BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Duyên
TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN II
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Duyên
TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN II
Chuyên ngành: Tâm lí học
Mã số : 8310401
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Duyên
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô khoa Tâm lý học và những thầy
cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Phương, người thầy
kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nghiên cứu giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô phòng Sau đại học đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí Ban giám hiệu, lãnh đạo các
khoa, phòng, bộ môn và học viên của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II đã tạo
điều kiện cho tôi học tập và điều tra khảo sát để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn.
Học viên
Nguyễn Thị Duyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1. Lý luận về tính tích cực trong hoạt động học tập
…………………………. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ………………………………………………………………. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
…………………………………………. 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam …………………………………………… 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ………………………………………………………………………… 13
1.2.1. Tính tích cực ……………………………………………………………………………… 13
1.2.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập …………………………………………… 27
1.3. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh
sát nhân dân
……………………………………………………………………………………………. 35
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân ….. 35
1.3.2. Nội dung tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân ……………………………………………………………………….. 41
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên
trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân ………………………………………………………….. 42
1.4.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
…………………………………………………………… 42
1.4.2. Nhóm các yếu tố khách quan
……………………………………………………….. 43
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………………………………. 46
Chương 2. Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II ………………………………………………………………………… 47
2.1. Tổ chức nghiên cứu
…………………………………………………………………………… 47
2.1.1. Giới thiệu trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II …………………………… 47
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
…………………………………………………… 48
2.1.3. Quá trình nghiên cứu ………………………………………………………………….. 49
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tính tích cực của học viên trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II
………………………………………………………………………………… 54
2.2.1. Biểu hiện nhận thức của tính tích cực học tập
………………………………… 54
2.2.2. Biểu hiện thái độ của tính tích cực học tập
…………………………………….. 63
2.2.3. Biểu hiện hành động của tính tích cực học tập
……………………………….. 78
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II
………………………………………………………………………… 92
2.3.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II …………………………………………………… 92
2.3.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II …………………………………………………… 96
2.4. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân II
………………………………………………………………………. 100
2.4.1. Nâng cao nhận thức của học viên về việc cần thiết phát huy tính tích cực
trong quá trình học tập ……………………………………………………………………….. 100
2.4.2. Khuyến khích, tổ chức cho học viên thực hiện xây dựng cho bản thân
phương pháp học tập phù hợp……………………………………………………………… 101
2.4.3. Nâng cao nhận thức của giảng viên về việc cần thiết phát huy tính tích
cực của học viên trong quá trình học tập ………………………………………………. 102
2.4.4. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng sử dụng các phương pháp giảng
dạy
…………………………………………………………………………………………………… 103
2.4.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
……………………………………………. 104
2.4.6. Đảm bảo các điều kiện nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên
………………………………………………………………………………………………………… 104
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………………………….. 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………… 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………………… 110
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAND
:
Công an nhân dân
CSND
:
Cảnh sát nhân dân
ĐLC
:
Độ lệch chuẩn
ĐTB
:
Điểm trung bình
NXB
:
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu
Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm
học viên và giảng viên
Bảng 2.3. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập đối với học viên giữa
nhóm học viên và giảng viên
Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm
học viên trung cấp và học viên cao đẳng
Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học viên trung
cấp và học viên cao đẳng
Bảng 2.6. Nhận thức về vai trò của tính tích cực đối với kết quả học tập giữa nhóm
học viên nam và học viên nữ
Bảng 2.7. Nhận thức về ý nghĩa của tính tích cực học tập giữa nhóm học viên nam
và học viên nữ
Bảng 2.8. Nhu cầu mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học
tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng viên
Bảng 2.9. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập giữa
nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng
Bảng 2.10. Mong muốn tìm hiểu để mở rộng tri thức, nâng cao kết quả học tập giữa
nhóm học viên nam và học viên nữ
Bảng 2.11. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên và giảng viên
Bảng 2.12. Ba lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên trung cấp
và học viên cao đẳng
Bảng 2.13. Lý do thúc đẩy việc học tập nhiều nhất giữa nhóm học viên nam và học
viên nữ
Bảng 2.14. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập của học viên giữa
nhóm học viên và giảng viên
Bảng 2.15. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập của học viên giữa
nhóm học viên trung cấp và học viên cao đẳng
Bảng 2.16. Những tâm trạng trải qua trong quá trình học tập giữa nhóm học viên
nam và học viên nữ
Bảng 2.17. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên và giảng viên
Bảng 2.18. Thái độ học tập của học viên giữa nhóm học viên trung cấp và học viên
cao đẳng
Bảng 2.19. Thái độ học tập của học viên nam và nữ
Bảng 2.20. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo nhận định định
của học viên và giảng viên quan sát
Bảng 2.21. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên giữa nhóm học viên
trung cấp và học viên cao đẳng
Bảng 2.22. Biểu hiện hành động học tập trên lớp của học viên theo giới tính
Bảng 2.23. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên
Bảng 2.24. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên theo
hệ đào tạo
Bảng 2.25. Thời gian dành cho việc tự học ngoài giờ học trên lớp của học viên theo
hệ giới tính
Bảng 2.26. Kết quả trung bình học tập năm I
Bảng 2.27. Kết quả trung bình học tập năm II (H02S)
Bảng 2.28. Môn học tích cực nhất
Bảng 2.29. Lý do tích cực học tập
Bảng 2.30. Môn học chưa tích cực
Bảng 2.31. Lý do chưa tích cực học tập
Bảng 2.32. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
(học viên tự đánh giá)
Bảng 2.33. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
(giảng viên đánh giá)
Bảng 2.34. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
Bảng 2.35. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
(học viên tự đánh giá)
Bảng 2.36. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
(giảng viên đánh giá)
Bảng 2.37. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công an nhân dân (CAND) là lực lượng vũ trang nhân dân trọng yếu, tin cậy
của Đảng Cộng sản Việt Nam, vũ khí sắc bén của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, góp phần đắc lực cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang đó, lực
lượng Công an nhân dân phải không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Do vậy, công tác xây dựng lực
lượng, phát triển nguồn lực Công an nhân dân có vị trí then chốt nhằm mục đích
củng cố, phát triển hoàn thiện về mọi mặt từ năng lực đến phẩm chất của người
Công an nhân dân.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh
trật tự của đất nước là một trong những nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng của
ngành Công an, trong đó không thể thiếu vai trò của các trường CAND trên toàn
quốc. Để đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo mà ngành Công an đã giao phó, từng
trường phải phát huy vai trò của mình trong từng lĩnh vực, chuyên môn mà ngành
đã phân công. Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản, thiết yếu trong các trường
CAND nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết ở các khối
môn học cơ sở và các môn học chuyên ngành về phòng, chống các tội phạm cụ thể.
Trong hoạt động dạy và học, học viên muốn đạt kết quả cao thì học viên phải
tích cực, nỗ lực, chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức trong hoạt động học tập.
Điều đó có nghĩa là học viên phải có biểu hiện học tập tích cực, chủ động học tập có
hiệu quả. Do đó, nâng cao tính tích cực học tập của học viên có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả của quá trình đào tạo, tức là làm sao nâng cao được biểu hiện tâm lý
tính tích cực học tập nảy sinh, hình thành và bộc lộ trong các giờ học để từ đó điều
khiển, huy động và kích thích khả năng học tập của học viên trong các giờ học đó.
2
Trong thực tiễn đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về tính tích cực như tính
tích cực học tập môn Tâm lý học đại cương, tính tích cực học tập “Những nguyên lý
cơ bản Chủ nghĩa Mác – Lênin”, những tích cực nhận thức nhận thức của trẻ 4-5
tuổi… nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tính tích cực học tập của học viên
trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II (CSND II).
Xuất phát từ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lực lượng CAND trong tình hình mới
và nhiệm vụ chiến lược xây dựng lực lượng CAND “cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại” thì việc nghiên cứu tính tích cực trong hoạt động học tập
của học viên vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
Với tất cả những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Tính tích cực trong hoạt
động học tập của học viên trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ Tâm lý học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND
II, đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao tính tích cực học tập cho học viên ở
trường Cao đẳng CSND II.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính là học viên trường Cao đẳng CSND II.
Khách thể bổ trợ là giảng viên của trường Cao đẳng CSND II
4. Giả thuyết khoa học
Tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II đạt mức trung
bình. Tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II chịu ảnh hưởng
của yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là yếu
tố chủ quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
– Tìm hiểu, tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài như:
học tập, tính tích cực học tập, tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng
Cảnh sát.
– Khảo sát thực trạng về tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng
CSND II.
– Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực học tập của học viên
trường Cao đẳng CSND II.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tính tích cực học tập biểu hiện qua:
– Nhận thức về học tập: mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ, phương pháp học tập…
– Thái độ trong học tập trên lớp
– Hành động học tập: tự học, kết quả học tập…
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
– Khách thể nghiên cứu chính là học viên hệ Cao đẳng chính quy các khóa:
H02S (2014 – 2017) và H03S (2015 – 2018), và học viên hệ Trung cấp chính quy
K22S (2015-2017) của trường Cao đẳng CSND II.
– Khách thể nghiên cứu bổ trợ là giảng viên trường Cao đẳng CSND II.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân loại, dịch, phân tích, tổng hợp các tài liệu như sách, báo, tạp chí,
luận văn, luận án… các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận về tính tích cực trong hoạt động học tập của học viên trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Khảo sát ý kiến của học viên nhằm đánh giá thực trạng tính tích
cựa học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.
Nội dung bảng hỏi:
– Biểu hiện nhận thức của tính tích cực học tập
– Biểu hiện thái độ của tính tích cực học tập
4
– Biểu hiện hành động của tính tích cực học tập
– Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên trường Cao
đẳng CSND II.
Cách tiến hành, gồm hai giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở để lấy ý kiến của học viên, giảng viên về
vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng tiêu chí cho bảng hỏi.
– Giai đoạn 2: Hoàn thiện bảng hỏi và phát đến khách thể trên mẫu nghiên cứu
đã chọn. Hướng dẫn khách thể nghiên cứu cách thức trả lời và nhận lại phiếu đã
hoàn thành.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp học viên, giảng viên để thu thập thông tin như biểu hiện
tích tích cực học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập, các biện pháp
nâng cao tính tích cực học tập của học viên trường Cao đẳng CSND II.
7.4. Phương pháp quan sát
Dự giờ một số tiết học, thảo luận, thực hành… và quan sát những giờ tự học
của học viên (có biên bản quan sát) nhằm phát hiện, thu thập thêm những biểu hiện
thể hiện tính tích cực học tập trong giờ học như nhận thức, thái độ, hành động của
học viên trường Cao đẳng CSND II.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS for Window phiên bản 11.5 để xử lý các số liệu điều
tra khảo sát.
8. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của đề tài dự kiến bao gồm: phần mở đầu, chương 1, chương 2, phần
kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tính tích cực, tính tích cực trong hoạt động học tập từ lâu đã trở thành đề tài
nghiên cứu khá hấp dẫn đối với nhiều nhà khoa học giáo dục – tâm lý trên thế giới.
Các nhà khoa học đã tiếp cận nhiều phương diện khác nhau về tính tích cực, và
chính vì vậy tạo ra cách nhìn sự đa dạng trong vấn đề này.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Thứ nhất, là nhóm tác giả nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập và
các thành phần của tính tích cực học tập, đó là:
– Khi nghiên cứu về tính tích cực học tập – nhận thức các tác giả
L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstein, A.N.Lêônchiep, P.Ia.Galperin và J.Piaget cho rằng:
Dựa trên quan điểm cá nhân luôn hoạt động, không có hoạt động thì cá nhân không
tồn tại trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh mình. Chỉ có trong hoạt
động thì tính tích cực cũng như tâm lý, ý thức của con người mới bộc lộ, nảy sinh,
hình thành và phát triển. X.L.Rubinxtein khẳng định “bất kỳ hoạt động nào của con
người cũng xuất phát từ chỗ nó là như một cá nhân, như một chủ thể của hoạt động
đó” (Ruđich. P.A, 1980).
Học là một hoạt động, một hành vi tích cực chứ không chỉ là tiếp nhận, có
động cơ cá nhân chứ không phải không có sự khác biệt cá nhân, do xã hội quy định
chứ không phải nội sinh và phụ thuộc cao độ vào phương pháp. Hoạt động học tập
là một hoạt động tích cực. Bởi “sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi
theo đúng nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ quá trình thích
nghi sinh vật là quá trình “thay đổi” các thuộc tính của loài và năng lực của cơ thể
và hành vi loài của cơ thể. Quá trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác. Đó là quá trình
mang lại kết quả là cá thể “tái tạo” lại được những năng lực và chức năng người đã
hình thành trong quá trình lịch sử.” Muốn học sinh, sinh viên chuyển tri thức nhân
loại thành kiến thức của bản thân thì người thầy phải tổ chức cho sinh viên tích cực
tham gia vào hoạt động (Phạm Minh Hạc, 1978&Lêonchiev.A.N,1998).
6
– Dựa vào các tư tưởng trên các nhà Tâm lý học, Giáo dục học G.I.Sukina,
Nizamov.R.A, L.Aristôva, B.P.Exipop, I.I.Rodak … (Liên xô) đã nghiên cứu bản
chất tính tích cực nhận thức, mối quan hệ giữa tính tích cực và tính độc lập nhận
thức, phân loại tính tích cực nhận thức…(Aristôva.L, 1968 & Exi Pốp P.B, 1971&
Nizamốp R.A, 1972 & Sukina.G.I, 1973)
– Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học phương tây tiếp thu thành tựu nghiên cứu
sinh lý học, triết học, tâm lý học macxit đã coi học là một hoạt động. Trong tác
phẩm “Dạy trẻ học” của mình, Robert Fisher đã giới thiệu công trình nghiên cứu 10
chiến lược dạy học. Xuất phát từ quan điểm “những người học thành công không
chỉ giàu kiến thức mà họ còn biết phải học thế nào”; mục đích của công trình là làm
cho người học có tư duy để học tập có hiệu quả.
Tác giả đã trình bày khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho học
sinh, sinh viên. Đó là “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo
luận; 5. Vẽ sơ đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9.
Kiểm điểm; 10. Tạo nên một cộng đồng học tập”. Tác giả đã nêu lên các cách thức
học tập hiệu quả và một hệ thống bài tập để học sinh, sinh viên bộc lộ, hình thành,
phát triển các cách thức học tập đó, một thành phần của hoạt động học tập, đó là
hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại chuyển thành
tâm lý, ý thức của bản thân (Robert Fisher, 2003).
– Carrol.E.Jzard trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố công
trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành phần không thể thiếu của
tính tích cực của con người, bởi “có thể phán đoán vị trí xã hội trên bậc thang văn
minh theo mức độ phổ biến tính tò mò trong các thành viên của nó, rằng sự phát
triển và sự sụp đổ của các nền văn minh có liên quan ở mức độ nào đó, đến những
bộ óc vĩ đại của những nền văn minh này theo đuổi khát vọng khái quát lý luận và
tìm kiếm cái mới, chứ không phải là suy ngẫm những thành tựu của quá khứ”
(Carroll E.Jzard, 1992). Tác giả đã trình bày ảnh hưởng chi phối của cảm xúc với ý
thức, mức độ phát triển cao của tính tích cực. Tác giả còn nghiên cứu sâu sắc thành
phần tâm lý quan trọng của tính tích cực của con người mà biểu hiện từ mức độ thấp
là “tính tò mò” và ở mức độ cao là “khao khát nghiên cứu”, khao khát khám phá
7
cũng như tính lựa chọn trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm này tác giả đã tiếp
thu thành tựu của các tác giả nghiên cứu về các hiện tượng trên một cách có chọn
lọc, có phê phán như Freud, Tomkins, Murphy, Mc Dougall, Berlyne,
Shand…(Carroll E.Jzard, 1992)
– Các nhà Tâm lý học ở Đức như H.Hipsơ, M. Forvec, S. Franz… cũng đã
nghiên cứu về thái độ, thái độ học tập và các biểu hiện của nó một cách công phu,
cụ thể. Đặc biệt nghiên cứu của S.Franz về những biểu hiện thái độ học tập tích cực
đã được công nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ trên lớp chú ý nghe giảng; 2/ học
bài và làm bài đầy đủ; 3/ cố gắng vươn lên học được nhiều; 4/ không vội vàng phản
ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc không nhất trí với bài giảng; 5/ đảm
bảo kỷ luật để học tốt; 6/ cố gắng đạt thành tích học tập tốt và nâng cao thành tích
học tập của mình một cách trung thực; 7/ thích độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập;
8/ hăng hái nhiệt tình trong giờ thảo luận và chữa bài tập; 9/ hoàn thành nhiệm vụ
học tập một cách nghiêm túc; 10/ giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận (Trần Hiệp, 1997
& Trần Hiệp và Đỗ Long, 1991 & Đào Lan Hương, 1999).
Thứ hai, các tác giả nghiên cứu về vấn đề hình thành tính tích cực và tính tích
cực học tập của học sinh, sinh viên:
– V.B.Kôminxkaia cùng các đồng nghiệp đã tìm hiểu mối quan hệ giữa tính
tích cực nhận thức và dạy học. Tính tích cực của trẻ phụ thuộc vào mức độ kiến
thức. Càng hiểu biết về thế giới xung quanh và càng nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo
bao nhiêu thì trẻ càng tích cực và chủ động sáng tạo bấy nhiêu. Do đó nhà sư phạm
phải biết kích thích lòng say mê hoạt động, ham hiểu biết, tính tích cực, tính sáng
tạo của trẻ.
– V.Ôcôn trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” cho rằng
tính tích cực là lòng mong muốn hành động được nảy sinh một cách không chủ định
và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt động. Chủ thể đã
ý thức được mục đích hành động (Ôkôn V, 1976).
– K.Đ .Usinxki, nhà giáo dục Nga đề cập tới tính tích cực độc lập trong quá
trình dạy học như là “Cơ sở vững chắc cho mọi sự học tập có hiệu quả” (Phạm
Khắc Chương, 1997).
8
– G.Pôlia, trong cuốn “Sáng tạo toán học” 1977, Iu.K.Babanxki 1981,
I.F.Kharlamôp trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” đã
cho rằng tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể (Babanxki Iu.K, 1981 &
Kharlamốp I.F, 1979).
– Geoffrey Petty (1988), “Dạy và học ngày nay”, NXB Stanley Thornes Anh
Quốc. Cuốn sách có 4 phần, trong đó, tác giả dành riêng phần đầu tiên để nói về
nhu cầu thực tế và tình cảm của người học. Ở phần này, tác giả đi sâu vào phân tích
các cách học, các trường phái về học: 1. Học là một quá trình tích cực và xây dựng
ý nghĩa; 2. Trường phái hành vi: Khen thưởng và tạo động cơ; 3. Học tập có tính xã
hội: có cái học mà không phải dạy. Dù theo trường phái nào, muốn nâng cao chất
lượng dạy và học, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu về động cơ học tập, từ đó có những
biện pháp khen ngợi hay phê bình đúng mức và đúng lúc, tạo ra mối quan hệ thầy
trò tích cực, có các cơ hội bình đẳng giữa giáo viên và sinh viên.
– Thomas J.Lasley II (University of Dayton), “Các chiến lược để dạy học
có hiệu quả”, tài liệu tham khảo nội bộ. Cuốn sách là một sự đúc kết tỉ mỉ, công
phu và sinh động về khoa học dạy học và các kỹ năng kỹ thuật của dạy học. Tuy
nhiên, dạy và học là hai mặt của một vấn đề. Khi tác giả phân tích về việc dạy, qua
các ví dụ cụ thể, chúng ta còn thấy đằng sau nó là thái độ và hành vi tiếp nhận bài
giảng của sinh viên. Một giáo viên có kỹ năng, kỹ thuật dạy học tốt sẽ làm cho sinh
viên trở nên tích cực. Các hoạt động giảng dạy cũng như kiến thức chuyên môn của
giáo viên do đó sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tính tích cực trong học tập của sinh viên.
Như vậy, các nhà Giáo dục học và Tâm lý học đều cho rằng tính tích cực của
học sinh là sự huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm nhận thức và cải
tạo thế giới đồng thời cũng nhận thức và cải tạo chính bản thân mình. Tính tích cực
học tập của học sinh chỉ có thể được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt
động, và bằng hoạt động. Chính vì vậy, người học cần phải tự chiếm lĩnh và khám
phá ra tri thức, từ đó tự rèn luyện, hoàn thiện bản thân dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn
của giáo viên.
9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Thứ nhất, những tác giả nghiên cứu về tính tích cực, tính tích cực học tập và
các thành phần của tính tích cực:
– Các nhà Tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong,
Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Hồ Ngọc Đại, Trần Hữu Luyến, Nguyễn Kế
Hào, Bùi Văn Huệ, Ngô Công Hoàn… tiếp cận quan điểm duy vật biện chứng và
hoạt động đều coi nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một thuộc tính
của nhân cách. Tính tích cực của nhân cách bao gồm các thành tố tâm lý như nhu
cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Các thành tố tâm lý này của tính tích cực
luôn tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện ở những hoạt động muôn màu, muôn
vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo, thế giới xung quanh, cải tạo bản thân con
người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình (Phạm Minh Hạc,1996 & Nguyễn
Kế Hào, 1994 & Bùi Văn Huệ, 1997 & Vũ Trọng Rỹ, 1978 & Nguyễn Quang Uẩn,
et al., 1997).
– Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến
hành. Đó chính là con người đang hoạt động. Tính chủ thể bao hàm trước hết tính
tích cực. Đây cũng là đặc tính chung của sự sống và đến con người tính tích cực
phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con người là chủ thể
hoạt động, đồng thời con người càng tích cực hoạt động tính chủ thể càng phát triển
cao và do đó con người sẽ dần dần hoàn thiện”. Như vậy tác giả đã vạch ra được
mối liên hệ chặt chẽ giữa tính tích cực với hoạt động của con người (Nguyễn Ánh
Tuyết, 1999).
– Tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng thái độ
học tập của học sinh cũng đã nêu ra các chỉ số như chú ý, hăng hái tham gia vào
mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đọc thêm
và làm các bài tập khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã học vào thực tế, hình
thành và phát triển các quan hệ với thầy, với bạn nhằm mục đích giúp bản thân học
tập tốt hơn. Có thể nói các tác giả đã thành công trong quá trình nghiên cứu thái độ
học tập – một thành phần không thể thiếu của tính tích cực học tập của học sinh –
bởi khi học sinh có thái độ học tập đúng đắn thì các em mới tích cực tìm ra các cách
10
thức tối ưu để lĩnh hội tri thức từ đó mới chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân
một cách có hiệu quả (Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, 1996).
– Luận án PTS của Nguyễn Xuân Thức với đề tài “Nghiên cứu tính tích cực
giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi” đã rất thành công
trong việc chỉ ra cơ sở lý luận về tính tích cực nói chung và tính tích cực học tập của
học sinh nói riêng. Về mặt thực tiễn tác giả đã đi sâu nghiên cứu tính tích cực giao
tiếp của trẻ em mẫu giáo trong hoạt động vui chơi (Nguyễn Xuân Thức, 1997).
– Luận án Tiến sĩ Tâm lí học của Đào Lan Hương với đề tài “Nghiên cứu sự tự
đánh giá phù hợp về thái độ học toán của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Hà Nội”
cũng đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thái độ học tập tích cực của sinh viên
(một thành phần rất quan trọng trong tính tích cực học tập của sinh viên) (Đào Lan
Hương, 1999).
Thứ hai, những tác giả nghiên cứu về vấn đề hình thành tính tích cực và tính
tích cực học tập của học sinh, sinh viên:
– Tác giả Phạm Thị Diệu Vân trong công trình “Làm cho học sinh tích cực chủ
động và độc lập sáng tạo trong giờ lên lớp” cho rằng tính tích cực học tập không
chỉ thể hiện trong các mặt quan sát, chú ý, tư duy, trí nhớ mà phải căn cứ vào cường
độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt động đó trong một thời gian nhất định (Phạm
Thị Diệu Vân, 1964).
– Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: Khi công bố các công trình nghiên cứu của mình
về “khái niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng”
(Nguyễn Ngọc Bảo, 1995, 1991, 1983) đã đề cập tới tính tích cực và tính tích cực
nhận thức dưới góc độ Triết học và Tâm lý học. Theo tác giả, tính tích cực nhận
thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức
độ cao của các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Nó vừa
là mục đích học tập vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là kết
quả của học tập. Nó là sản phẩm hoạt động cá nhân.
– Tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng tính tích cực nhận thức biểu hiện ở chỗ huy
động ở mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt chức năng tư duy.Trong đó sự kết
11
hợp thống nhất giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các yếu tố tình cảm, ý chí càng
linh hoạt bao nhiêu thì ở người học tính tích cực càng cao bấy nhiêu (Đặng Vũ Hoạt).
– Tác giả Vũ Văn Tảo đã nêu lên nhiều ý kiến mới về quan hệ giữa học và
dạy, về công nghệ kiểm tra, về cách học có hiệu quả, về cách dạy thông minh. Cách
học có hiệu quả có thể tóm tắt là Học – Hỏi – Hiểu – Hành (4H). Tác giả đã phân tích
kỹ công nghệ này và người giảng viên có thể chuyển giao được nếu nghiên cứu kỹ
từ đó hướng dẫn cho sinh viên có cách học tốt nhất (Vũ Văn Tảo và Trần Văn Hà,
1996 & Vũ Văn Tảo, 2000).
– Tác giả Nghiêm Đình Vì trong bài “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng “hoạt động hoá người học”” đã nhấn mạnh việc đi sâu nghiên cứu và vận
dụng phương pháp dạy học theo quan điểm lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm.
– Tác giả Trần Bá Hoành, Lê Tràng Định, Phó Đức Hoà giới thiệu công trình
nghiên cứu “áp dụng dạy học tích cực trong môn Tâm lý – Giáo dục học” đã giới
thiệu cơ sở lý luận, thực nghiệm, qui trình áp dụng dạy học tích cực ở nhà trường
Phổ thông cũng như Đại học. Trong đó các tác giả nêu lên khái niệm tính tích cực
nhận thức trên cơ sở tiếp thu quan niệm của Kharlamôp. Các tác giả coi “hứng thú
và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực”. Theo các tác giả tính tích cực
là phẩm chất vốn có của con người và được biểu hiện trong hoạt động. Tính tích cực
học tập là sự gắng sức cao trong hoạt động học tập mà chủ yếu trong hoạt động
nhận thức (Trần Bá Hoành, 2000, 1991 & Trần Bá Hoành, et al., 2003). Trong tác
phẩm này các tác giả đã nêu đặc trưng phương pháp dạy học tích cực, tình hình dạy
và học tích cực ở trường sư phạm hiện nay.
– Tác giả Thái Duy Tuyên đã tìm hiểu về tính hai mặt của tính tích cực (mặt tự
phát và mặt tự giác), về nội dung, biểu hiện, nguyên nhân, mức độ biểu hiện của
tính tích cực học tập cũng như vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh
(Thái Duy Tuyên, 1999, 1996).
– Luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Coỏng “Nghiên cứu tính tích cực học tập
môn tâm lý học của sinh viên đại học Sư phạm Hải Phòng”. Tác giả cho rằng tính
tích cực học tập môn Tâm lý học của sinh viên chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,
chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố chủ quan là quyết định trực tiếp đến tính
12
tích cực học tập của các em. Học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo
của người học. Do đó, sức học, sức tự học, tự phát triển của trò là nội lực quyết định
sự phát triển của bản thân người học. Tác động của thầy, của môi trường xã hội chỉ
là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác và tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Vì
thế, để phát huy tính tích cực của sinh viên, người giảng viên phải tổ chức quá trình
dạy học có nội dung môn học hấp dẫn, phương pháp dạy học tích cực, hình thức tổ
chức dạy học phong phú làm cho sinh hiểu rằng muốn chiếm lĩnh được tri thức tâm
lý học thì phải tự giác đề ra mục đích, tự tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của
mình một cách khoa học.(Đỗ Thị Coỏng, 2004).
Bên cạnh đó, là những đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu vế vấn đê này như:
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Ánh Hoa “Thực trạng tính tích cực
nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm
non tại Tp. Hồ Chí Minh”. Tác giả đã khảo sát thực trạng sự tác động tích cực của
trò chơi học tập đối với sự phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở một số
trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến về
tổ chức trò chơi học tập. (Phạm Thị Ánh Hoa 2012).
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Kim Ngọc “Tính tích cực nhận thức và mối
quan hệ của nó đối với kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương TP. Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã cho thấy rằng
tính tích cực nhận nhận có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương nói riêng và sinh viên nói chung. (Vũ Kim Ngọc, 2010)
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Bình Nguyên “Tính tích cực học tập của
sinh viên Đại học Quốc gia TP HCM: nghiên cứu so sánh theo giới tính”. Tác giả
đã nghiên cứu hai nhóm khách thể đó là giới tính nam và nữ sinh viên thuộc trường
Đại học Quốc gia TP HCM, từ đó so sánh về tính tích cực học tập của hai nhóm
khách thể này. (Võ Bình Nguyên, 2014)
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Văn Tuân “Tìm hiểu tính tích cực học tập
môn Tâm lý học đại cương của sinh viên hệ đại học trường Đại học Trà Vinh”. Tác
giả đã nghiên cứu về tính tích cực học tập của sinh viên hệ đại học trong quá trình
13
học tập môn Tâm lý học đại cương. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
kết quả học tập môn Tâm lý đại cương cho sinh viên. (Phạm Văn Tuân, 2011)
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Thủy “Tính tích cực học tập
trong học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”. Đây là môn học mang
tính lý luận nhiều cho nên tác giả đã nghiên cứu tính tích cực nhằm tìm hiểu, nâng
cao tính tích cực học tập cho sinh viên. (Nguyễn Thanh Thủy, 2012)
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Thị Thu “Đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến tính tích cực học tập của học viên Trường Trung cấp Cảnh sát
Vũ trang”. Tác giả đã nghiên cứu một khách thể có môi trường học tập đặc biệt, đó
là học viên trường cảnh sát, trong đó tác giả nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của học viên. (Phùng Thị
Thu, 2015)
– Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Ngọc Anh “Tính tích cực học tập môn
giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông tại Phan Thiết, Bình Thuận”.
Tác giả đã đưa ra phương pháp dạy học theo tình huống và phương pháp động não
sẽ nâng cao tính tích cực học tập môn giáo dục công dân đặc biệt là ở thái độ và kết
quả học tập của học sinh các trường Trung học phổ thông tại Phan Thiết – Bình
Thuận. (Trần Thị Ngọc Anh, 2010)
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thảo “Tác động của hoạt động ngoại
khóa đến tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông (nghiên cứu
trường hợp tại trường Trung học phổ thông Châu Văn Liêm, thành phố Cần Thơ)”.
Tác giả đã nghiên cứu vai trò cũng như sự tác động của hoạt động ngoại khóa đến
tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoại khóa cũng như tính tích cực học
tập của học sinh trong trường trung học phổ thông. (Nguyễn Thị Thảo, 2013)
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tính tích cực
a. Khái niệm tính tích cực
14
Có rất nhiều quan điểm thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau bàn về vấn đề này,
từ đó có thể thấy đây là một khái niệm chiếm được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu khoa học.
– Trong Từ điển tiếng Việt: tính tích cực được hiểu theo hai nghĩa: Một là chủ
động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển (tư tưởng tích cực,
phương pháp tích cực). Hai là hăng hái, năng nổ với công việc (tích cực học tập,
tích cực làm việc) (Nguyễn Như Ý, 1996).
– Quan điểm của các nhà Triết học: Các nhà Triết học cho rằng mỗi một sự
vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất luôn vận động và phát
triển không ngừng.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã coi cá nhân là sản phẩm của
các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống xã hội và trở
thành con người hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể hiện ở sức mạnh
của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và cải tạo
chính bản thân mình. Theo V.I. Lênin tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối
với khách thể, đối với đối tượng sự vật xung quanh; là khả năng của mỗi người đối
với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực của họ thông qua
các mối quan hệ xã hội. Đây là cơ sở phương pháp luận để chúng tôi nghiên cứu
tính tích cực học tập của sinh viên sư phạm.
– Quan điểm của các nhà Sinh học: Xuất phát từ sự nghiên cứu trong các lĩnh
vực khác nhau, các nhà sinh học cũng giải thích khác nhau về tính tích cực.
Theo M.Kagan thì tính tích cực của thực vật, đó là tính hướng, là sự hướng tới
những yếu tố của hoàn cảnh để tạo nên sự thay đổi, vận động, hoặc thích nghi của
sinh vật đối với môi trường .
Phát kiến của I.P.Paplôp về hệ thống tín hiệu thứ hai giúp chúng ta giải thích
cơ sở sinh lý cuả tính tích cực, hoạt động của con người mà vốn mang tính chất đặc
thù, khác biệt về chất so với động vật. Ông cho rằng: cơ sở sinh lý của tính tích cực
chính là hoạt động của vỏ bán cầu đại não và hệ thống tín hiệu thứ hai. Đây là sự
khác biệt giữa con người và con vật. Con vật chỉ bắt chước, chứ không có tính tích
cực. Chỉ ở con người mới có tính tích cực hoạt động, hành động. Chẳng hạn: Con
15
người khi đói vẫn có thể tạm thời không tiếp nhận thức ăn nếu họ thấy cần thiết
phải làm như vậy. Những hành động như vậy xuất phát từ ý thức về những hậu quả
xa của hành vi của mình và dựa trên cơ sở hiểu biết những qui luật khách quan của
hiện thực. Việc thường xuyên đối chiếu các động cơ hành động với hoàn cảnh bên
ngoài và với kinh nghiệm tích luỹ được sẽ gây cho con người thích ứng tốt nhất với
hoàn cảnh cuộc sống xã hội và có khả năng cải tạo cuộc sống đó (Côvaliôp. A.G,
1971).
I.M.Xêsênôp viết rằng “Cuộc sống hằng ngày cũng như lịch sử các dân tộc
chưa có một trường hợp nào mà riêng ý chí lạnh lùng và phi bản ngã lại có thể làm
nổi một kì công đạo đức nào đó”. Tiếp đó, ông viết rằng “cái quyết định ý chí là
một động cơ đạo đức nào đó, dưới hình thức một ý nghĩ say mê hay một tình cảm”.
Xét đến cùng, theo I.M.Xêsênôp, hoạt động là phản ánh của hoàn cảnh bên trong và
bên ngoài của cuộc sống con người : “Nguyên nhân đầu tiên của mọi hành động của
con người vốn nằm ở bên ngoài nó” (Côvaliôp. A.G, 1971). Bởi ông đã theo quan
điểm chỉ đạo của chủ nghĩa Mác – Lênin là “tâm lý là cơ năng của cái phần nhỏ đặc
biệt phức tạp của vật chất mà ta gọi là bộ não của con người” (Nguyễn Quang Uẩn,
et al., 1997).
Nguyên tắc quyết định luận là nguyên tắc chủ đạo trong chủ nghĩa duy vật khi
giải thích hành động của con người và tính tích cực hoạt động của cá nhân.
Tuy nhiên, có một số người hiểu nguyên tắc này một cách đơn giản, coi con
người phản ánh những tác động bên ngoài chỉ giống như sự phản chiếu của chiếc
gương. Đồng thời họ giải thích hoạt động của con người một cách trực tiếp từ hoàn
cảnh hiện tại và từ những yêu cầu của hoàn cảnh đó. Một quan niệm mà thực chất
có tính cơ giới như vậy sẽ đưa đến chỗ công nhận tính thụ động của cá nhân và tính
chất máy móc trong hành vi của cá nhân.
– Quan điểm của các nhà Sinh lý học và Tâm lý học tư sản đứng trên lập
trường của thuyết tâm lý vật lý song song, về căn bản vẫn quan niệm vấn đề tính
tích cực của cá nhân giống như quan niệm của Đêcac.
Họ tách rời cơ thể cùng với những biểu hiện tâm lý đơn giản mà họ coi là
những hiện tượng sinh lý hoặc lệ thuộc vào sinh lý thành một mặt riêng, còn mặt kia
16
là những chức năng tâm lý cao cấp mà họ cho là không lệ thuộc vào cơ thể, là
những sức mạnh tiềm tàng, vốn mang một bản nguyên tích cực (Phạm Minh Hạc,
1988 & Trần Trọng Thuỷ, 2000).
– Quan điểm của các nhà Tâm lý học:
+ S.Freud (Phân tâm học) cho rằng tính tích cực của con người được hiểu như
một sức mạnh tự nhiên, sinh vật giống như bản năng động vật (Phạm Hoàng Gia và
Thế Trường, 1978). Luận điểm cơ bản của ông là: Con người gồm ba khối (cái ấy,
cái vô thức bao gồm các bản năng vô thức như ăn uống, tình dục, tự vệ trong đó bản
năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lí và hành vi
của con người, cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi; cái Tôi là con
người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái tôi
có ý thức theo ông là cái tôi giả hiệu, cái tôi bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là
“cái ấy”; Cái Siêu Tôi là cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới
được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép (Phạm Minh Hạc, 1988 & Trần
Trọng Thuỷ, 2000 & Nguyễn Quang Uẩn, et al., 1997).
+ Tâm lý học hành vi quan niệm: hành vi của con người cũng như của động vật
là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào
đó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản ánh bằng công thức:
S – R
(Stimulant – Reaction)
Kích thích – Phản ứng
Chủ nghĩa hành vi không thấy sự khác biệt giữa con người và động vật. Họ coi
con người là một thực thể giống như máy móc, phản ứng bằng bắp thịt dưới những
tác động vật lý. Sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới như Tomen, Hulơ,
Skinnơ… có đưa vào những “biến số trung gian” bao hàm một số yếu tố như nhu
cầu, trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con người hoặc hành vi tạo tác nhằm
đáp ứng những kích thích có lợi cho cơ thể nhưng về cơ bản cũng vẫn coi hành vi
con người có tính chất cơ học, máy móc. Chủ nghĩa hành vi loại trừ ý thức và vai
trò quyết định của ý thức trong sự lựa chọn các ấn tượng và cải biến chúng trong
tâm hồn, cũng như trong việc lập kế hoạch cho bản thân hoạt động (Phạm Minh