BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Sinh viên :
Giảng viên hướng dẫn :
Vũ Quốc Anh
TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN
HOÀNG PHÁT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Sinh viên :
Giảng viên hướng dẫn :
Vũ Quốc Anh
TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Quốc Anh
Mã SV: 1612402011
Lớp : QT2001N
Ngành : Quản trị doanh nghiệp
Tên đề tài: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động Marketing của doanh nghiệp
(Nêu ra cơ sở lý luận giúp người đọc hiểu được kiến thức chung về hoạt động
Marketing trong doanh nghiệp).
Chương 2: Phân tích thực trạng Marketing tại Công ty TNHH Tân
Hoàng Phát (Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tân Hoàng Phát và
nghiên cứu thực trạng hoạt động tại công ty).
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Hoàng Phát (Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả Marketing nhằm thu hút
khách hàng tại công ty).
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
– Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
– Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
– Hoạt động Marketing của công ty, chiến lược sản phẩm, giá, kênh phân
phối, xúc tiến hỗn hợp..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
Công ty TNHH Tân Hoàng Phát.
Địa chỉ: Số 97 tiểu khi 1/5 Thị trấn Vĩnh Bảo, Huyện Vĩnh Bảo, Thành
phố Hải Phòng.
Văn phòng đại diện: Số 244B khu phố Đông Thái, Thị Trấn Vĩnh Bảo,
Thành phố Hải Phòng.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoàng Đan
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Cơ quan công tác: Đại Học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 30 tháng 03 năm 2020
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Vũ Quốc Anh
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Hoàng Đan
Hải Phòng, ngày …… tháng …… năm …… 2020
HIỆU TRƯỞNG
QC20-B18
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
Nguyễn Thị Hoàng Đan
Đơn vị công tác:
Đại học Quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Vũ Quốc Anh Chuyên ngành: Quản trị Doanh nghiệp
Đề tài tốt nghiệp:
Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát
Nội dung hướng dẫn:
Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
Sinh viên Vũ Quốc Anh đã rất cố gắng tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi
thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chấp hành nghiêm chỉnh tiến độ đặt
ra của giáo khoa và giáo viên hướng dẫn.
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
Khóa luận đạt yêu cầu của một khóa luận tốt nghiệp đại học. Về lý luận
sinh viên đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên qua đến công tác
Marketing. Sinh viên đã nghiên cứu thực trạng công tác Marketing của công ty,
phân tích thực trạng Marketing tại Công ty TNHH Tân Hoàng Phát về các
mặt: chiến lược sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp. Từ thực
trạng đã khuyến nghị các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……
Giảng viên hướng dẫn
I
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, trong quá trình học tập tại trường
Đại học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng, thực tập tại đơn vị, em đã cố
gắng tích lũy và nỗ lực trau dồi kiến thức. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn thầy cô của Khoa Quản trị Kinh Doanh, trường Đại học
Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức bổ ích trong bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Nguyễn Thị Hoàng Đan, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này , lời cám ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty
TNHH Tân Hoàng Phát đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Cảm ơn các anh chị phòng kinh
doanh của công ty đã giúp đỡ, cung cấp cho em những số liệu thực tế để em
hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được
thực tập tại công ty, cho em tiếp xúc và áp dụng những kiến thức mà các thầy
cô giáo đã giảng dạy trong môi trường thực tế.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận
này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ cô cũng như quý công ty. Một lần nữa em xin cám ơn cô Nguyễn
Thị Hoàng Đan, các thầy công trong văn phòng khoa quản trị kinh doanh của
Trường Đại học Quản Lý và Công Nghệ Hải Phòng và các anh chị làm việc
tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cám ơn!
II
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan vài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: ‘‘Một số giải pháp
Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Hoàng
Phát’’ là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan và
không hề sao chép của bất kì tổ chức, cá nhân nào. Mọi thông tin, số liệu, bảng
biểu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em trực tiếp thu thập dưới sự
đồng ý của Ban Giám đốc công ty TNHH Tân Hoàng Phát là hoàn toàn trung thực.
Để hoàn thành khóa luận, những nguồn tài liệu tham khảo được em
trích dẫn đầy đủ, ngoài ra em không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác. Nếu có
sai sót, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Vũ Quốc Anh
I
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
DOANH NGHIỆP
4
1.1 Một vài khái niệm Marketing
4
1.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh
4
1.2.1 Hệ thống hoạt động Marketing
6
1.2.2 Phân tích các cơ hội Marketing
7
1.3 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
7
1.3.1 Phân đoạn thị trường
7
1.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
9
1.4 Thiết lập chiến lược Marketing
10
1.4.1 Hoạch định chương trình Marketing
11
1.4.2 Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
12
1.4.3 Nội dung của hoạt động Marketing – Mix
12
1.5 Chính sách sản phẩm
14
1.5.1 Khái niệm sản phẩm
14
1.5.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
15
1.6 Chính sách giá cả
18
1.6.1 Khái niệm giá cả
18
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
18
1.6.3 Một số chiến lược giá
20
1.7 Chính sách kênh phân phối
22
1.7.1 Khái niệm kênh phân phối
22
1.7.2 Vai trò và chức năng của trung gian
25
1.7.3 Chức năng của các kênh phân phối
26
1.7.4 Các kênh phân phối
30
1.7.5 Các phương thức kênh nhà phân phối
31
1.8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
31
1.8.1 Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
31
II
1.8.2 Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
31
1.8.3 Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp
32
1.8.4 Một số dạng trong chính sách hỗn hợp
33
1.9 Chính sách con người
33
1.10 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
35
1.10.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
35
1.10.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN HOÀNG PHÁT
39
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
39
2.1.1 Giới thiệu chung
39
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của Công ty
39
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
40
2.2 Hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
46
2.2.1 Mô hình tổng thể hệ thống kênh phân phối
46
2.2.2 Công tác tổ chức và thiết kế kênh phân phối tại Hải Phòng
48
2.2.3 Thực trạng về quản lý kênh phân phối
49
2.2.4. Thực trạng về việc giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong kênh
52
2.2.5 Môi trường vĩ mô
54
2.2.6 Đặc điểm hoạt động bán hàng, thị trường và khách hàng
56
2.2.7 Thực trạng quản lý kênh phân phối qua hệ thống Marketing – Mix
57
2.2.8 Nguồn nhân lực của Công ty
64
2.2.9 Văn hóa doanh nghiệp
64
2.3 Đánh giá công tác Marketing tại Công ty TNHH Tân Hoàng Phát
65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG PHÁT
68
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
68
3.1.1 Giải pháp tuyển chọn các thành viên của kênh
72
3.1.2 Giải pháp động viên các thành viên
75
3.1.3 Giải pháp đối với khách hàng tổ chức
77
III
3.2 Chiến lược Marketing 4P
78
3.2.1 Chiến lược sản phẩm (PRODUCT)
79
3.2.2 Chiến lược về giá (PRICE)
80
3.2.3 Chiến lược phân phối (PLACE)
81
3.2.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (PROMOTION)
83
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nước ta đã hội nhập
toàn diện với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh thuận lợi cũng như thử thách cam
go của một nền kinh tế năng động, và mang tính cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp phải nổ lực không ngừng để tìm chỗ đứng trên thị trường. Bằng
nhiều cách khác nhau doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh
đúng đắn và sáng tạo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thực
tế của thị trường hiện nay.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doạnh nghiệp không chỉ cạnh
tranh với nhau về thương hiệu sản phẩm, uy tín, chất lượng, phương thức
phục vụ, dịch vụ chăm sóc khách hàng,… mà còn cạnh tranh gay gắt về vấn
đề Marketing để tìm kiếm, thu hút khách hàng. Vì vậy vấn đề Marketing có
vai trò hết sức quan trọng việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển,
đồng thời khuyến khích người lao động làm việc với hiệu quả cao hơn. Đồng
thời Marketing giúp cho doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh có
hiệu quả nhằm khẳng định được uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích
Marketing trong doanh nghiệp, em đã đi tìm hiểu đề tài: “Một số giải pháp
Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân
Hoàng Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
– Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty
Hiểu được sự cần thiết, ý nghĩa, vai trò của Marketing trong doanh
nghiệp nói chung và trong công ty chuyên phân phối nói riêng.
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và phân tích thực trạng
Marketing tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát để thấy những điều đã và chưa
làm được trong nhiều năm qua, ưu điểm nhược điểm trong chiến lược cũ của
công ty.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả bán hàng, thu hút thêm
khách hàng của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của khóa luận
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động Marketing và hiệu
quả của công tác tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Mọi số liệu sử dụng trong đề tài của khóa luận được
tiến hành nghiên cứu tại các phòng ban trong công ty TNHH Tân Hoàng Phát.
Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu và nghiệm thu trong 6 tuần
thực tập tại công ty TNHH Tân Hoàng Phát từ ngày 10/02/2020 đến ngày
20/03/2020.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp điều tra thống kê nhằm tổng hợp và so sánh để đánh giá
thực trạng kênh phân phối hiện nay của Tân Hoàng Phát tại thị trường Hải
Phòng cũng như toàn miền Bắc.
– Phương pháp điều tra thực tế nhằm đánh giá một cách trực tiếp, khách
quan và logic các điểm mạnh, điểm yếu của công ty qua việc khảo sát mức độ
hài lòng của các đối tượng khách hàng.
– Phương pháp quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp: phân tích, đánh giá
so sánh theo trình tự thời gian thông tin điều tra thu thập được. Đồng thời
phân tích từng mặt của sự kiện, tìm ra nguyên nhân, tìm hiểu diễn biến sự
kiện theo trình tự thời gian.
3
4. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty TNNH Tân
Hoàng Phát.
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Hoàng Phát
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một vài khái niệm Marketing
– Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc
trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
– ‘‘ Marketing là một quá trình quản lý Marketing xã hội nhờ đó mà các
cá nhân, tập thể có được những thứ họ cần và mong muốn thông qua việc tạo
ra chào bán trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác’’.
(Theo Philip Kotler)
– Theo viện nghiên cứu Marketing Anh:
‘‘ Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý
toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa
hàng hóa đến tiêu dùng, cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi
nhuận dự kiến’’.
– Theo hiệp hội Marketing của Mỹ:
‘‘ Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức’’
( Quản trị Marketing – P.Kotler – NXB Thống kê-1997)
1.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ cũng không hoạt động
một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi trường bên
ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài chính, sản xuất, quản
trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing – chức
5
năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với
môi trường bên ngoài để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho
mọi quyết định kinh doanh.
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị
trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập
danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được
bán hoạt động Marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị
Marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh
nghiệp và có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ
nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm công cụ có hiệu quả thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nói chung, chức năng của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp luôn
luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau:
– Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao
nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
– Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì? Vì
sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện thời
của hàng hóa còn phù họp với hàng hóa đó nữa không?
– Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần
phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao?
Nếu thay đổi thì gặp điều gì?
– Giá cả hàng hóa của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao
nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức giá
trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm? Tăng,
giảm bao nhiêu, khi nào thì thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hóa nào?
– Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức
trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối lượng là bao nhiêu?
6
Phân tích
các cơ hội
Marketing
Phân đoạn
và lựa chọn
thị trường
Thiết lập
chiến lược
Marketing
Hoạch định
các chương
trình
Tổ chức
thực hiện và
kiểm tra các
hoạt động
Marketing
– Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh
nghiệp? Tại sao phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác?
Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác?
– Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không?
Loại doanh nghiệp nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì
sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?…
Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng Marketing, không có chức năng nào
có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho
mình một chính sách Marketing – mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị Markerting đóng vai trò rất quan trọng và
là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức
năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng Marketing).
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng Marketing
nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.2.1 Hệ thống hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing theo quan điểm Marketing hiện đại là một hệ thống
các hoạt động Marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá
trình marketing, gồm các bước như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình marketing của doanh nghiệp
(PGS-PTS. Trần Minh Đạo, 2006)
7
Như vậy, quá trình Marketing ở bất kì doanh nghiệp nào, kể cả sản xuất
hay dịch vụ đều phải trải qua năm bước trên. Năm bước đó tạo thành hệ thông
kế tiếp và hoàn chỉnh. Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có
thể điều chỉnh cho bước trước.
1.2.2 Phân tích các cơ hội Marketing
Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm
Marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải
thiện kết quả kinh doanh của mình.
Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các cơ hội Marketing là thông
qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin quan trọng về môi
trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty. Để tìm ra
các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe dọa tới hoạt động của công ty, họ
phải xem xét các môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp,
văn hóa xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng…
Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh
nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình và các
doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là
các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp sẽ là ai? Tại sao
họ mua? Những đặc tính ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải có và họ có thể mua
các sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?…
1.3 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.1 Phân đoạn thị trường
Trên thị trường, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng là không
hoàn toàn giống nhau. Một doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc thỏa mãn
các nhu cầu đó. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải phân tích các nhóm khách hàng
xem xét nhóm khách hàng nào mà công ty có thể đảm bảo mục tiêu đề ra.
Phân đoạn thị trường mục tiêu là chia thị trường tổng thể có số lượng lớn
không đồng nhất ra làm những đoạn thị trường nhỏ và có chung đặc tính nào đó.
8
Đối với thị trường tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không khác biệt
với các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là
nguyên tắc địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân
khẩu học.
– Yêu cầu của phân đoạn thị trường:
1. Tính đo lường được: Sau khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần
phải đo lường được quy mô của đoạn thị trường.
2. Tính tiếp cận được: Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ được đoạn
thị trường sau khi đã phân đoạn.
3. Tính quan trọng: Quy mô của đoạn thị trường phải đủ lớn để có khả năng
sinh lời.
4. Tính khả thi: Doanh nghiệp phải đủ các nguồn lực để xây dựng và triển
khai các chương trình Marketing trên các đoạn thị trường sau khi phân đoạn.
– Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường:
+ Về mặt lý thuyết: bất kì một đặc trung nào của người tiêu dùng, cũng có
thể dùng để phân đoạn thị trường, tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu của phân
đoạn thị trường, người ra thường dùng 4 nhóm tiêu thức chính sau:
9
Bảng 1: Cơ sở và tiêu thức để phân đoạn thị trường
Cơ sở phân đoạn
Tiêu thức phân đoạn
Địa lý
Miền, vùng, tỉnh, quận
Dân số xã hội
+ Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, trình trạng
hôn nhân
+Quy mô gia đình, giai cấp xã hội, tín
ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, tình trạng
làm công việc
Tâm lý
Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống,
giá trị văn hóa, thói quen,..
Hành vi tiêu dùng
Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng
và tỉ lệ tiêu dùng, tính trung thành
(Theo Marketing-PGS.PTS Trần Minh Đạo- ĐHKTQD)
1.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi đã xác định được khả năng của các đoạn thị trường khác nhau mà
công ty dự định tham gia vào, công ty cần quyết định chiếm lĩnh bao nhiêu thị
trường có lợi nhất. Công ty có thể quyết định lựa chọn theo các phương án sau:
Tập trung vào một đoạn thị trường.
Chuyên môn hóa tuyển chọn.
Chuyên môn hóa theo thị trường.
Bao phủ toàn bộ thị trường.
Nhưng xét theo đặc điểm kinh doanh của công ty, chúng ta chỉ nghiên cứu
phân đoạn theo chuyên môn hóa tuyển chọn. Có nghĩa công ty có thể chọn một
số đoạn thị trường, mỗi đoạn thị trường đều có sự hấp dẫn khách quan và phù hợp
với tài nguyên và mục tiêu của công ty. Có thế có ít hay không có tác dụng cộng
đồng giữa các đoạn thị trường đó, nhung mỗi đoạn đều hứa hẹn khả năng sinh lời.
Chiến lược phục vụ nhiều đoạn thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro của
công ty.
10
1.4 Thiết lập chiến lược Marketing
Khi đã lựa chọn được cho mình thị trường mục tiêu các doanh nghiệp tiếp
tục giai đoạn thiết kế chiến lược Marketing riêng cho doanh nghiệp mình nhằm
tạo ra các điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mình so với các
đối thủ cạnh tranh. Đồng thời tại giai đoạn này doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình một vị trí trên thị trường sao cho không phải hay ít phải chống trọi với
những đối thủ đã đứng vững chắc trên thị trường, hoạch định các chương
trình Marketing.
Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt,
Marketing phân bị, Marketing tập trung.
– Marketing không phân biệt:
+ Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của đoạn thị trường và theo dõi
thị trường bằng một bản chào hàng. Công ty tập trung vào điểm phổ biến trong
nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm dị biệt và định hình một mặt hàng.
+ Công ty áp dụng chương trình quảng cáo, phân phối rộng rãi. Họ khắc
họa hình ảnh sản phẩm của công ty trong mọi giới khách hàng bằng việc nhắm
vào các hoạt động tài trợ mang tính chất xã hội rộng rãi.
+ Chiến lược này tiết kiệm chi phí do khai thác được lợi thế của hiệu quả
gia tăng theo quy mô và giảm bớt các loại chi phí vận chuyển, lựa chọn nghiên
cứu thị trường,… Là cơ sở để áp dụng được các chính sách giá rẻ. Tuy nhiên,
không dễ dàng tạo ra một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi giới khách hàng.
Làm cho cạnh tranh gay gắt ở các đoạn thị trường có quy mô lớn nhưng lại bỏ
qua đoạn thị trường nhỏ nên gây ra sự mất cân đối trong việc đáp ứng như cầu
của thị trường. Công ty sẽ khó khăn trong việc đối phó với rủi ro khi hoàn cảnh
kinh doanh thay đổi.
– Marketing phân biệt:
+ Theo chiến lược này, công ty quy định tham gia vào nhiều đoạn thị
trường và soạn thảo những chương trình Marketing riêng biệt cho từng giai
11
đoạn. Thay vì việc cung ứng sản phẩm cho mọi khách hàng bằng việc cung ứng
những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Tuy nhiên,
khi công ty áp dụng chiến lược sẽ gia tăng và phải đầu tư nguồn nhân lực đáng
kể. Bên cạnh đó, công ty phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô từng đoạn.
– Marketing tập trung:
+ Khi áp dụng chiến lược này, công ty thay vì theo đuổi những tỉ phần
nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỉ phần thị trường lớn vả
một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ.
+ Ưu thế của chiến lược này là ở chỗ qua việc dồn sức chỉ vào một khu
vực thị trường nên công ty có thể giành một vị trí vững mạnh trên khu vực thị
trường đó, tạo được thế độc quyền nhờ hiểu biết rõ nhu cầu và mong muốn của
khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn khai thác được những lợi thế vủa việc
chuyên môn hóa trong sản xuất, phân phối và các hoạt động xúc tiến bán. Nếu
sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu của công ty đảm bảo được tính chất của
đoạn thị trường có hiệu quả họ thường đạt được tỉ suất lợi nhuận cao.
1.4.1 Hoạch định chương trình Marketing
Đây là bước thứ tư trong quá trình Marketing, tại bước này các chiến lược
Marketing được thể hiện cụ thể thành các chưoưg trình Marketing. Một chương
trình Marketing của công ty bao gồm Marketing – Mix, chi phí Marketing và
phân bố chi phí Marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp,
điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh. Khách hàng là trọng tâm
hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung
ứng và làm thoả mãn họ. Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có
thể kiểm soát đó là 7P và 3 level bao gồm:
1. Sản phẩm (Product)
2. Giá cả (Price)
3. Phân phối (Place)
4. Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
12
5. Con người (People)
6. Quy Trình (Process)
7. Triết lý và tư tưởng văn hóa (Philosophy)
1.4.2 Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
Bước cuối cùng trong quá trình Marketing là tổ chức thực hiện và kiểm
tra nỗ lực Marketing. Trong bước này, công ty phải xây dựng một tổ chức
Marketing có đủ khả năng thực hiện kế hoạch Marketing, đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ như nghiên cứu Marketing, bán hàng, quảng cáo, phục vụ khách
hàng. Đối với một công ty lớn có thể thiết lập đội ngũ chuyên trách như người
quản lý tiêu thụ, người nghiên cứu Marketing, nhân viên bán hàng. Nhưng đối
với các công ty nhỏ, một người có thể đảm nhiệm tất cả các công việc trên.
Trong quá trình thực hiện các kế hoạch Marketing, chắc chắn có nhiều tình
huông phát sinh bất ngờ ngoài dự kiến. Vì vậy, công ty cần có thông tin phản hồi
và các phương pháp kiểm tra nhằm có những điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm.
1.4.3 Nội dung của hoạt động Marketing – Mix
+ Khái niệm Marketing – Mix
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây
được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu (Trần Minh Đạo,
2006).
Trong Marketing – mix có đến hàng chục công cụ khác nhau. Ví dụ như
theo Borden thì Marketing – mix bao gồm 12 công cụ sau:
1. Hoạch định sản phẩm
7. Khuyến mại
2. Định giá
8. Đóng gói
3. Xây dựng thương hiệu
9. Trưng bày
4. Kênh phân phối
10. Dịch vụ
5. Chào hàng cá nhân
11. Kho bãi và vận chuyển
6. Quảng cáo
12. Theo dõi và phân tích
13
Còn theo Mc Carthy thì Marketing – mix là một tập hợp gồm 4P công cụ
là giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến.
Bảng 2: Mô hình 4P của Mc Carthy
Công ty (4P)
Người tiêu dùng (4C)
1. Sản phẩm (Product)
Nhu cầu và mong muốn (Customer Solution)
2. Giá cả (Price)
Chi phí (Customer Cost)
3. Phân phối (Place)
Sự thuận tiện (Conveniene)
4. Xúc tiến (Promotion)
Thông tin (Communication)
Các biến số trên của Marketing – mix luôn tồn tại độc lập và có mối quan
hệ mật thiết với nhau yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và liên hoàn. Chúng
được sắp xếp theo một kế hoạch chung. Tuy nhiên không phải tất cả các biến
trên đều có thể điều chỉnh được sau một thời gian ngắn. Vì thế các công ty
thường ít thay đổi Marketing – mix của từng thời kỳ trong một thời gian ngắn
mà chỉ thay đổi một số biến trong Marketing – mix.
14
Sơ đồ 2: Mô hình Marketing- Mix
1.5 Chính sách sản phẩm
1.5.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử
dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
( Phillip Kotler,1997)
Marketing
Mix
Thị trường
mục tiêu
– Loại kênh
– Trung gian
– Phân loại
– Sắp xếp
Phân phối (P3)
– Chất lượng
– Hình dáng
– Đặc điểm
– Nhãn hiệu
Sản phẩm (P1)
Giá cả (P2)
– Các mức giá
– Giảm giá
– Chiết khấu
– Thanh toán
Xúc tiến (P4)
– Quảng cáo
– Khuyến mại
– Quan hệ công
chúng