9574_4.8.4. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại CTY Kinh Đô

luanvantotnghiep.com

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY KINH ĐÔ

LỜI MỞ ĐẦU

Đầu tư là một hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển thì tất cả mọi quốc gia, doanh nghiệp hay công ty đều phải tiến hành đầu tư. Có thể nói nhờ có hoạt động đầu tư mà mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các dự án chính là nhịp cầu nối hoạt động đầu tư đến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tưởng đầu tư được thể hiện và thực hiện. Tuy nhiên ý tưởng đầu tư sẽ trở nên bị méo mó, không được phản ánh trung thực nếu như các dự án lập ra không chính xác, không được kiểm tra cẩn thận. Xuất phát từ lý do đó mà môn thẩm định dự án ra đời trong đó có thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án là công việc mà không có một dự án nào bỏ qua vì tài chính là một vấn đề sống còn đối với dự án. Thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án nên trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh bất động sản Kinh Đô ( là một công ty mà hoạt động chủ yếu là đầu tư vào các dự án), em đã chọn đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY KINH ĐÔ
cho chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định tài chính dự án.
Phần 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Kinh Đô
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Kinh Đô.
Em xin chân thành cảm ơn trước hết là giảng viên TRẦN THỊ THANH TÚ vừa là cô giáo giảng dạy bộ môn Tài chính doanh nghiệp vừa là giáo viên hướng dẫn em làm bản chuyên đề thực tập này. Tiếp theo em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính của trường đã cung cấp cho em những kiến thức về môn thẩm định tài chính dự án để giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Cuối cùng em xin cảm ơn cán bộ công ty Kinh Đô nói chung và các cán bộ phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh đầu tư tiếp thị nói riêng đã tạo điều kiện rất thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian tiến hành thực tập tại công ty. Sau đây là toàn bộ nội dung chuyên đề của em.

PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN.

1.1 Dự án
1.1.1 Khái niệm dự án.

Hiện nay từ “dự án” được sử dụng rất rộng rãi – ta thường nghe nói đến các dự án đầu tư phát triển tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, song cũng có thể nói đến dự án của cá nhân mỗi người, như tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm, viết một cuốn sách…Vậy có thể hiểu “dự án” là gì?
Thường có hai cách hiểu về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất (tĩnh) dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái ) mà ta muốn đạt tới.
Trong cách hiểu thứ hai (động) theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là một hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp và tịnh tiến, với các phương tiện ( nguồn lực đã cho).
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy định:
“ Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”.
Qua đây ta có thể nhận thấy:
+Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt.
+Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, mà phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn chưa tồn tại nguyên bản tương đương. Ngoài ra mỗi dự án phải có tính sáng tạo riêng.
+ Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai, bất kì dự án nào cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra.
+Cuối cùng, như một hoạt động đặc thù, dự án phải có bắt đầu, có kết thúc và chịu những hạn chế nói chung là đã cho về nguồn lực( phương tiện).
Ta cũng thấy rõ các đặc trưng sau đây cho phép nhận dạng một dự án:
+Mục tiêu dự án.
+Thời gian (Với các giai đoạn khác nhau).
+Đặc thù (Tính độc nhất vô nhị) của dự án.
+Môi trường xung quanh dự án (nhất là phần tiếp giao giữa dự án với môi trường xung quanh).
Khi nói đến dự án bao gìơ cũng liên quan đến hoạt động đầu tư bởi lẽ nếu dự án không được đầu tư thì không thể nào tiến hành được. Khi một doanh nghiệp có dự án thì một điều tất nhiên là doanh nghiệp đó có hoạt động đầu tư. Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của nó đòi hỏi khi tiến hành một hoạt động đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư phải thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Vì ta có thể nhận thấy:
1.1.2 Vai trò của dự án.
1.1.2.1 Đối với nhà đầu tư.
-Dự án là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư hay không.
-Là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn cho dự án.
-Là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
-Là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh.
-Là công cụ giúp nhà đầu tư xác định được cơ hội đầu tư tốt, giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội.
-Là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ trong tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.2.2 Đối với Nhà nước.
Dự án là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.1.2.3 Đối với các tổ chức tài trợ vốn.
Dự án là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
1.1.3 Phân loại dự án.
Các dự án trong thực tế rất đa dạng và dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau:
+Xét theo người khởi xướng, ta có các dự án của cá nhân, tập thể hay quốc gia (quốc tế).
+Xét theo phân ngành kinh tế xã hội, ta có các dự án sản xuất, dự án thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội…
+Xét theo địa chỉ khách hàng, ta có dự án xuất khẩu; tiêu thụ địa phương ( thậm chí nội bộ) hoặc trong nước.
+Xét theo thời gian, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Một cách tổng hợp, ta có thể phân biệt các dự án lớn và các dự án nhỏ.
*Các dự án lớn ( xây dựng một nhà máy hay một tổ hợp công nghiệp, quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ…) được đặc trưng bởi tổng kinh phí huy động lớn, số lượng các bên tham gia đông và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau, thời gian thực hiện ra dài, có ảnh hưởng mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái. Chúng đòi hỏi phải thiết lập các cấu trúc tổ chức chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm khác nhau, đề ra quy chế hoạt động và các phương pháp kiểm tra chặt chẽ. Tầm bao của các dự án này rộng tới mức người quản lý không thể nào đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm vụ chủ yếu của người quản lý là, một mặt thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức (Phân chia dự án thành các dự án bộ phận và phối kết hợp các dự án bộ phận đó) cho phép mỗi cấp thực hiện được trách nhiệm của mình, và mặt khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên ngoài.
Các dự án lớn hiện nay thường mang tính quốc gia hoặc quốc tế.
*Các dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngược lại với các dự án lớn, như không đòi hỏi kinh phí nhiều, thường nằm trong một bối cảnh sẵn có hoặc không được ưu tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những eo hẹp, mà thường không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi không được xác định rõ ràng, và những người tham gia không có kinh nghiệm trong hoạt động dự án. Chủ nhiệm dự án thường kiêm luôn cả việc quản lý dự án ( đối nội) lẫn việc liên hệ với các chuyên gia bên ngoài (đối ngoại).
Mỗi xí nghiệp, cơ quan … thường chỉ chủ trì hoặc tham gia vào một hay vài dự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng đồng thời thực hiện.
Về phương diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có những nét chung, nhưng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn thường đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được ngiên cứu và giải quyết. Ngược lại, các dự án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản và công hiệu các phương pháp định lượng.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án.
Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình logic. Ở đây ta phân thành 5 giai đoạn cụ thể là: Xác định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện, nghiệm thu tổng kết và giải thể.
1.1.4.1 Xác định dự án.
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư phát triển, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các nguồn như sau:
-Từ những chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân.
-Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên nhiên vật liệu chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
-Dự án có thể được đề xuất để đáp ứng những nhu cầu sản xuất tiêu dùng ở thị trường trong nước và ngoài nước còn chưa được thỏa mãn.
-Ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó khăn và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các điều kiện vật chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu tư khác nhau được đề xuất, cần tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.
1.1.4.2 Phân tích và lập dự án.
Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phương tiện của dự án, ta có thể tiến hành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên tất cả mọi phương diện như: thể chế – xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế kỹ thuật, tổ chức – quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định và chính sách có liên quan của Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn hóa – xã hội của dân cư trong vùng có liên quan đến dự án.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đối với những dự án có quy mô lớn, thì trước khi thực hiện nghiên cứu khả thi thì nên có bước nghiên cứu tiền khả thi. Trong bước nghiên cứu này, tất cả mọi phương diện chuẩn bị và phân tích dự án đều được đề cập tới, song chỉ ở mức độ chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát rằng, ý đồ dự án được đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng như xác định các vấn đề cần đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hướng nghiên cứu và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư vào dự án.
Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật) là bước nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng như để xác định một phương án tốt nhất trong số các phương án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng như tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về tất cả mọi phương diện có liên quan.
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp đòi hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có phức tạp hay không, đã được nhận thức đến mức độ nào, dự án có tính chất sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi thường chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu tư của dự án. Thời gian nghiên cứu có thể là một tháng, hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc vào quy mô tính chất của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng như cho phép đánh giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án. Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy đủ trên phương diện kỹ thuật sẽ làm giảm nguy cơ chi phí vượt định mức.
1.1.4.3 Duyệt dự án.
Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua và được đưa vào thực hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong trường hợp còn có những bất hợp lý trong thiết kế dự án, thì tùy theo mức độ, dự án có thể được sửa đổi bổ xung hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.
1.1.4.4 Triển khai thực hiện.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí được đưa vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những thời kỳ nhỏ hơn. Chẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các công trình cơ sở. Sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án chuyển sang thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả dần những khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự án đã đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu tư ban đầu đã được sử dụng hết công suất và kéo dài cho tới khi dự án chấm dứt hoạt động.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song trong thực tế rất ít khi dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như hoạch định. Nhiều dự án đã không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu vốn hoặc do nhiều yếu tố khách quan đem lại. Nói chung những khó khăn mà dự án phải đối phó trong khi thực hiện, đặc biệt trong thời kỳ thi công là:
+Các khó khăn tài chính: Thường xuất hiện do những biến động về giá cả hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình thực hiện. Hậu quả là dự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số trường hợp quy mô của dự án bị thu hẹp lại.
+Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án trong các nước đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi phí vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế- xã hội.
+Các vấn đề kỹ thuật: Thường xuyên phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án do việc cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị (gồm cả đất đai) không thích hợp hay kém chất lượng, hoặc do những sai phạm, khuyết điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ không ngừng trong việc áp dụng công nghệ mới.
+Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời gian dài, có thể vài chục năm, thường phải đối phó với những khó khăn về chính trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính trị, dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh tế – xã hội của Chính phủ, hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ của Chính phủ đối với dự án không còn như trước.
Những khó khăn và biến động thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, như vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt. Đồng thời phải thường xuyên đánh giá và giám sát quá trình thực hiện để kịp thời thấy được vướng mắc khó khăn và đề ra các biện pháp giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện nếu cần.
1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát như là một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực hiện để rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương lai.
Kết thúc và giải thể dự án như thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ, tốt hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan trọng cần bàn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự án, cũng như những phương tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất là những người đã được biệt phái hoàn toàn khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian dài làm việc cho dự án.
1.2 Thẩm định dự án.
1.2.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ chuẩn bị dự án, được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập để ra quyết định đầu tư.
Công tác thẩm định dự án gồm các bước: Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế – xã hội.
1.2.2.1 Thẩm định thị trường.
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của dự án.
Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:
– Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của dự án.
– Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm
– Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
– Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đại lý..), phương thức thanh toán…
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án.
– Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại.
1.2.2.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
– Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra.
– Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
– Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu tư, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng, điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
– Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án.
– Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc.. của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không.
– Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả h oạt động của dự án.
– Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
– Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
– Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương, địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải…
1.2.2.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án.
Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án.
Cần phân tích nội dung sau:
– Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:
Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.
Thống nhất về chức năng.
Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.
Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm củamình.
Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu đã định.
Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị.
– Lao động và chính sách tiền lương:
Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt động điều hành dự án.
Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; Xác định hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án.
Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp.
– Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:
Lựa chọn đơn vị cung ứng
Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật.
Quản lý kế hoạch mua sắm.
Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án.
– Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc…
1.2.2.4 Thẩm định kinh tế – xã hội dự án.
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiên dự án.
Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích nàycó thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ…
Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng.
Khi thẩm định kinh tế – xã hội dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau:
Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
Gia tăng số lao động có việc làm.
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế.
Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác.
1.2.2.5 Thẩm định tài chính dự án
Là thẩm định dự án dưới giác độ của doanh nghiệp. Đó là việc xem xét đánh giá và đưa ra những con số cụ thể về khả năng sinh lợi của vốn đầu tư. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án.Do đó, có thể đưa ra được kết luận cuối cùng về tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, tính toán các giá trị biểu hiện khả năng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu tư phải tiến hành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án.
Điều quan trọng trong thẩm định tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến hành triển khai dự án.
Đây là một số nội dung trong thẩm định dự án và hợp lý nhất cho các dự án sản xuất. Đối với mỗi loại hình dự án hay các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau sẽ có những nội dung thay đổi phù hợp.
1.3 Thẩm định tài chính dự án.
1.3.1 Mục đích, ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án.
-Nhằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án.
-Phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án.
Thẩm định tài chính dự án nhằm xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xây dựng và xem xét các tiêu chuẩn đánh giá dự án.Thông qua phân tích, ta xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng. Đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nhằm quyết định có nên đầu tư hay không? Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp lý hay không? Dự án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không? Thẩm định tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp cho bảo vệ dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện:
+Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
+Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
+Giúp cho việc xác định được mặt lợi, mặt hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.
+Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu tư.
+Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *