9635_Biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM

luanvantotnghiep.com

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hoàng Thị Thu Thủy

BIỂU HIỆN TÌNH CẢM CỦA TRẺ MẪU GIÁO
5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hoàng Thị Thu Thủy

BIỂU HIỆN TÌNH CẢM CỦA TRẺ MẪU GIÁO
5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số
: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công
bố trong một công trình nào khác.

Tác giả

Trần Hoàng Thị Thu Thủy

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô của khoa Tâm lý – Giáo
dục, phòng Sau đại học và trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
những người đã tạo điều kiện tốt nhất cho tập thể lớp cao học Tâm lý học khóa 23
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Quốc Minh, người
đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý Cô giáo và tập thể các
cháu mầm non khối lớp lá ở trường Mầm non Thực Hành và Mầm non Sài Gòn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài .

Tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………….
1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH CẢM CỦA TRẺ MẪU GIÁO
5 – 6 TUỔI
…………………………………………………………………………………….
6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm
………………………………………………
6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm trên thế giới ……………………..
6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm ở Việt Nam ………………………
8
1.2. Lý luận về biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
……………………………
12
1.2.1.
Một số khái niệm có liên quan ……………………………………………………………
12
1.2.2.
Đặc điểm tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi …………………………………….
27
1.2.3.
Biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vui chơi

30
1.2.4.
Nội dung lĩnh vực tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong Chương
trình giáo dục mầm non và trong bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ………..
36
1.2.5.
Vai trò của tình cảm đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
……..
39
1.2.6.
Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi …
43
Tiểu kết chương 1 …………………………………………………………………………………………..
52
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN TÌNH CẢM CỦA TRẺ MẪU GIÁO
5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………………………………………………………………….
54
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng …………………………………………………………………
54
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
…………………………………………………………………………
54
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
…………………………………………………………………………
54
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………
54

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
………………………………………………………………….
61
2.2.1. Đánh giá chung về thực trạng biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi…
61
2.2.2.
Thực trạng biểu hiện tình cảm trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ……………
63
2.2.3. Thực trạng biểu hiện tình cảm đạo đức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
…………
66
2.2.4. Thực trạng biểu hiện tình cảm thẩm mĩ của trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi
………….
71
2.2.5.
Kết quả so sánh biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trên các
phương diện
……………………………………………………………………………………..
75
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi …
91
2.2.7.
Kết quả nghiên cứu trường hợp bằng test tranh vẽ người
……………………….
94
2.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ biểu hiện tình cảm cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ………………………………………………………………………………………
101
2.3.1.
Cơ sở đề xuất biện pháp
…………………………………………………………………..
101
2.3.2.
Các nhóm biện pháp nâng cao mức độ biểu hiện tình cảm cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ………………………………………………………………………………
103
2.3.3.
Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………………..
109
Tiểu kết chương 2 …………………………………………………………………………………………
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
………………………………………………………………………..
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
118
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPTTENT
: Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
CTGDMN
: Chương trình giáo dục mầm non
ĐLC
: Độ lệch chuẩn
ĐTB
: Điểm trung bình
ĐVTCĐ
: Đóng vai theo chủ đề
HĐVC
: Hoạt động vui chơi
MG
: Mẫu giáo
MNSG
: Mầm non Sài Gòn
MNTH
: Mầm non Thực Hành
TCTT
: Tình cảm trí tuệ
TCĐĐ
: Tình cảm đạo đức
TCTM
: Tình cảm thẩm mỹ
Tp HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mô tả khách thể quan sát …………………………………………………………………
55
Bảng 2.2. Mức độ biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi
……………………………….
62
Bảng 2.3. Biểu hiện tình cảm trí tuệ của trẻ MG 5 – 6 tuổi …………………………………
63
Bảng 2.4. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện TCTT của trẻ MG 5 – 6 tuổi ………..
65
Bảng 2.5. Biểu hiện tình cảm đạo đức của trẻ MG 5 – 6 tuổi
………………………………
66
Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện xúc cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi
……..
68
Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện TCĐĐ của trẻ MG 5 – 6 tuổi ……….
70
Bảng 2.8. Biểu hiện tình cảm thẩm mĩ của trẻ MG 5 – 6 tuổi ……………………………..
71
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên về biểu hiện TCTM của trẻ MG 5 – 6 tuổi ……….
73
Bảng 2.10. So sánh biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính
……………
75
Bảng 2.11. So sánh các nhóm biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính ..
77
Bảng 2.12. So sánh biểu hiện TCTT của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính ………………
78
Bảng 2.13. So sánh biểu hiện TCĐĐ của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính
……………..
80
Bảng 2.14. So sánh biểu hiện TCTM của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính ……………..
82
Bảng 2.15. So sánh biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường
……………..
84
Bảng 2.16. So sánh các nhóm biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường …..
85
Bảng 2.17. So sánh biểu hiện TCTT của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường
…………………
87
Bảng 2.18. So sánh biểu hiện TCĐĐ của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường ………………..
88
Bảng 2.19. So sánh biểu hiện TCTM của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường
………………..
90
Bảng 2.20. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi ..
92
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ………..
110

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi …………………………..
62
Biểu đồ 2.2. Mức độ biểu hiện các loại tình cảm của MG 5 – 6 tuổi ……………………
74
Biểu đồ 2.3. So sánh biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới tính……….
76
Biểu đồ 2.4. So sánh các nhóm biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo giới
tính ……………………………………………………………………………………………………………..
77
Biểu đồ 2.5. So sánh biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường …………
84
Biểu đồ 2.6. So sánh các nhóm biểu hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi theo trường

……………………………………………………………………………………………………………………
86

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tranh vẽ người của bé trai N.G.H ………………………………………………………..
95
Hình 2.2. Tranh vẽ người của bé trai N.G.T ………………………………………………………..
98

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức, ý chí và tình cảm là ba mặt cơ bản trong đời sống tâm lý của con
người, trong đó tình cảm là một lĩnh vực khó đánh giá nhất và có ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống của con người [32, tr.69], [61]. Vấn đề xúc cảm, tình cảm đã được đề cập
ngay từ thời Cổ đại trong quan điểm của Platon, Aristote, sau này là Descartes,
Spinoza và rất nhiều nhà tâm lý học nổi tiếng thế giới như W.James, S.Freud, R.
Solomon, S.Tomkins, P.Ekmen, C.Izard, R.Plutchik,…
Nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học và xã hội học như H. Gardner, P.
Salovey, J. Mayer, D. Goleman đã đưa vấn đề giáo dục tình cảm lên hàng đầu với hai
lý do: Một là nhiều hiện tương tiêu cực liên quan đời sống của cá nhân và xã hội gia
tăng đến mức báo động mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là để cho những
xúc cảm tiêu cực của trẻ phát triển không được chế ngự như hiện tượng vô cảm, rối
loạn cảm xúc, không diễn đạt được cảm xúc… Hai là trong thời đại khoa học kĩ thuật
phát triển mạnh mẽ, con người dường như sống trong một môi trường vô cảm từ nhỏ,
làm tàn lụi đi những xúc cảm tích cực hết sức cần thiết cho sự phát triển của mỗi con
người. Những đứa trẻ sinh ra và lớn lên ở các đô thị chịu sự ảnh hưởng của những hiện
tượng này rõ nhất. Cùng lúc đó, trẻ tiếp nhận một cách vô thức từ môi trường xung
quanh, từ người lớn, từ các phương tiện truyền thông và bắt chước cách thể hiện đó
làm cho tình cảm của trẻ có xu hướng bất ổn định [45, tr.381].
Trong quá trình trưởng thành, con người tiếp thu rất nhiều thứ để phát triển trí óc
nhưng tình cảm là cái phải được nuôi dưỡng và bồi dưỡng từ nhỏ. Nhận thức được
điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục tình cảm vào trong
“Chương trình giáo dục mầm non” (CTGDMN) ban hành ngày 25 tháng 7 năm 2009.
Tình cảm và kỹ năng xã hội trở thành một trong năm lĩnh vực được quan tâm phát
triển cho trẻ, bên cạnh thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và thẩm mĩ. Bộ Giáo dục và Đào
tạo tiếp tục đưa tình cảm vào thành một trong những nội dung đánh giá của bộ “Chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi” (CPTTENT) ban hành kèm theo thông tư số 23/2010/TT-
BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 [6], [7].
2

Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý
xã hội… đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính
quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Sự
phát triển về mặt tình cảm đan cài trong sự phát triển của trẻ ở các lĩnh vực khác. Đặc
biệt là đối với lứa tuổi mẫu giáo, tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm
lý của đứa trẻ. Sự chậm phát triển ở lĩnh vực tình cảm có thể dẫn đến sự chậm phát
triển ở các lĩnh vực khác và ngược lại [4], [43]. Chính vì lẽ đó, tình cảm thường được
nghiên cứu trong mối quan hệ với các lĩnh vực khác của nhân cách như đề tài nghiên
cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ của PGS.TS. Nguyễn Thạc “Nghiên cứu đặc điểm
nhân cách của trẻ em mẫu giáo 5 – 6 tuổi” (2001); “Nghiên cứu đặc điểm phát triển
của trẻ mẫu giáo 5 tuổi” của TS. Phan Thị Ngọc Anh (2010-2012).
Những nghiên cứu gần đây của một số tác giả lại quan tâm đến những biểu hiện cụ
thể của xúc cảm, tình cảm như: “Mức độ thể hiện xúc cảm bản thân của trẻ 4 – 5 tuổi
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non” của Lê Thị Luận; “Kỹ năng
cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố
Hồ Chí Minh” của Ngô Thị Thạch Thảo; “Biểu hiện xúc cảm – tình cảm của trẻ mồ
côi 7 – 11 tuổi qua tranh vẽ tại làng SOS Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần
Thị Thu Vân. Tôi nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu những biểu hiện tình cảm
của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong khi việc tìm hiểu những biểu hiện tình cảm đặc trưng
của giai đoạn lứa tuổi này rất có ý nghĩa, vì lí do đó tôi chọn đề tài “Biểu hiện
tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường
mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh để đề xuất một số biện nhằm nâng cao mức độ
biểu hiện tình cảm của trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
3

3.2. Khách thể nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh đã biểu hiện phong phú, sâu sắc và bền vững. Có sự khác biệt giữa các tham
số nghiên cứu (giới tính, trường mầm non) của đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
− Nghiên cứu thực trạng biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và đề xuất
một số biện pháp nhằm làm cho biểu hiện tình cảm của trẻ phong phú, sâu sắc và bền
vững hơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Người nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu biểu
hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vui chơi. Trong đó, trọng tâm
là nghiên cứu 31 biểu hiện cụ thể của ba loại tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình
cảm thẩm mĩ ở góc độ xu hướng phát triển tình cảm của trẻ.
− Giới hạn về địa bàn: Vì thời gian và kinh phí có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành
nghiên cứu đề tài này trên 100 trẻ, 20 giáo viên, 10 phụ huynh tại 2 trường mầm non
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Tp HCM).
+ Trường mầm non Thực Hành (MNTH), địa chỉ: 182 Nguyễn Chí Thanh,
P. 3, Q.10.
+ Trường mầm non Sài Gòn (MNSG), địa chỉ: 449 Lê Hồng Phong, P. 2, Q.10.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Mục đích: tìm ra cơ sở lí thuyết, hệ thống hóa nội dung và xây dựng công cụ
nghiên cứu cho đề tài.

Cách thức: nghiên cứu hệ thống các tài liệu đã được xuất bản, các trang thông
tin điện tử và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
4


Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.

Mục đích quan sát: xác định thực trạng biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi.

Khách thể quan sát: 100 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

Nội dung quan sát: các biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động vui chơi ở trường.

Cách thực hiện:
+ Lập biên bản quan sát các biểu hiện tình cảm trên từng trẻ.
+ Lập kế hoạch quan sát trẻ trong các hoạt động vui chơi ở trường.
+ Tiến hành quan sát và đánh dấu vào biên bản.
+ Ghi lại kết quả quan sát vào biên bản.
+ Xử lý các cứ liệu thu thập được.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Mục đích: nghiên cứu sâu các biểu hiện tình cảm của một cá nhân qua tranh vẽ,
xác định nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tình cảm của trẻ.

Các bước tiến hành:
+ Nghiên cứu tiến hành trên 2 trẻ MG 5 – 6 tuổi, đang học lớp lá 2 tại trường
mầm non Thực Hành.
+ Yêu cầu trẻ vẽ người, quan sát hoạt động vẽ và trò chuyện với trẻ để làm rõ
nguyên nhân.
+ Phỏng vấn giáo viên và phụ huynh để bổ sung một số thông tin phục vụ cho
việc phân tích.
+ Phân tích những biểu hiện tình cảm của trẻ thể hiện qua tranh vẽ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: tìm hiểu đánh giá của giáo viên về biểu hiện tình cảm của những trẻ
5 – 6 tuổi, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tình cảm của trẻ và các biện pháp tác
động mà giáo viên đã áp dụng.

Cách thức xây dựng phiếu điều tra:
+ Dựa trên cơ sở lý thuyết để thiết kế nội dung câu hỏi.
5

+ Thiết kế bảng câu hỏi mở để trưng cầu ý kiến, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
phiếu điều tra hoàn chỉnh.

Thu thập số liệu tiến hành trên giáo viên mầm non có phụ trách các lớp mẫu
giáo 5 – 6 tuổi.

Xử lý và phân tích số liệu sau khi thu thập được.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: khai thác thông tin của trẻ về nguyên nhân của một số biểu hiện từ
kết quả quan sát và sản phẩm tranh vẽ, thu thập ý kiến của giáo viên mầm non nhằm
làm rõ một số biểu hiện về tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở các lớp phụ trách,
thu thập ý kiến của phụ huynh có con em đang học lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi về một số
biểu hiện về tình cảm của trẻ ở nhà và trong đời sống.

Cách thức:
+ Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn dự kiến.
+ Trò chuyện với một số trẻ trong quá trình quan sát trẻ chơi, vẽ tranh của trẻ.
+ Tiến hành phỏng vấn giáo viên tại trường và phỏng vấn phụ huynh tại điểm
hẹn. Có ghi chép, thu âm và ghi hình nếu được phép.
7.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu như: tình tần số, tỷ lệ phần
trăm, trị số trung bình, kiểm nghiệm T… từ đó bình luận kết quả để làm rõ các dữ liệu
định lượng của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận

Đề tài tổng hợp được cơ sở lý luận về biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi.
8.2. Về mặt thực tiễn

Đề tài làm rõ được thực trạng biển hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại
một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao mức độ biểu hiện tình cảm của trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH CẢM
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm trên thế giới
Trong khi phản ánh thế giới khách quan con người không chỉ nhận thức thế giới
đó mà còn tỏ thái độ của mình với nó. Những hiện tượng tâm lý biểu thị thái độ của
con người đối với những cái mà họ nhận thức được, hoặc làm ra được gọi là xúc cảm
và tình cảm. Vì lẽ đó, vấn đề xúc cảm, tình cảm sớm đã được đề cập từ thời cổ đại
trong quan điểm của Platon, Aristote, Descartes, Spinoza, Hobbes, Hume… Các nhà
triết học Hy Lạp cổ đại xem xúc cảm là một dạng đặc biệt của nhận thức, còn trạng
thái hài lòng hay đau khổ liên qua đến biểu tượng về lợi ích hay tai họa. Các nhà triết
học Phục Hưng như J.Locke, G.Leibnis… cũng có cái nhìn tương tự về vấn đề xúc cảm
[25, tr.758].
Nhưng việc nghiên cứu về xúc cảm chỉ thực sự bắt đầu khi Charles Darwin cho ra
đời tác phẩm “Sự biểu hiện xúc cảm ở người và động vật” (1872). Đây là một công
trình nghiên cứu khoa học cụ thể đầu tiên về xúc cảm. Darwin cho rằng xúc cảm là sản
phẩm của sự tiến hóa, nó cũng phát triển thông qua chọn lọc tự nhiên và có tính phổ
quát xuyên văn hóa. Theo Darwin, sự biểu hiện của xúc cảm liên quan đến nhiều hệ
thống: biểu hiện trên khuôn mặt, phản ứng hành vi và phản ứng vật lý, trong đó bao
gồm sự thay đổi về sinh lý , tư thế và giọng nói [35, tr.407].
Từ đó có rất nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về xúc cảm. Hướng nghiên cứu
khía cạnh sinh lý về xúc cảm có thể kể đến một số lý thuyết sau:
Thuyết sinh lý về xúc cảm của Jame – Lange là lý thuyết tương đối đầy đủ đầu tiên
và đơn giản nhất về xúc cảm, ra đời nhờ sự kết hợp của nhà triết học, tâm lý học người
Mỹ, William James và nhà sinh lý người Đan Mạch, Carl Lange. Thuyết này coi xúc
cảm là tổng hợp các thay đổi sinh lý của cơ thể, xuất hiện trước một tác động từ bên
7

ngoài được con người nhận thức, chẳng hạn “Bạn đang run rẩy do đó bạn mới cảm
thấy sợ hãi” [9, tr.8].
Mặc dù lý thuyết James – Lange còn nhiều điểm khó chấp nhận nhưng nó cũng có
sức ảnh hưởng vào những năm 20 – 40 của thế kỷ XX, sau đó Walter Canon và Philip
Bard đã chứng minh rằng các trạng thái xúc cảm và những thay đổi sinh lý của cơ thể
xảy ra đồng thời nhưng độc lập với nhau, không có quan hệ hệ quả như lý thuyết của
James – Lange, gọi là lý thuyết Cannon-Bard [50].
Nhiều năm sau, Stanley Schachter và học trò của ông, Jerome Singer đã bổ sung
thêm yếu tố mới trong lí thuyết Schachter-Singer của mình. Họ cho rằng xúc cảm diễn
ra nhờ quan sát hoàn cảnh hiện tại của chúng ta và so sánh bản thân chúng ta với người
khác. Do đó xúc cảm là kết quả của quá trình gồm hai giai đoạn: kích thích sinh lý nói
chung và kinh nghiệm của cảm xúc [53]. Lí thuyết của Schachter-Singer đi theo hướng
nhận thức về xúc cảm.
Theo hướng nghiên cứu này còn có các nhà tâm lý học như H. Spencer (1890),
W.Wundt (1896), R.S.Woodworth (1938), S.L.Rubinxtein (1946), P.M.Iacovson
(1956), M.B.Arnold (1960), A.N.Leonchiev (1971), P.K.Anokhin (1964), R.Lazarus
(1964), P.V.Ximonov (1981), Luk (1982)… Các kết quả nghiên cứu của họ đã chứng
minh rằng nguồn gốc xúc cảm của con người là từ nhận thức [21]. Chẳng hạn lý thuyết
thẩm định xúc cảm (appraisal theory) của Magda B. Arnold và Richard Lazarus cho
rằng chất lượng và cường độ của cảm xúc được điều khiển bởi quá trình nhận thức
[52]. P.M. Iacovson cũng chỉ ra rằng xúc cảm của người xuất hiện khi các sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan tác động vào bộ não người mà họ nhận thức và làm ra
được [33].
Những nghiên cứu gần đây tập trung vào mối quan hệ giữa những thay đổi biểu
hiện khuôn mặt và sự trải nghiệm các xúc cảm khác nhau.
Năm 1974, lý thuyết quá trình đối lập của xúc cảm (Opponent – Process theory)
được phát triển bởi hai nhà tâm lý học R. Solomon và J. Corbit. Thuyết này cho rằng
mỗi trạng thái hoặc xúc cảm mà chúng ta trải nghiệm sẽ kích thích một động lực khác
để trải nghiệm xúc cảm đối lập. Ví dụ: niềm vui tạo ra sự đối lập với nó là nỗi đau,
trầm cảm đối lập với hứng khởi [54].
8

Silvan Tomkins (1962,1963) là người đã làm sống lại học thuyết của Darwin và
nghiên cứu về các biểu hiện xúc cảm của khuôn mặt, sau đó được Carroll E. Izard
(1971, 1972) và Paul Ekman (1972), Wallace Friesen (1971), Robert Plutchik (1980)
tiếp tục phát triển. C. Izard chủ yếu nghiên cứu về vai trò của xúc cảm trong sự phát
triển nét mặt của con người và đã cho ra đời nhiều tác phẩm như: Bộ mặt của các cảm
xúc (1971), Những phức hợp các cảm xúc (1972) và “Những cảm xúc ở người” (1977).
P. Ekman đã bỏ ra hơn 40 năm quan sát nét mặt của con người và tạo ra “bản đồ cảm
xúc” (atlas of emotions) với hơn 10.000 biểu hiện xúc cảm khác nhau trên khuôn mặt.
Còn Plutchik lại dùng một “bánh xe cảm xúc” (wheel of emotions) để minh họa 8 xúc
cảm cơ bản của con người, mô hình này đã chứng minh rằng các xúc cảm khác nhau
có thể được kết hợp hoặc pha trộn với nhau [10], [34], [51], [58].
Lĩnh vực xúc cảm, tình cảm ngày càng được nghiên cứu mở rộng về nhiều phía
bởi các nhà tâm lý học trên khắp thế giới. Trí tuệ xúc cảm là một nhánh nghiên cứu
tương đối mới trong tâm lý học và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà tâm lý học lẫn xã
hội học như Howard Gardner, Peter Salovey, John Mayer, Daniel Goleman… Tiến sĩ
Daniel Goleman không phải là người đầu tiên đề cập tới thuật ngữ “trí tuệ xúc cảm”
nhưng ông là người đi tiên phong trong việc nghiên cứu các chỉ số tình cảm và giới
thiệu rộng rãi đến đọc giả thông qua quyển Emotional Intelligence xuất bản năm 1995.
Tác giả đã đưa ra những chứng cứ, lập luận để đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng
ngang bằng giữa phần lý trí và phần xúc cảm của não bộ [13].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xúc cảm, tình cảm ở Việt Nam
Tình cảm là một nội dung cơ bản và quan trọng, hiện diện trong các lĩnh vực tâm
lý học khác nhau, từ tâm lý học đại cương, tâm lý học nhân cách, tâm lý học lứa tuổi
cho đến tâm lý học xã hội của các tác giả Việt Nam. So với đời sống nhận thức thì đời
sống tình cảm là một lĩnh vực tâm lí đặc biệt phức tạp và tế nhị. Chính vì lẽ đó mà rất
ít công trình nghiên cứu khoa học về tình cảm, chủ yếu các tác giá đề cập đến xúc cảm
hoặc khai thác các khía cạnh khác nhau của tình cảm.
Rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về trí tuệ xúc cảm trên các đối tượng
khác nhau như giáo viên, học sinh, sinh viên, giám đốc doanh nghiệp, nhà tham vấn
tâm lý… như luận án tiến sĩ của các tác giả Dương Thị Hoàng Yến (2010), Nguyễn
9

Ngọc Quỳnh Dao (2013), Võ Thị Tường Vy (2013); luận văn thạc sĩ của các tác giả
Phan Trọng Nam (2007), Võ Hoàng Anh Thư (2010); và nhiều bài viết đăng trên tạp
chí Tâm lý học của Nguyễn Công Khanh (2005), Nguyễn Hồi Loan (2007), Nguyễn
Thị Dung (2007), Đỗ Thị Hạnh Nga (2009), Nguyễn Thị Hiền (2009).
Một số vấn đề lí luận tổng quát về xúc cảm được các tác giả Nguyễn Văn Thiêm
(2005), Nguyễn Đức Sơn (2005), Lê Khanh (2007), đề cập trong các bài viết của mình
như “Xúc cảm dẫn đường cho logic như thế nào”, “Xúc cảm hướng dẫn lựa chọn”,
“Vấn đề xúc cảm và sự cần thiết nghiên cứu xúc cảm trong hoạt động dạy học”, “Ý
thức và vô thức trong lĩnh vực xúc cảm – tình cảm của con người”. Một số tác giả
khác lại nghiên cứu xúc cảm trong những hoàn cảnh cụ thể như “Cảm xúc của trẻ lang
thang kiếm sống trên đường phố Hà Nội” của tác giả Văn Thị Kim Cúc và Hoàng Gia
Trang (2004), “Cảm xúc của người mẹ lần đầu sinh con” của Trần Thị Phương Thảo
(2010), “Ảnh hưởng của cảm xúc giận dữ lên hành vi ứng xử của người lao động trí
thức trẻ tuổi tại Tp HCM” của Đinh Quỳnh Châu (2011), “Cách ứng phó với những
cảm xúc âm tính trong quan hệ xã hội của trẻ vị thành niên thành phố Huế” của Đinh
Thị Hồng Vân (2014).
Ở đề tài này, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những công trình nghiên cứu về xúc
cảm, tình cảm của trẻ em và chúng tôi tìm thấy các công trình nghiên cứu của
PGS.TS. Nguyễn Ánh Tuyết, PGS.TS. Nguyễn Thạc, TS. Hàn Nguyệt Kim Chi, TS.
Phan Thị Ngọc Anh, TS. Nguyễn Minh Anh có liên quan đến vấn đề này. Điểm chung
là các tác giả đều nghiên cứu trẻ trong độ tuổi mẫu giáo và xúc cảm, tình cảm là một
phần của nội dung nghiên cứu.
Cụ thể, luận án phó tiến sĩ tâm lý học của Nguyễn Ánh Tuyết (1978) nghiên cứu
các đặc trưng về tư duy, ngôn ngữ, xúc cảm, tình cảm của trẻ có năng khiếu thơ. Tác
giả Nguyễn Thạc (2001) nghiên cứu đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Tác giả Hàn Nguyệt Kim Chi và Phan Thị Ngọc Anh cùng nghiên cứu đặc điểm
phát triển của trẻ về các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ….
Nhưng đề tài của tác giả Phan Thị Ngọc Anh (2013) nghiên cứu 14 đặc điểm tình cảm
của trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở các trường mầm non tại 4 tỉnh: Hà Nội, Thái Nguyên, Nghệ
An và Long An và đối chiếu với bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, kết quả cho thấy trẻ
10

có khả năng thực hiện đa số các chỉ số cho bộ Chuẩn sau những năm học ở trường
mầm non. Còn tác giả Hàn Nguyệt Kim Chi (2005) lại nghiên cứu theo chiều dọc về
diễn biến, đặc điểm phát triển của trẻ từ 37 đến 72 tháng tuổi ở các trường mầm non
tại Hà Nội, kết quả cho thấy trẻ phát triển bình thường về lĩnh vực quan hệ tình cảm –
xã hội nhưng tốc độ phát triển tăng nhanh theo từng quý, trẻ thành thị thực hiên các chỉ
số về qua hệ tình cảm – xã hội tốt hơn trẻ nông thô, đặc biệt lĩnh vực quan hệ tình cảm
– xã hội có mối tương quan thuận với các lĩnh vực khác [11].
Tác giả Nguyễn Minh Anh chỉ nghiên cứu 2 mặt trí tuệ và cảm xúc của trẻ 5 – 6
tuổi tại Tp HCM thông qua phương pháp tranh vẽ người. Trong đó kết quả tranh vẽ
cho thấy: đặc điểm cảm xúc đáng chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi Việt Nam là tính cởi mở thể
hiện ở trẻ nam có phần trội hơn ở trẻ nữ và tính biểu lộ là đặc điểm tâm lý nổi trội của
trẻ nữ so với nam; trương lực tâm vận động của phần lớn trẻ 5 – 6 tuổi trong nghiên
cứu này là bình thường; ở những trẻ có sự không ổn định về cảm xúc, trầm cảm và lo
âu thì yếu tố quan hệ gia đình không thành công là nguyên nhân chính gây ra những
rối loạn này [2].
Tình cảm ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong tâm lý học
và tách riêng thành một nội dung nghiên cứu độc lập trong các đề tài về biểu hiện xúc
cảm, tình cảm của các lứa tuổi.
Tác giả Đào Thị Oanh (2008) nghiên cứu thực trạng biểu hiện của một số xúc cảm
và kỹ năng đương đầu với xúc cảm tiêu cực của hơn 2000 học sinh thiếu niên thuộc
các khu vực Hà Nội, TP HCM, Cần Thơ, Hà Tây. Kết quả cho thấy học sinh thiếu niên
có biểu hiện xúc cảm tích cực là chủ yếu, không có sự khác biệt giữa học sinh nam và
nữ, giữa học sinh nội thành và ngoại thành, giữa các khối lớp về xu hướng biểu hiện
chung của các xúc cảm. Các em cũng chưa biết cách đương đầu hiệu quả với các xúc
cảm tiêu cực [31].
Tác giả Lê Mỹ Dung (2013) nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm tiêu cực
trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học tại Hà Nội và Đà Nẵng. Từ kết quả
nghiên cứu tác giả thấy được xúc cảm tiêu cực của học sinh tiểu học biểu hiện khá rõ
với các biểu hiện chủ yếu nhất là thờ ơ, sợ hãi, tức giận và buồn [12].
11

Đề tài “Biểu hiện xúc cảm – tình cảm của trẻ mồ côi 7 – 11 tuổi qua tranh vẽ tại
làng trẻ em SOS Gò Vấp TP HCM” của tác giả Trần Thị Thu Vân (2013) đã hé lộ
phần nào các cảm xúc đa dạng như vui vẻ, yêu thương, căm giận, buồn tủi, nhớ thương
về gia đình của những em có hoàn cảnh đặc biệt này [48].
Mặc dù nghiên cứu biểu hiện xúc cảm, tình cảm của trẻ mầm non khó hơn so với
các lứa tuổi khác nhưng nó cũng thu hút sự quan tâm của một số tác giả. Một số công
trình nghiên cứu có thể kể đến là:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những biểu hiện xúc cảm và các biện pháp
giáo dục xúc cảm cho trẻ từ 1 – 3 tuổi” của Ngô Công Hoàn (2006), tác giả cũng trình
bày rất rõ lí luận về xúc cảm và các nội dung giáo dục cho trẻ em lứa tuổi mầm non
nói chung trong các bài viết của mình [21].
Tác giả Lê Thị Luận nghiên cứu về mức độ thể hiện xúc cảm bản thân của trẻ
4 – 5 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non, trong đó tập trung vào
6 loại xúc cảm cơ bản (vui mừng, ngạc nhiên, yêu thương, sợ hãi, buồn bã, tức giận)
của trẻ tại tỉnh Hà Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ thể hiện khá rõ xúc cảm tích
cực lẫn tiêu cực trong khi chơi [26].
Luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Thạch Thảo (2013) nghiên cứu vấn đề cảm xúc dưới
dạng một kĩ năng, theo đó kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc là biểu hiện của trí
tuệ cảm xúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ 5 tuổi có khả năng nhận biết các cảm
xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của bản thân và của người khác, có
khả năng hiểu được chúng và tạo ra các cảm xúc đáp lại và có khả năng tự quản lý cảm
xúc của mình nhưng chưa cao [38].
Những nghiên cứu trên đã từng bước làm sáng tỏ thực trạng biểu hiện xúc cảm,
tình cảm của trẻ em Việt Nam nói chung và trẻ mầm non nói riêng. Nhưng hầu như
chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
tại TP HCM một cách khái quát, do dó tôi nhận thấy việc tìm hiểu thực trạng “biểu
hiện tình cảm của trẻ MG 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP HCM” là cần
thiết.
12

1.2. Lý luận về biểu hiện tình cảm của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Xúc cảm
a. Khái niệm
Lịch sử nghiên cứu tình cảm đã trải qua hàng trăm năm với nhiều công trình lớn
nhỏ, từ đó nhiều định nghĩa tình cảm đã ra đời, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa nào được nhất trí hoàn toàn. Nhìn chung khi đề cập tới xúc cảm và tình
cảm, các tác giả chủ yếu đề cập tới xúc cảm mà không phân biệt xúc cảm với tình cảm.
K.K.Platanov cho rằng “xúc cảm hay tình cảm, đó là một hình thái đặc biệt của
mối quan hệ của con người đối với các đối tượng và hiện tượng của hiện thực, được
quy định bởi sự phù hợp hay không phù hợp giữa các đối tượng và hiện tượng đối với
nhu cầu của con người [58].
Định nghĩa của A.V.Daparogiet: “Tình cảm hay xúc cảm là thái độ mà con người
trực tiếp thể nghiệm đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân” [1, tr.24].
Và định nghĩa của P.M.Iacovson: “Xúc cảm – tình cảm là những rung động,
trong đó biểu thị thái độ của con người đối với những người khác, đối với những sự
vật hiện tượng xung quanh, đối với cái họ nhận biết và hành động” [33].
Tuy xúc cảm và tình cảm đều là dạng phản ánh xúc cảm nhưng chúng không
đồng nhất với nhau. Xúc cảm là cơ sở hình thành tình cảm, tình cảm chỉ có được khi
các xúc cảm trở nên ổn định và bền vững. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng thuật
ngữ “xúc cảm” với ý nghĩa như sau:
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary,) xúc cảm được định nghĩa là
“một kích động hay một rối loạn tinh thần, tình cảm, đam mê, mọi trạng thái mãnh liệt
hay kích thích [13, tr.394].
Theo từ điển tâm lý học Liên Xô 1990, “xúc cảm là những rung cảm của cá nhân
đối với hiện tượng, hoàn cảnh có ý nghĩa trực tiếp đến nhu cầu của con người” [21].
Từ điển Tâm lý học do Nguyễn Văn Lũy – Lê Quang Sơn đồng chủ biên định
nghĩa “xúc cảm là một loại trạng thái và quá trình tâm lý đặc biệt, liên quan đến các
bản năng, các nhu cầu và các động cơ, phản ánh dưới hình thức các trải nghiệm trực
tiếp (hài lòng, niềm vui, sợ hãi…) ý nghĩa của các hiện tượng, các tình huống tác động
13

đến con người trong việc thực hiện hoạt động sống của họ” [25, tr. 758]. Theo định
nghĩa này, xúc cảm là một trong những cơ chế điều chỉnh bên trong cơ bản của hoạt
động tâm lý và hành vi trong việc thỏa mãn các nhu cầu cấp thiết của chủ thể.
Tác giả Ngô Công Hoàn đã khái quát khái niệm xúc cảm trong một số giáo trình
tâm lý học của Việt Nam như sau “xúc cảm là những rung cảm của cá nhân đối với
các sự vật, hiện tượng, hoàn cảnh có liên quan đến nhu cầu của con người” [21].
Do sự chuyển hóa thuật ngữ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt nên có nhiều tài
liệu sử dụng từ “xúc cảm” và “cảm xúc” với ý nghĩa như nhau, cũng có nhiều tác giả
gọi xúc cảm và tình cảm của con người nói chung là cảm xúc. Từ “cảm xúc” được sử
dụng thông dụng trong tài liệu tâm lý học chuyên ngành của Phạm Minh Hạc, Đinh
Phương Duy, trong các tài liệu dịch thuật và một số công trình nghiên cứu khác.
Nhưng theo TS. Đinh Phương Duy, cảm xúc và xúc cảm là khác nhau. Xúc cảm là sự
trải nghiệm của chủ thể khi có sự thỏa mãn nhu cầu nhưng đó chỉ là sự trải nghiệm thụ
động, một xúc cảm không tạo động lực của hành vi. Còn cảm xúc là khái niệm gắn
liền với định hướng hoạt động, là phản ứng mang tính kích thích để chủ thể lựa chọn
phương pháp thích ứng. Theo tác giả, cảm xúc dùng để chỉ phản ứng của con người,
xúc cảm dùng để mô tả phản ứng của con vật [15, tr.95].
Mỗi tác giả có một cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề xúc cảm, điều đó cho
thấy vấn đề xúc cảm của con người rất phong phú đa dạng và cũng rất khó nghiên cứu.
Trong đề tài này, xúc cảm được dùng để chỉ những rung cảm của cá nhân đối với
các sự vật, hiện tượng, hoàn cảnh có liên quan đến nhu cầu của con người, được
phản ánh dưới hình thức những trải nghiệm trực tiếp (hài lòng, vui sướng, sợ hãi,
giận dữ…).
b. Đặc điểm của xúc cảm
Xúc cảm là một quá trình tâm lý vì xúc cảm diễn ra trong một thời gian ngắn, có
mở đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Xúc cảm nảy sinh khi có sự tác động trực tiếp của các kích thích khác nhau từ
môi trường trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Xúc cảm chủ yếu thực hiện
chức năng sinh vật, giúp cho cơ thể định hướng và thích ứng với môi trường bên ngoài
14

với tư cách một cá thể. Nó gắn liền với phản xạ không điều kiệm, bản năng. Do đó xúc
cảm có ở cả người và động vật.
Đặc điểm tiêu biểu của xúc cảm là xúc cảm luôn luôn ở trạng thái hiện thực.
Chúng xuất phát từ trạng thái tâm lý chủ quan bên trong nhưng luôn biểu hiện ra bên
ngoài qua giọng nói, cử chỉ, nét mặt, tư thế, động tác và cả những phản ứng có liên
quan đến những thay đổi trong hoạt động của hệ tim mạch, hô hấp, tuyến nội tiết… Có
thể nói xúc cảm xuất hiện thường kèm theo những biến đổi tâm sinh lý cho nên những
biểu hiện của nó có thể nhận biết được thông qua quan sát.
Xúc cảm ở người rất đa dạng, phong phú về mặt nội dung và hình thức biểu hiện.
Tùy theo loại xúc cảm mà dấu hiệu bộc lộ sẽ khác nhau. Xúc cảm xuất hiện và biểu
hiện tùy thuộc vào trạng thái chủ quan của chủ thể và tùy thuộc vào tính chất của các
kích thích. Điều này còn làm cho xúc cảm có tính nhất thời và phụ thuộc. Một số
người có khả năng che dấu xúc cảm, làm cho người khác không nhận biết được xúc
cảm thực của mình hoặc giả vờ có xúc cảm. Về mặt tâm lý, xúc cảm có thể làm tê liệt
tạm thời các phán đoán, suy luận và ý chí cá nhân [15], [18].
c. Các loại xúc cảm
Có rất nhiều cách để phân loại xúc cảm. Cách phân loại khái quát nhất là:
Hình thức sơ đẳng của xúc cảm là màu sắc xúc cảm của cảm giác. Đó là những
trải nghiệm bẩm sinh, di truyền, đi kèm với cảm giác riêng lẻ. Ở mức độ này, xúc cảm
được phân hóa thành hai cực: xúc cảm dương tính và xúc cảm âm tính. Xúc cảm
dương tính biểu hiện sự thỏa mãn, làm tăng nghị lực, thúc đẩy chủ thể hoạt động. Xúc
cảm âm tính biểu hiện sự không thỏa mãn, làm mất hứng thú, giảm nghị lực
[25, tr.759].
Ở mức độ thứ hai, xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh chóng, nhưng mạnh
mẽ và rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác. Nó là sự thể nghiệm trực tiếp
một tình cảm nào đó trong một hoàn cảnh nhất định. Tùy vào cường độ, thời gian tồn
tại, tính ổn định, tính ý thức, xúc cảm được phân thành xúc động và tâm trạng. Xúc
động là một dạng xúc cảm biểu hiện ra bên ngoài với cường độ rất mạnh, xảy ra trong
thời gian ngắn và khi trong cơn xúc động, con người thường không làm chủ được bản
thân mình, cũng không ý thức được hành động của mình. Tâm trạng lại là một dạng
15

xúc cảm phổ biến nhất có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong một
thời gian tương đối dài và con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó. Có
khi tâm trạng khéo dài hàng tháng, hàng năm làm ảnh hưởng đến đời sống tình cảm
của con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực trong một thời gian dài
[40, tr.177] Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi căn cứ vào biểu hiện bên ngoài để
phân loại các xúc cảm cơ bản của con người. R. Plutchik đã đưa ra “bánh xe cảm xúc”
với 8 loại xúc cảm cơ bản: vui – buồn, ngạc nhiên – đề phòng, chấp nhận – ghê tởm,
sợ hãi – giận dữ [9, tr.38]. Theo C. Izard, con người có 10 loại xúc cảm nền tảng: hứng
thú hồi hộp, vui sướng, ngạc nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ,
xấu hổ, tội lỗi [10, tr.108]. Theo P.Ekman chỉ ra 6 xúc cảm cơ bản mà con người có
thể biểu hiện trên khuôn mặt là: hạnh phúc, buồn bã, ngạc nhiên, sợ hãi, giận dữ và
ghê tởm [34, tr.34]. Mặc dù các tác giả không hoàn toàn đồng nhất với nhau về cách
phân chia các xúc cảm cơ bản của con người nhưng họ đều quan niệm là các xúc cảm
cơ bản có thể kết hợp với nhau tạo thành một xúc cảm khác.
Trong CTGDMN và trong CPTTENT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cũng
đề cập đến 6 trạng thái cảm xúc của trẻ MG 5 – 6 tuổi bao gồm: vui, buồn, sợ hãi, tức
giận, ngạc nhiên, xấu hổ [6], [7].
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi căn cứ vào biểu hiện và nội dung để chia xúc
cảm thành 6 loại: vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ. Những xúc cảm này
biểu hiện ra ngoài khác nhau qua phản ứng, điệu bộ, hành vi… [21].

Vui: vui sướng, vui vẻ, nhẹ nhõm, bằng lòng, phấn chấn, khoái trá, hoan hỉ, tự
hào, khoái cảm, mê li, hài lòng, sảng khoái, ngây nhất.

Buồn: chán nản, ủ rũ, rầu rĩ, u sầu, thương thân, cô đơn, thất vọng.

Ngạc nhiên: choáng váng, ngơ ngác, kinh ngạc.

Sợ hãi: lo hãi, e sợ, sợ sệt, ghê sợ.

Tức giận: cuồng nô, phẫn nộ, oán giận, nổi giận, bực tức, gay gắt, hung hãn, bất
mãn, cảm kích, thù địch, bạo lực.

Xấu hổ: ý thức phạm lỗi, bối rối, phật ý, ăn năn, hối lỗi, hối tiếc.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *