyện khả năng tư duy, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề một cách
độc lập, rèn luyện cho sinh viên tính tự vận động trong nghiên cứu. Để hoàn
thành khóa luận này đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của bản thân cũng như sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn cùng sự cổ vũ động viên to lớn từ gia đình, bạn bè.
Trong quá trình làm khóa luận em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của ThS. Nguyễn thị Phương Thảo. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô. Đồng thời em cũng xin đuợc cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy
cô giáo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, ủng hộ em suốt quá trình để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận này của mình.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian
nghiên cứu ngắn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn, những ai
quan tâm đến đề tài này để em có thể rút ra được những kinh nghiệm có thể làm
bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………
1
1 Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………………..
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài …………………………………………………………………..
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………….
2
3.1 Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………
2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………………
3
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………
3
5. Nội dung nghiên cứu đề tài……………………………………………………………………
3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
…………….
4
1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển …………………………………………..
4
1.1.1 Khái niệm ………………………………………………………………………………………
4
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
…………………………………………………….
6
1.2 Vai trò đặc trưng của du lịch nông nghiệp …………………………………………
8
1.3 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp
……………………………………………..
10
1.3.1Điều kiện về tài nguyên. ………………………………………………………………….
10
1.2.1 Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật
…………………
12
1.3.3 Điều kiện về nhân lực
…………………………………………………………………….
14
1.3.4 Điều kiện về chính sách phát triển
……………………………………………………
15
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước và một số dịa phương Việt
Nam
……………………………………………………………………………………………..
17
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước …………………………………..
17
1.4.2
Kinh nghiệm ở một số địa phương Việt Nam. …………………………….
21
1.4.3 Các kinh nghiệm có thể rút tra từ bài học trên
……………………………………
23
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………………………………..
25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN MÙ CANG CHẢI – YÊN BÁI. …………………………………………….
26
2.1 Giới thiệu chung về huyện Mù Cang Chải …………………………………………..
26
2.1.1 Vị trí địa lý, diện tích
……………………………………………………………………..
26
2.1.2 Điều kiện về tự nhiên
……………………………………………………………………
28
2.1.3 Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội ……………………………………………………..
30
2.2 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải
……………
35
2.2.1 Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………………
35
2.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng …………………………………………..
41
2.2.3 Nhân lực du lịch
…………………………………………………………………………..
43
2.2.4 Chính sách phát triển du lịch nông nghiệp
…………………………………….
45
2.3 Thực trạng khai thác du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải ……
47
2.3.1 Các hoạt động du lịch nông nghiệp ……………………………………………….
47
2.2.2 Nguồn khách, số lượng khách …………………………………………………………
53
2.3.3 Hiện trạng sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật , cơ sở hạ tầng cho phát triển du
lịch nông nghiệp. …………………………………………………………………………………..
54
2.3.4 Hiện trạng về công tác xúc tiến ……………………………………………………….
58
2.4 Một số nhận xét đánh giá ………………………………………………………………..
60
2.4.1 Lợi thế, tích cực …………………………………………………………………………..
60
2.4.2 Khó khăn hạn chế ………………………………………………………………………….
61
Tiểu kết chương 2
………………………………………………………………………………….
64
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN MÙ CANG CHẢI – YÊN BÁI…………………………………………………
65
3.1 Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp huyện Mù Cang Chải …………..
65
3.1.1. Phương hướng phát triển ……………………………………………………………….
65
3.1.2 Mục tiêu định hướng phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang
Chải đến năm 2025.
……………………………………………………………………………….
65
3.2 Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải
……………
67
3.2.1 Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông nghiệp. ………..
67
3.2.2 Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận và với các hãng lữ hành ………..
70
3.2.3 Phát triển các cơ sở vật chất kĩ thuật và dịch vụ khác………………………….
70
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá,tiếp thị sản phẩm
……………….
72
3.2.5 Giải pháp về cơ chế, chính sách trong quy hoạch phát triển du lịch nông
nghiệp
………………………………………………………………………………………………….
74
3.2.6 Giải pháp thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch
……………….
75
3.2.7 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
……………………………………………………
77
3.2.8 Tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho khách du
lịch
………………………………………………………………………………………………………
79
3.3. Một số khuyến nghị …………………………………………………………………………
80
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông
………………………………………….
80
3.3.2. Khuyến nghị với tỉnh Yên Bái và Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Yên
Bái ………………………………………………………………………………………………………
80
3.3.3. Khuyến nghị với chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương …..
81
3.3.4. Khuyến nghị với các công ty du lịch ……………………………………………….
81
3.3.5. Khuyến nghị đối với du khách
………………………………………………………..
81
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….
84
Tour Mù Cang Chải Mùa Lúa Chín 3 Ngày 2 Đêm ……………………………….
86
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế phát triển, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống văn hoá xã hội và hoạt động du lịch đang được phát
triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Du lịch không chỉ để con người nghỉ ngơi giải trí, mà con nhằm
thoả mãn nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi tỉnh
thành đều có những đặc trưng riêng về tự nhiên, lịch sử, văn hoá, truyền thống…
thu hút khách du lịch. Thông qua việc phát triển du lịch, sự hiểu biết và mối
quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các tỉnh thành trong cả nước ngày càng
được mở rộng vì nền hoà bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. Ngày nay du
lịch du lịch mang tính nhận thức và tính phổ biến với mục tiêu không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người, củng cố hoà bình và hữu
nghị giữa các dân tộc.
Ở nước ta trong những năm gần đây nghành du lịch cũng từng bước phát
triển ổn định. Trong hoạt động du lịch, kinh tế đối ngoại của nước ta du lịch giữ
vai trò quan trọng, là nhân tố tích cực góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, rút
ngắn khoảng cách so với trình độ phát triển của các nước trong khu vực. Với
phương châm “muốn làm bạn với tất cả các nước” Việt Nam được coi là điểm
đến của thiên niên kỉ mới, ngày càng là “sự quyến rũ tiềm ẩn” đối với du khách
trong và ngoài nước. Thêm vào đó đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện thì du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu, đó cũng là cơ hội để nghành
du lịch Việt Nam phát triển. Trong những năm gần đây hoạt động du lịch trở nên
hết sức đa dạng, phong phú với nhiều loại hình hấp dẫn. Một trong những loại
hình đang được chú trọng và thu hút nhiều khách du lịch đó là du lịch nông
nghiệp.
Là đất nước với hơn 70% số dân sống ở nông thôn, sở hữu nền sản xuất
sinh thái nông nghiệp có truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời, Việt Nam có lợi
thế lớn để phát triển du lịch nông nghiệp. Ðây là hai ngành có mối quan hệ hữu
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
2
cơ. Tiềm năng nông nghiệp gắn với những cánh đồng lúa, vườn cây ăn quả, làng
nghề truyền thống, trang trại, miệt vườn… trải dài từ bắc vào nam chính là cơ sở
tiền đề để thúc đẩy du lịch. Và ở chiều ngược lại, phát triển du lịch dựa trên tài
nguyên nông nghiệp cũng làm gia tăng giá trị các sản phẩm nông nghiệp, góp
phần ổn định đời sống nông dân, qua đó bảo tồn, phát huy các giá trị tự nhiên,
văn hóa truyền thống nông thôn.
Mù Cang Chải là một huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái với trên 90% dân
số là đồng bào Mông với cơ cấu chính là thuần nông, chính vì thế Mù Cang Chải
có nhiều lợi thế để phát triển du lịch nông nghiệp. Tuy nhiên hoạt động du lịch
nông nghiệp tại đây vẫn còn nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy
em chọn đề tài “ Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang
Chải – Yên Bái với mong muốn từ việc nghiên cứu điều kiện và thực trạng phát
triển để đề xuất các giải pháp góp phần phát triển du lịch ở đây một cách hiệu
quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp thông
qua việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp của huyện Mù Cang
Chải cùng với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch
nông nghiệp tại đây.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Du lịch nông nghiệp
Phân tích đánh giá điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp, thực trạng
phát triển du lịch .
Đề xuất giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là “ Giải pháp để phát triển du lịch
nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải”.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
3
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn Mù Cang Chải – Yên
Bái.
Về thời gian: các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được cụ thể từ
năm (2015-2017)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Là thu thập thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu, xử lý các thông tin đó nhằm chọn lọc các thông tin tốt
nhất. Các tư liệu bao gồm là các công trình nghiên cứu báo cáo khoa học, bài
báo khoa học…..
Phương pháp thống kê, phân tích so sánh tổng hợp trên cơ sở những tài
liệu sách báo tạp chí về hoạt dộng nông nghiệp nói chung và du lịch nông
nghiệp ở Mù Cang Chải nói riêng, đồng thời dựa vào cơ sở tìm hiểu và phân tích
các mô hình du lịch nông nghiệp của các nước phát triển như Mỹ, Đài Loan,
Hàn Quốc để từ đó rút ra kết luận cuối cùng.
5. Nội dung nghiên cứu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục và tài liệu tham khảo nội dung chính
của đề tài bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù Cang Chải
– Yên Bái.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mù
Cang Chải – Yên Bái.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Khái niệm
Du lịch nông nghiệp được mô tả là hoạt động thăm viếng nông trại nông
nghiệp hoặc bất cứ hoạt động làm vườn, canh tác hay kinh doanh nông nghiệp
nào nhằm để được thưởng lãm, học hỏi và tham gia vào các hoạt động đó. Du
lịch nông nghiệp còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như “ du lịch văn
hóa nông nghiệp”, “giải trí trang trại”, “nông nghiệp giải trí”…. Trong khi chưa
có một định nghĩa toàn cầu nào về du lịch nông nghiệp thì vẫn có một sự thống
nhất tương đối trong quan điểm cho rằng thuật ngữ này bao gồm một loạt các
hoạt động ở nông thôn, nông trường tạo ra nhằm mục đích giáo dục hay là giải
trí , thư giãn và tham quan.
Cho đến nay có nhiều cách hiểu về du lịch nông nghiệp và mỗi nhà
nghiên cứu đều có cách nhìn nhận riêng của mình về du lịch nông nghiệp.
Theo Recharb Buck “Du lịch nông nghiệp là hoạt động rời khỏi môi
trường đô thị và đi đến những vùng nông thôn vì mục đích trải nghiệm và
thưởng ngoạn vẻ đẹp tự nhiên, sự đa dạng về nông nghiệp, vẻ cổ kính của những
thị trấn nhỏ, những nét văn hóa giàu bản sắc và để chạy trốn khỏi những áp lực
của những lối sống đô thị để có được những trải nghiệm thú vị và nâng cao chất
lượng cuộc sống”.
Nhằm mục đích khảo sát du lịch nông nghiệp ở Vermont, cục thống kê nông
nghiệp Anh đã định nghĩa du lịch nông nghiệp “Là một doanh nghiệp thương
mại trên nông trường đang vận hành được tạo ra để giải trí giáo dục hay có liên
quan tích cực đến khách tham quan, tạo ra thu nhập bổ sung cho hoạt động
nông nghiệp”.
Nhóm vận hành du lịch nông nghiệp KentucKy (2001) được sở nông nghiệp
Kentucky lập ra để thúc đẩy việc phát triển ngành du lịch nông nghiệp trên toàn
bang, đinh nghĩa “Du lịch nông nghiệp là bất cứ hoạt động kinh doanh nào do
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
5
một nông dân tạo ra nhằm mục đích giải trí hay giáo dục cộng đồng để thúc đẩy
những sản phẩm nông nghiệp và tạo ra thu nhập thêm cho nhà nông”.
Thông tư thượng viên (Số 38) gần đây đã được thông qua ở Virginia nhằm
cung cấp cho các nhà tổ chức hoạt động du lịch nông nghiệp một phương thức
bảo tồn, định nghĩa du lịch nông nghiệp “Là bất cứ hoạt động nào tiến hành trên
nông trường cho phép những thành viên của cộng đồng tham quan hay thưởng
thức những hoạt động nông nghiệp nhằm mục đích giải trí hay giáo dục bao
gồm những hoạt động nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, văn hóa, lịch sử, tự
thu hoạch hay thăm những cảnh quan thiên nhiên”.
Cục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thuộc bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2004) đã
định nghĩa du lịch nông nghiệp “Là hoạt động mời công chúng vào một trang
trại để tham gia vào những hoạt động khác nhau và trải nghiệm những hoạt
động nông nghiệp. Những hoạt động du lịch nông nghiệp bao gồm ăn ở, câu cá,
săn bắn, tự hái hoa quả, trồng ngô, trồng lúa,..
Hầu hết các định nghĩa được phân biệt ở khía cạnh liệu hoạt động nông
nghiệp có cần phải tạo ra thu nhập cho người nông dân hay không. Ví dụ, thông
tư của thượng nghị viện Virginia đã chỉ ra rằng một hoạt động có thể coi là du
lịch nông nghiệp hay không phụ thuộc vào việc “ những người tham gia có trả
tiền cho việc tham gia vao hoạt động đó hay không ’’. Tuy nhiên trung tâm nông
trường thuộc đại học California lại không chỉ ra nhu cầu những hoạt động này
phải tạo ra phí thì mới được coi là du lịch nông nghiệp. Một vài định nghĩa khác
chỉ ra rằng những hoạt động này tạo ra thu nhập cho người nông dân ám chỉ
rằng những hoạt động này dựa trên phí.
Thông qua những định nghĩa trên với mục đích tìm hiểu về loại hình du lịch
nông nghiệp em hiểu rằng “ Du lịch nông nghiệp được mô tả là hoạt động thăm
viếng nông trại nông nghiệp hoặc bất cứ hoạt động làm vườn, canh tác hay kinh
doanh nông nghiệp nào nhằm để tăng thu nhập cho người nông dân, đem đến
cho du khách cơ hội thư giãn, giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và tinh thần,
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
6
gần gũi với thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống nhà nông” là hợp lý cho đề tài
khóa luận của em.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Du lịch nông nghiệp được hình thành và phát triển ở nhiều nước trên thế
giới từ những thập niên 80,90 của thế kỷ trước ở các nước Châu Âu. Đáng chú ý
là Anh, Pháp, Đức và Ý là những quốc gia thống trị thị trường du lịch nông thôn
toàn cầu với hàng ngàn doanh nghiệp kinh doanh loại hình du lịch này ở mỗi
nước. Sau đó du lịch nông nghiệp bắt đầu lan tỏa phát triển mạnh mẽ tại Châu Á
từ những năm 1980 như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và những năm gần đây
phát triển mạnh ở Thái Lan và gần đây nhất là Việt Nam.
Sự khác biệt giữa du lịch nông thôn ở quốc gia phát triển và quốc gia
đang phát triển là ở chỗ : tại các quốc gia đang phát triển người ta xem du lịch
nông thôn là đa dạng hóa thu nhập từ nông nghiệp, góp phần chống đói nghèo
phát huy sức mạnh nội lực của cộng đồng bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa
truyền thống và bảo vệ môi trường. Vì vậy du lịch nông thôn ở nước này phát
triển theo chiều rộng. Còn ở các quốc gia phát triển thì loại hình du lịch này lại
phát triển theo chiều sâu mà nguyên nhân chính là do các khu vực nông thôn
ngày càng bị thu hẹp như là kết quả của công cuộc công nghiệp hóa
Tại Pháp bộ du lịch nước này đã có chủ trương phát triển đa dạng hóa các
loại hình du lịch như du lịch bãi biển và du lịch nông thôn để thu hút khách nước
ngoài. Trong thời gian tới tại Pháp có khoảng 300 điểm ở các vùng nông thôn sẽ
được lựa chọn để thực hiện các dự án lắp đặt các thiết bị phát triển các phương
tiện giao thông công cộng nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
Còn tại Trung Quốc, từ năm 1990 chính phủ nước này đã thực hiện một
chương trình du lịch nông thôn nhằm mục đích chống đói nghèo tại một số tỉnh
như Vân Nam, Quảng Đông.
Ở Nhật Bản từ năm 1995, Bộ Nông Lâm Thủy sản nước này đã xây dựng
chương trình nhà nghỉ nông thôn khắp trên cả nước. Các nhà nghỉ nông thôn này
chủ yếu do các hộ nông dân quản lý trực tiếp hoặc được xây dựng từ các trang
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
7
trại. Tại đây du khách được phục vụ các dịch vụ ăn nghỉ hoặc tham gia các hoạt
động hằng ngày cùng với người dân bản địa như trồng trọt, gặt hái….
Ở Hàn Quốc du lịch nông thôn bắt đầu vào năm 1984 từ một dự án của
chính phủ nhằm tăng thu nhập cho người nông dân. Nhiều làng quê trước đây
Hàn Quốc trước đây vốn nghèo nàn, nhờ chương trình này mà bộ mặt đã thay
đổi hẳn thu nhập của nông dân tăng lên đáng kể.
Ở Thái Lan từ lâu chính phủ đã có chính sách đầu tư phát triển du lịch
nông thôn théo mô hình các trang trại hoặc các khu làng khép kín có đầy đủ các
dịch vụ phục vụ du khách. Từ năm 1997 du lịch nông thôn đã phát triển khá
nhanh thu hứt nhiều du khách nội địa và quốc tế.
Cách đây 30 – 40 năm, tại một số nước phát triển trên giới đã xảy ra tình
trạng nền kinh tế bị suy thoái làm cho đời sống người dân chịu nhiều khó khăn.
Vì vậy, người dân từ các làng quê, vùng ngoại ô kéo nhau về các thành phố, các
trung tâm công nghiệp để kiếm sống.
Ví dụ: nước Ý từ những năm 1970 tới những năm 1980, tình trạng bỏ
nghề nông tăng mạnh với xu hướng ào ạt ra thành phố kiếm việc. Trong 10 năm
của thập kỷ 1980, có khoảng 400.000 hộ nông dân chuyển sang nghề khác.
Chính phủ Ý phải đối mặt với những khủng hoảng trầm trọng. Tình trạng như
vậy cũng diễn ra ở Nhật Bản, Pháp, Mỹ… Để giải quyết vấn đề trên chính phủ
các nước đã triển khai rất nhiều biện pháp ngăn chặn, trong đó có một hướng đã
được triển khai rất hiệu quả và chứng minh được qua vài chục năm hoạt động là
có tác dụng rất tốt với thu nhập của người nông dân, thay đổi nhanh bộ mặt nông
thôn. Đó là việc chính phủ đã hướng sự quan tâm của cộng đồng toàn xã hội và
việc phát triển du lịch nông nghiệp. Việc phát triển loại hình du lịch nông nghiệp
tại một số nước đã đưa ra những kết quả về kinh tế rất đáng khích lệ như ở Ý
trong 5 năm từ 1985 – 1990 doanh thu từ hoạt động du lịch này tăng gấp 2 lần.
Trong 10 năm từ 1990 – 2000 đã tăng lên 50%. Tại một số quốc gia đã đƣợc cơ
quan quản lý nhà nước quan tâm, đầu tư hỗ trợ trong việc phát triển loại hình du
lịch nông nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
8
Ngoài ra ở nước Mỹ trong lúc chưa thoát khỏi vòng luẩn quẩn của khủng
hoảng kinh tế, người Mỹ hay nhắc đến từ “du lịch nông nghiệp” (agritourism),
bởi đây dường như là chiếc chìa khóa vàng mở ra cánh cổng mới cho những
người nông dân Mỹ. Du lịch nông nghiệp có mặt ở nước Mỹ từ năm 2002. Tuy
nhiên, lúc đó nó còn khá hiếm và thu nhập của nông dân nhờ vào ngành nghề
thấp hơn nhiều so với thời điểm hiện nay.Theo ước tính của Chính phủ Mỹ, du
lịch nông nghiệp đã tăng 24% trong 5 năm, mang lại trên 700 triệu USD vào
năm 2015.
Còn ở nước ta du lịch nông nghiệp bắt đầu được hình thành từ năm 2006
do Tổ chức Hợp tác Phát triển giữa những người sống ở nông thôn Hà Lan (
Agriterra) đã thông qua hội nông dân Việt Nam tài trợ hơn 300.000 euro để
phát triển dự án Du lịch nông nghiệp tại 3 tỉnh Lào Cai, An Giang và Tiền
Giang, với mục đích phát triển cộng đồng địa phương, đa dạng hóa sản phẩm du
lịch nông thôn đã đem lại hiệu quả đáng kể và được nhân rộng phát triển tại
nhiều nơi như Hà Giang, Sơn La, Yên Bái và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
1.2 Vai trò đặc trưng của du lịch nông nghiệp
Đặc trưng của du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ
du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Phần
lớn du lịch nông nghiệp hướng đến trải nghiệm một nền văn hóa mới, tránh xa
nhịp sống hối hả nơi đô thị. Đó là thưởng ngoạn một khung cảnh thiên nhiên
tuyệt đẹp và nghỉ dưỡng trong một ngôi nhà tranh ấm cúng cùng với nhiều hoạt
động như leo núi, câu cá, cưỡi ngựa và cưỡi xe trượt tuyết,… Ở Việt Nam thì du
lịch nông nghiệp là một loại hình mới được biết đến. Với loại hình du lịch mới
mẻ này, du khách sẽ được trực tiếp tham gia vào các hoạt động dân dã thường
của nhà nông như: cấy lúa, tát nước, bắt vịt, bắt cá… và các hoạt động trồng trọt
và chăn nuôi khác
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
9
Được hình thành trên cơ sở các đặc thù của doanh nghiệp quy mô nhỏ của
nông thôn trên thế giới, trong không gian mở và có kết hợp với tự nhiên di sản
văn hóa các truyền thống và phong tục tập quán của địa pương.
Thường có quy mô nhỏ kể cả các công trình xây dựng và cơ sở lưu trú
Vai trò của du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp có một số vai trò quan trọng như sau:
Đối với công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn
Nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn được quản lý, khai thác một
cách hợp lý.
Môi trường sinh thái cảnh quan được bảo vệ nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường và gữi gìn hệ sinh thái được nâng cao sự thay đổi về tài
nguyên môi trường ở địa phương này làm cho cộng đòng địa phương khác
nhận ra trách nhiệm của mình đối với nguồn tài nguyên môi trường và văn
hóa địa phương nơi mình đang sống.
Môi trường văn hóa được bảo tồn phát triển du lịch nông nghiệp chính lag
cách thức tốt nhất để vừa làm du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hóa sử dụng
dịch vụ tại chỗ phát triển và tôn trọng văn hóa địa phương thông qua việc
thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống, bảo tồn các di sản văn hóa cộng đồng.
Đối với người nông dân, du lịch nông nghiệp là phương thức tiềm năng giúp
họ:
Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
Sử dụng các sản phẩm sản xuất tại trang trại theo những cách thức mới
và sáng tạo hơn.
Tăng thêm thu nhập từ nông nghiệp cho hộ gia đình.
Nâng cao điều kiện sống, môi trường lao động sản xuất.
Phát triển kĩ năng quản lý, tinh thần kinh doanh.
Tăng tinh thần bền vững lâu dài cho việc sản xuất nông nghiệp.
Có được thị trường khách mới cho các nông phẩm của họ chính là các
du khách đến tham quan trải nghiệm
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
10
Đối với cộng đồng địa phương du lịch nông nghiệp là nguồn lực đóng góp
quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn, thể hiện ở các phương diện
như:
Tăng thêm thu nhập từ du lịch cho các doanh nghiệp, trang trại địa
phương.
Nâng cấp các điều kiện công cộng, cơ sở hạ tầng phục vụ dân cư và
du khách từ đó tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động kinh tế khác.
Tăng cường việc bảo vệ, bảo tồn cảnh quan nông thôn và môi trường
tự nhiên
Giúp bảo tồn truyền thống văn hóa địa phương như ẩm thực, nghệ
thuật, nghề thủ công truyền thống.
Thúc đẩy giao lưu văn hóa và sự hiểu biết lẫn nhau giữa cư dân địa
phương và du khách, giữa thành thị và nông thôn.
Giới thiệu quảng bá nâng cao nhận thức cho cộng đồng về các giá trị
và vấn đề liên quan đến nông nghiệp như cảnh quan, môi trường, văn
hóa.
Tạo ra một môi trường kinh doanh năng động hơn để thu hút đầu tư.
Đối với ngành du lịch
Tạo ra sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ du lịch trong một vùng một
quốc gia hoặc một khu vực.
Góp phần tạo ra một môi trường thu hút, hấp dẫn khách du lịch
Các loại hình du lịch nông thôn và nông nghiệp đã và đnag được nhiều
địa phương nhiều quốc gia quan tâm phát triển như là một giải pháp
hữu hiệu cho phát triển du lịch tại các khu vực nông thôn nhằm góp
phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
1.3 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp
1.3.1Điều kiện về tài nguyên.
Du lịch nông nghiệp là loại hình du lịch tạo ra sản phẩm phục vụ du
khách chủ yếu dựa trên nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, tài
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
11
nguyên của du lịch nông nghiệp là tất cả những thứ liên quan đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp như: tài nguyên tự nhiên (đất, nước, thời tiết, khí hậu…), tài
nguyên nhân văn (con người, văn hóa, phong tục tập quán, phương thức sản
xuất, kỹ thuật canh tác, kinh nghiệm, sản phẩm…)
Tài nguyên tự nhiên
Là một trong hai bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch góp phần tạo lên
sức hấp dẫn của vùng du lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển một loại hình du
lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và
tính chất chuyên môn hóa của vùng.
Đối với du lịch nông nghiệp tài nguyên tự nhiên gồm có các yếu tố sau:
Đất: Không thể sản xuất nông nghiệp nếu không có đất. Tính chất đất, độ
phì, diện tích đất trồng… ảnh hường đến năng suất, việc sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp khác nhau và qui mô sản xuất.
Nước: Là nguồn tài nguyên quan trọng gắn với việc phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt sản xuất của con người, và là yếu tố quan trọng để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp nhất là vào mùa khô.
Khí hậu: Với các yếu tố là nhiệt, ẩm, ánh sáng, không khí ảnh hưởng rất
lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi, thời vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ…Sự phân chia các đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân
đới của khí hậu, sự phân mùa của khí hậu.Tính bấp bênh, không ổn định của
xuất nông nghiệp là do những tai biến thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt; do
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết đến sự phát sinh và lan tràn của dịch bệnh và
sâu bệnh, định tính mùa vụ trong sản xuất, sử dụng lao động và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.Khí hậu góp phần tạo lên sức hấp dẫn của tài nguyên, sản
phẩm du lịch và còn là nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và quyết
định đi du lịch của khách.
Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên động thực vật phong phú, là cơ sở để
thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi.; trong đó nhiều giống cây
trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của từng địa
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
12
phương.Có giá trị tạo nền cho phong cảnh tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống động.Đối
với một số loại hình du lịch( tham quan, nghiên cứu khoa học …) thì tài nguyên
sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tài nguyên nhân văn
Hoạt động du lịch nông nghiệp được hình thành và phát triển gắn với các
tài nguyên, đây là điều kiện kiên quyết để tạo lên sức hấp dẫn đối với du khách,
nguồn tài nguyên này được chia làm 3 nhóm:
Cảnh quan : Cảnh quan thôm xóm gắn liền với thiên nhiên, bao gồm các yếu
tố nhân văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thôn xóm, cùng với
các yếu tố tự nhiên sẵn có, các sản phẩm của hoạt động sản xuất, canh tác của
người dân.
Phong tục tập quán : Có thể gọi nhóm tài nguyên này là tài nguyên nhân văn.
Bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc điểm sinh hoạt, văn
hóa ẩm thực của vùng nông thôn sản xuất nông nghiệp, ngư dân hay lâm
nghiệp…Đối với nhóm tài nguyên này dường như được bảo tồn trong các gia
đình nông dân và có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.
Hoạt động canh tác thu hoạch : Là cách thức trồng cấy thu hái hay cách thức
chăm sóc chăn nuôi gia cầm, gia súc hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản hoạt động tại các vùng nông thôn mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu. Vùng hoạt động sản xuất lâm nghiệp thì hoạt dộng chính ở đây là cách thức
bắt các nguồn lợi từ biển hoặc cách thức chăn nuôi thủy hải sản. Đối với vùng
nông thôn mà hoạt động ngư nghiệp chiếm ưu thế thì tài nguyên của hoạt động
sản xuất chính là cách thức chăm sóc và khai thác tài nguyên rừng sao cho phù
hợp mà không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên.
Các hoạt động này có giá trị tạo cho việc du khách có được trải nghiệm, thỏa
mãn nhu cầu hiểu biết và tò mò cảu du khách trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất tại các làng quê.
1.2.1 Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
13
Phát triển du lịch thì cần đảm bảo các điều kiện đáp ứng nhu cầu khi đi du
lịch của khách: ăn, ngủ…(các nhu cầu thiết yếu), các điều kiện đảm bảo an toàn,
vệ sinh. Khi đi du lịch khách vẫn cần đáp ứng các nhu cầu cần thiết của mình do
đó đối với những vùng nông thôn xa trung tâm thành phố thì cần có các nhà
cung ứng dịch vụ như : nhà nghỉ( nhà nghỉ của người dân không thể đảm bảo
như các khách sạn mà chỉ cần đảm bảo sự sạch sẽ và thuận tiện như nhà dân,
đảm bảo an toàn cho du khách), quán ăn ….
Điều kiện về cơ sở hạ tầng
Là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế là chìa khóa của sự tăng
cường. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc đầu tư và phát
triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tiếp tục trở thành bắt buộc thực sự
đối với tiềm năng của sự tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Giá trị của cơ sở hạ tầng tương xứng là sự sống
còn cho sự gia tăng nhanh phát triển kinh tế của một đất nước.
Nói tới cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch thì mạng lưới phương tiện giao
thông là nhân tố quan trọng hàng đầu vì du lịch gắn với sự di chuyển của con
người trên một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào giao thông và chỉ
thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện nhanh chóng thì du lịch mới trở
thành yếu tố phổ biến trong xã hội. Với mạng lưới và phương tiện giao thông
thông suốt, đa dạng sẽ giảm bớt thời gian đi lại và tăng thời gian nghỉ ngơi của
du khách.
Thông tin liên lạc là một phần rất quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt
động du lịch nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch.
Trong đời sống kinh tế xã hội nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng không
thể thiếu các thông tin liên lạc. Nó đảm nhiệm việc vận chuyển tin tức một cách
nhanh chóng và kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các
nước.
Hệ thống cung cấp điện và cấp thoát nước : đây là phương tiện hàng đàu
trong việc đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường cho du khách. Các sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
14
của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của du khách. Nếu không
đảm bảo được nhu cầu thiết yếu thì sẽ không đảm bảo được hoạt động của du
lịch.
Nhiều làng quê Việt Nam hiện nay đường đi tới làng còn khó khăn, do đó
để phát triển du lịch thì cần phải đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông
đảm bảo cho sựu thuận tiện. Đồng thời ở nông thôn chủ yếu sử dụng nước giếng
khoan, hay nước từ suối do vậy không đảm bảo bởi thế có thể xây dựng hệ
thống nước máy đưa tới các làng quê (hoặc đảm bảo nước sạch) bỏi nhiều khách
du lịch về nông thôn thì không dám tắm bởi nước màu vàng hay có rêu và mùi.
1.3.3 Điều kiện về nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của hoạt
động du lịch. Xuất phát từ đặc thù của du lịch, sản phẩm du lịch là các dịch vụ
hàng hóa cung cấp cho du khách được tạo lên bởi sự kết hợp của việc khai thác
các yếu tố tự nhiên xã hội với việc sử dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ
thuật và lao động tại một cơ sở một vùng hay một quốc gia nào đó. Do đó sản
phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể không biểu hiện dưới dạng vật chất hữu
hình. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời thông qua đội ngũ lao
động phục vụ trực tiếp nên chất lượng các nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp quyết
định đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Còn đối với du lịch nông nghiệp
Khi tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp là du khách muốn tìm hiểu
cuộc sống của người nông dân, sống cuộc sống dân dã nơi nông thôn, bởi vậy
nông dân chính là những người chủ thực sự giới thiệu hướng dẫn và cùng tham
gia với khách du lịch để khách cảm nhận được cuộc sống ở nông thôn. Người
nông dân cũng có thể trở thành những người làm du lịch do đó họ cần được
hướng dẫn để có thể thu hút được khách du lịch. Nông dân cần được tập huấn về
kiến thức và các kĩ năng cơ bản như giao tiếp, tiếng Anh, nấu nướng, phong tục
tập quán, bảo vệ môi trường vệ sinh an toàn thực phẩm, hay về kiến thưc quản
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Hồng Bích
Lớp: VH1802
15
lý… Đồng thời người dân cũng cần được tập huấn về các kỹ thuật trồng trọt hay
chăn nuôi và dạy nghề để có được những sản phẩm sạch và an toàn. Sự ủng hộ
của chính quyền và người dân cùng hợp tác trong du lịch (đảm bảo điều kiện an
ninh cho khách, tránh tình trạng ăn xin, cướp bóc… ) cũng là điều kiện cần thiết.
Không chỉ người nông dân mà các hướng dẫn viên cũng là các yếu tố tác
động đến phát triển của du lịch nông nghiệp bởi người nông dân không biết
ngoại ngữ không thể truyền đạt cho du khách hiểu mà khi đó cần có sự nhiệt tình
của hướng dẫn viên cùng tham gia vào các hoạt động sinh hoạt tại nông thôn.
Bởi vậy cũng cần có những hướng dẫn viên hiểu biết và yêu thích vùng nông
thôn.
1.3.4 Điều kiện về chính sách phát triển
Có thể hiểu rằng, Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ
trương và hành động của Nhà nước để đấy mạnh phát triển du lịch bằng cách tác
động vào việc cung cấp và giá cả của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn,
cơ sở hạ tầng); tác động tới giá sản phẩm du lịch; tác động đến số lượng khách
du lịch; tác động việc thay đổi tổ chức và năng lực của nguồn nhân lực du lịch;
tác động vào việc chuyển giao công nghệ du lịch… Hai vế quan trọng của chính
sách là chủ trương và hành động, chủ trương tốt và hành động quyết liệt sẽ đảm
bảo chính sách thành công.
Trong bối cảnh hiện nay, rất cần những chính sách phát triển du lịch chủ yếu
sau:
Chính sách về quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Chủ trương là khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ các
nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp
tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hành động là: Áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với doanh thu đón khách du lịch quốc tế
vào Việt Nam; hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế khi mua hàng
của Việt Nam mang ra; giảm và cho chậm nộp thuế trong các trường hợp cần
thiết; sử dụng lãi suất từ tiền ký quỹ của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế gửi