LVTN-8997_Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản

luận văn tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
VIỆN NGÔN NGỮ – VĂN HÓA – QUAN HỆ QUỐC TẾ
———o0o———

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG
DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN

Trình độ đào tạo: Đại học

Ngành: Đông Phƣơng Học

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Nhật Bản

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. LÂM NGỌC NHƢ TRÚC

Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ HOÀI THƢƠNG

MSSV: 13030367

Lớp: DH13NB

Vũng Tàu, ngày 23 tháng 6 năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng tất cả những dữ liệu nghiên cứu đƣợc nêu trong luận
văn này là do tôi thực hiện, các ý tƣởng tham khảo và những kết quả trích dẫn
từ các công trình khác đều đƣợc nêu rõ trong luận văn.

Vũng Tàu, ngày 23 tháng 6 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hoài Thƣơng

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trƣờng đến nay, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô ở Viện Văn hóa – Ngôn ngữ – Quan hệ
quốc tế đã dùng tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Và đặc biệt, nếu
không có những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì tôi nghĩ khóa luận
tốt nghiệp này của tôi rất khó có thể hoàn thiện đƣợc.

Thiết nghĩ, sau 4 năm học đại học, ngoài những kiến thức đƣợc học trên
giảng đƣờng từ thầy cô thì việc làm khóa luận tốt nghiệp là một trải nghiệm khá
thú vị và bổ ích để tôi có thể tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu về một đề tài nào
đó cũng nhƣ cách làm một bài luận tốt nghiệp, là cơ hội để tôi thử sức mình,
vận dụng những kiến thức đã học, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích để làm thành
bài luận và điều đó cũng đã trở thành một ký ức đẹp trong cuộc đời sinh viên
của tôi.

Tôi phần nào hiểu đƣợc những điều thú vị, những kiến thức, kỹ năng hữu
ích cũng nhƣ những khó khăn trong suốt quá trình làm khóa luận. Những việc
mà nếu nhƣ không thử, tôi sẽ không biết đƣợc nó khó khăn đến đâu, thú vị ra
sao và ý nghĩa đến thế nào. Qua quá trình làm khóa luận, tôi đƣợc học hỏi, trau
dồi kiến thức cũng nhƣ kỹ năng mềm nhiều hơn. Tôi nhận ra những điều mình
còn thiếu, những yếu điểm cũng nhƣ những chỗ cần cải thiện. Tôi hiểu rằng
kiến thức mình đã học vẫn chƣa đủ, phải cố gắng học nhiều hơn, trau dồi và tích
lũy kinh nghiệm nhiều hơn nữa. Sau bài luận, tôi đã có đƣợc cách nhìn nhận vấn
đề toàn diện hơn, và sẽ có những quyết định đúng đắn hơn cho con đƣờng sự
nghiệp của mình trong tƣơng lai sắp tới.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn một cách chân thành nhất đến Trƣờng
Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu và toàn thể quý thầy cô, cảm ơn thầy cô đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và hơn
hết, tôi muốn cảm ơn một ngƣời đã cho tôi cơ hội để trải nghiệm, để hiểu hơn
về cách làm một bài khóa luận hoàn thiện nhất, dù có bận rộn đến thế nào vẫn
luôn dõi theo quá trình làm bài luận của tôi, luôn sát bên hỗ trợ, giúp đỡ tôi
những lúc khó khăn nhất, một nhà giáo luôn tận tâm vì công việc giảng dạy, hết
lòng vì sinh viên thân yêu của mình, ngƣời đó không ai khác chính là Cô, Ths.
Lâm Ngọc Nhƣ Trúc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. …1
1.
Lí do chọn đề tài
…………………………………………………………………………….
1
2.
Mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………
3
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………………..
4
4.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………………………………
5
5.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………….
6
6.
Phƣơng pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………
6
7.
Dự kiến kết quả nghiên cứu …………………………………………………………….
7
8. Cấu trúc của ĐA/KLTN …………………………………………………………….. …8
NỘI DUNG
CH ƠNG 1 GIỚI THIỆU SƠ L C VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NHẬT BẢN ………………………………………………………………………………………… …9
1.1.
Văn hóa doanh nghiệp
…………………………………………………………………….
9
1.2.
Nét độc đáo trong doanh nghiệp Nhật Bản ………………………………………
15
1.3.
Khái niệm tác phong làm việc trong doanh nghiệp …………………………..
30
CH ƠNG 2 MỘT SỐ T C PHONG L M VIỆC CƠ BẢN TRONG
DOANH NGHIỆP NHẬT
……………………………………………………………………. .32
2.1.
Chào hỏi ……………………………………………………………………………………..
32
2.2.
Trang phục
…………………………………………………………………………………..
37

2.3.
Trao nhận danh thiếp
…………………………………………………………………….
42
2.4.
Giờ giấc ………………………………………………………………………………………
50
2.5.
Cuộc hẹn
……………………………………………………………………………………..
51
2.6.
Điện thoại ……………………………………………………………………………………
51
2.7.
Email…………………………………………………………………………………………..
58
2.8.
Bảo mật thông tin …………………………………………………………………………
64
2.9.
Tiếp khách …………………………………………………………………………………..
68
CH ƠNG 3 MỘT SỐ K NĂNG QUAN TR NG TRONG DOANH
NGHIỆP NHẬT
…………………………………………………………………………………. .72
3.1.
Kỹ năng HOU – REN – SOU
…………………………………………………………
72
3.2.
Quy tắc 5S …………………………………………………………………………………..
77
3.3.
Kaizen
…………………………………………………………………………………………
79
3.4.
Omotenashi
………………………………………………………………………………….
86
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………….
93

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nhật Bản đƣợc mệnh danh là “đất nƣớc mặt trời mọc”, không chỉ nổi
tiếng về phong cảnh thiên nhiên xinh đẹp, non nƣớc hữu tình, con ngƣời thân
thiện mà còn đƣợc biết đến với nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau Hoa Kỳ
và Trung Quốc. Với một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên thiên, hàng năm phải
đối mặt với nhiều thảm họa từ thiên nhiên nhƣ động đất, núi lửa, sóng thần…
ngoài ra còn phải gánh chịu hệ quả nặng nề sau chiến tranh, thì ngày nay, với
những bƣớc phát triển vƣợt bậc về kinh tế, quả thật, Nhật Bản là một quốc gia
không thể xem thƣờng. Đúng hơn đây là đất nƣớc khiến cả thế giới phải nể
phục.

Cùng với sự đi lên của công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn cầu, kinh tế
ngày càng phát triển, hàng loạt doanh nghiệp, công ty đƣợc dựng nên ngày càng
nhiều. Trong bối cảnh đó thì bất cứ một tổ chức, một doanh nghiệp (DN) muốn
tồn tại đều cần phải có sự phát triển. Từ xƣa, chúng ta luôn quan niệm rằng ba
yếu tố chủ yếu để tạo nên sự phát triển là vốn, nguồn lực con ngƣời và công
nghệ. Ba yếu tố đó vẫn đóng vai trò cốt lõi cho đến ngày nay. Tuy nhiên, trong
thời đại này, khi mà các yếu tố trên đã phát triển quá nhanh, quá mạnh thì các tổ
chức lại muốn tìm lại những cái cốt lõi, những bản sắc của riêng mình. Yếu tố
đóng vai trò quan trọng, thiết yếu trong quá trình xây dựng một doanh nghiệp
vững mạnh và phồn thịnh, đó chính là văn hóa doanh nghiệp VHDN . Chính vì
thế, VHDN ngày càng đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều hơn hết vì đó chính là
yếu tố quyết định thành bại của cả một doanh nghiệp.

Chƣa khi nào khái niệm VHDN lại đƣợc nói đến nhiều nhƣ trong những
năm gần đây. VHDN đang nhận đƣợc mối quan tâm ngày càng tăng từ các
doanh nghiệp cũng nhƣ từ phía các nhà nghiên cứu về VHDN. Các doanh
2

nghiệp đã ý thức đƣợc rằng VHDN chính là một yếu tố quan trọng hàng đầu
trong bƣớc đƣờng tiến tới xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển
của doanh nghiệp, rằng để có thể đứng vững trong làn sóng hội nhập hiện nay,
các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tạo dựng cho mình một nền
VHDN vững mạnh và riêng biệt.

Đặc biệt trong giai đoạn này, quá trình toàn cầu hóa hiện đại hóa di n ra
ngày càng mạnh mẽ thì vai trò của một nền VHDN vững mạnh lại càng trở nên
quan trọng. Có một nền VHDN lành mạnh, doanh nghiệp sẽ có nền tảng vững
chắc, tạo đƣợc niềm tin cho đối tác và tạo cơ sở cho những mối quan hệ lâu dài.

Nếu văn hoá là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã
hội, thì VHDN lại chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt động kinh
doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp.

Một gia đình muốn trở thành một tế bào có ích cho xã hội, cũng cần phải
có những thói quen đƣợc quy định thành gia phong để mỗi nếp nhà luôn giữ
đƣợc sự đầm ấm, yên vui, đây chính là nền tảng cơ bản để mỗi cá nhân phát
triển. Doanh nghiệp cũng nhƣ vậy, muốn có một sự nghiệp bền vững lâu dài thì
doanh nghiệp cần có những giá trị văn hóa đặc thù, đƣợc chia sẻ rộng rãi giữa
các thành viên trong doanh nghiệp, là kim chỉ nam để mỗi thành viên phấn đấu
vƣơn lên, cùng nhau gặt hái nhiều thành công cho doanh nghiệp.

Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp trở thành vấn đề quan trọng đối với
nhiều công ty, là yếu tố quyết định cho sự tồn tại lâu dài của mỗi doanh nghiệp.
Nói đến VHDN, không thể nào không nhắc tới nền VHDN vô cùng đặc sắc và
thú vị của doanh nghiệp Nhật Bản. Với các doanh nghiệp Nhật, yếu tố văn hóa
càng đƣợc quan tâm và đặt nặng hơn bởi ngƣời Nhật khá coi trọng vấn đề l
giáo, ứng xử trong giao tiếp. Nhiều công ty Nhật Bản hiện nay đã xây dựng
đƣợc văn hóa công ty thành công và đạt hiệu quả cao. Đó cũng là yếu tố góp
phần vào việc đƣa các công ty Nhật trở thành một trong những công ty hàng đầu
thế giới.
3

Trên phƣơng diện VHDN, Nhật Bản nổi bật là một quốc gia đã thực hiện
thành công việc xây dựng VHDN cho riêng mình, mang lại sự phát triển thần kỳ
cho nền kinh tế Nhật Bản trong thập kỷ 70 – 80 của thế kỷ XX. Các doanh
nghiệp Nhật Bản đã biết đặt vấn đề VHDN vào đúng trọng tâm của sự chú ý và
bằng các triết lý văn hóa mang tính dân tộc, sau đó là bằng các chính sách, biện
pháp cụ thể để tác động mạnh mẽ vào các đối tƣợng có thể làm thay đổi nền văn
hóa trong doanh nghiệp cũng nhƣ của dân tộc Nhật Bản.

Nhắc đến ngƣời Nhật là nhắc đến những con ngƣời cứng cỏi, kiên trì,
quật cƣờng với môi trƣờng sống cũng nhƣ môi trƣờng làm việc. Sự khắc nghiệt
của thiên nhiên đã giúp họ trở lên mạnh mẽ, ý chí. Tuy nhiên ẩn sâu trong
những con ngƣời ấy chính là ý thức trách nhiệm cao với công việc và gia đình.

Ngƣời Nhật, bằng tình yêu đất nƣớc con ngƣời đã làm nên những kì tích
đáng khâm phục, có đƣợc kết quả đó là nhờ ý thức tập thể, thái độ trong công
việc. Hơn nữa, những thành tố tƣởng chừng rất nhỏ lại có ý nghĩa đặc biệt trong
văn hóa doanh nghiệp, nhƣ cách chào hỏi, trao danh thiếp, tôn trọng thứ bậc,
trang phục công sở, cách tặng quà… Nhật Bản đƣợc biết đến là đất nƣớc của sự
giàu có và phồn thịnh, để có đƣợc thành công đó phải kể đến những yếu tố tích
cực trên.

Nhật Bản là quốc gia đƣợc coi có VHDN khá đặc trƣng, rất đáng để
chúng ta tìm hiểu và học tập. Vì lẽ đó mà tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên
cứu về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nhật Bản là một quốc gia mỗi năm phải hứng chịu đến hơn 1000 trận
động đất, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, nhìn vào vẻ bề ngoài sẽ tƣởng
chừng nhƣ Nhật Bản không có động lực để phát triển kinh tế, nhƣng trên thực tế,
quốc gia này đã vƣơn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới chỉ sau Mỹ
trong nhiều năm liền trƣớc khi bị thay thế bởi Trung Quốc.
4

Tại sao nƣớc Nhật nhỏ bé với rất ít tài nguyên thiên nhiên lại trở thành
một nền kinh tế hùng mạnh khiến mọi quốc gia khác phải kiêng nể Câu trả lời
nằm trong phong cách làm việc của họ: độc đáo, khác biệt và hiệu quả. Chính
tác phong cách làm việc của ngƣời Nhật đã tạo nên nguồn lực cực kì mạnh mẽ
cho họ.

Văn hóa doanh nghiệp của ngƣời Nhật còn rất nhiều chuẩn mực mà
chúng ta có thể tham khảo. Những nội dung nêu trên chỉ là một số nét văn hóa
cƣ xử, giao tiếp của ngƣời Nhật mà chúng ta cũng có thể ứng dụng trong công
việc thực tế khi làm tại công ty Nhật, hoặc có thể chọn lọc áp dụng trong cuộc
sống, trong môi trƣờng doanh nghiệp trong nƣớc. Xây dựng, thực thi VHDN sẽ
góp phần tạo nên một môi trƣờng tổ chức chuyên nghiệp, tạo nên bản sắc riêng
và phát huy đƣợc những thế mạnh đặc thù của mình để phát triển.

Việc nghiên cứu về VHDN Nhật giúp chúng ta học hỏi đƣợc những kinh
nghiệm, bài học quý giá, bổ ích để áp dụng vào văn hóa doanh nghiệp tại Việt
Nam. Qua đó, nhìn nhận từ những mặt còn hạn chế trong VHDN Nhật để hoàn
thiện hơn VHDN ở Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp trong nƣớc, đồng thời học hỏi VHDN Nhật để tăng cƣờng hợp tác cùng
phát triển giữa các doanh nghiệp hai nƣớc.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Bài khóa luận này thực hiện nhiệm vụ nêu ra một cách đầy đủ và chi tiết
về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản nhƣ:

Giới thiệu về Văn hóa doanh nghiệp Nhật

Những nét độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật

Business Manners – Tác phong làm việc cơ bản

Những kĩ năng quan trọng trong doanh nghiệp Nhật
5

Tổng hợp và phân tích từng yếu tố một cách khách quan nhất, để có thể
thấy hết đƣợc những nét độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật. Qua đó đúc
kết những tinh hoa văn hóa Nhật, cũng nhƣ đƣa ra những mặt còn hạn chế, nhìn
nhận và đánh giá, xem xét từng khía cạnh của vấn đề một cách toàn diện, để có
cái nhìn khái quát nhất về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nhật Bản, một đất nƣớc vốn nghèo nàn về tài nguyên, lại gặp nhiều thiên
tai khắc nghiệt, đã vƣơn lên trở thành một trong những quốc gia đi đầu về ứng
dụng công nghệ với các thành tựu khoa học nổi bật, một nền kinh tế phát triển
vào bậc nhất của thế giới. Nhƣng để có một đất nƣớc phát triển nhƣ bây giờ thì
không thể không nhắc đến văn hóa nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói
riêng tại đất nƣớc này.

Chính vì thế, VHDN Nhật đã trở thành đề tài thú vị, đặc sắc, thu hút sự
quan tâm của rất nhiều nhà nghiên trên toàn thế giới. Từ những năm 90 của thế
kỷ XX, ngƣời ta bắt đầu chú ý và đi sâu nghiên cứu những nhân tố cấu thành
cũng nhƣ những tác động to lớn của văn hoá đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. VHDN Nhật đã đƣợc thể hiện trong một số tác phẩm nhƣ: „„Yukichi
Fukuzawa – Tinh thần doanh nghiệp của nƣớc Nhật hiện đại‟‟ của tác giả Norio
Tamaki ,“Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota‟‟ của Yoshihito Wakamatsu
hay “Văn hóa làm việc với ngƣời ngƣời Nhật” do John C. Condon Tomoko
Masumoto chấp bút. Ngoài ra VHDN Nhật còn là một trong những đề tài khá
hay và thú vị đƣợc sinh viên lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.

Qua những tác phẩm trên có thể nhận thấy một cách khái quát về VHDN
Nhật, hiểu sơ lƣợc về những nét độc đáo trong VHDN. Tuy nhiên, mỗi tác
phẩm lại di n tả mỗi khía cạnh khác nhau, hầu hết nội dung vẫn di n tả chung
chung, sơ lƣợc, vẫn chƣa đi vào thực ti n, chƣa đƣa đến cho ngƣời đọc cái nhìn
6

toàn diện, từ tổng quan đến chi tiết từng vấn đề, từng điểm cần lƣu ý, từng hành
động cụ thể ứng với từng tình huống, bối cảnh trong doanh nghiệp. Do đó, đối
với những ngƣời có hứng thú, muốn nghiên cứu về VHDN Nhật thì lƣợng kiến
thức đó vẫn chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu học hỏi, trau dồi kiến thức cũng nhƣ
giúp họ thấu hiểu hết về VHDN Nhật, một nền VHDN vô cùng độc đáo và thú
vị.
5.
Đ i t ng và ph m vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản
Phạm vi đề tài: Nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp Nhật Bản

Một số điểm độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp Nhật

Tác phong làm việc trong doanh nghiệp Nhật

Một số kỹ năng quan trọng trong doanh nghiệp Nhật
6.
Ph ng pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài luận này, tôi đã tìm hiểu kỹ các loại tài liệu, địa chỉ
các trang web của Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài, kết hợp với các phƣơng tiện
thông tin đại chúng cũng nhƣ những kiến thức thu thập đƣợc trong quá trình học
tập trên giảng đƣờng, tích lũy, tổng hợp từ những trải nghiệm thực tế trong quá
trình thực tập tại công ty Nhật để có thể phác họa một cách chính xác, chân thực
và đầy đủ nhất về VHDN Nhật Bản.

Ngoài ra sử dụng tập trung các phƣơng pháp nghiên cứu quen thuộc nhƣ:
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp lý thuyết và thực ti n để làm sáng
tỏ vấn đề.

Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp quan trọng khi tìm hiểu các đặc
trƣng trong văn hóa doanh nghiệp Nhật.

Phƣơng pháp tổng hợp các kiến thức từ sách vở và tƣ liệu thực tế để đƣa
ra những vấn đề tổng quan nhất về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.
7

7.
Dự kiến kết quả nghiên cứu

Tạo cơ hội để học hỏi, bổ sung và nâng cao lƣợng kiến thức bổ ích cũng
nhƣ trau dồi các kỹ năng thiết yếu cần có khi làm việc trong doanh
nghiệp Nhật.

Tài liệu tham khảo cho những sinh viên đang theo học chuyên ngành
Ngôn ngữ Nhật hoặc ngƣời khác quan tâm muốn tìm hiểu sâu hơn về văn
hóa doanh nghiệp Nhật.

Tài liệu tham khảo dành cho những sinh viên ngành Nhật mới ra trƣờng
hoặc những ngƣời sắp vào làm việc trong công ty Nhật có thể tham khảo
qua để nắm đƣợc một cách khái quát nhất về những kỹ năng và những
kiến thức quan trọng nhất để có thể ứng dụng vào công việc thực tế một
cách chính xác hơn, hoàn thiện hơn. Để không phải bỡ ngỡ khi bƣớc chân
vào làm việc trong doanh nghiệp Nhật, nhanh chóng thích nghi môi
trƣờng làm việc cũng nhƣ cách làm việc trong doanh nghiệp.

Hiểu rõ hơn về văn hóa doanh nghiệp, học hỏi và ứng dụng trong doanh
nghiệp Nhật. Rút ra những điểm tích cực và những mặt còn hạn chế, đƣa
ra một số giải pháp, nhằm hoàn thiện hơn văn hóa trong doanh nghiệp.

Học hỏi, áp dụng những điểm tích cực vào văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam, nhìn nhận một cách khách quan nhất về những mặt còn hạn chế
trong văn hóa doanh nghiệp Nhật, tự rút ra bài học.

Tích lũy cho mình thật nhiều những kiến thức bổ ích vô cùng cần thiết
cho công việc trong tƣơng lai và hiểu hơn về cách thức, phƣơng pháp làm
khóa luận tốt nghiệp.
8

8. Cấu trúc của ĐA/KLTN

Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc viết thành 3
chƣơng:
CH ƠNG 1
Giới thiệu sơ lƣợc về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản
CH ƠNG 2
Một số tác phong làm việc cơ bản trong doanh nghiệp Nhật
CH ƠNG 3
Một số kỹ năng quan trọng trong doanh nghiệp Nhật

9

CH ƠNG 1 GIỚI THIỆU SƠ L C VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
NHẬT BẢN

Hình 1. 1. Cúi chào trong doanh nghiệp Nhật [8] 1.1. Văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một xã hội thu nhỏ hình thành bởi sự liên kết giữa các
thành viên hoạt động theo một tôn chỉ mục đích và lợi ích chung tƣơng đối độc
lập. Vì vậy, văn hóa doanh nghiệp tất yếu sẽ đƣợc hình thành và phát triển nhƣ
một yếu tố đặc trƣng của doanh nghiệp đó trong quá trình kinh doanh.

10

1.1.2. Khái niệm văn hóa

Văn hóa ra đời từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời, thế nhƣng mãi đến nửa
sau thế kỷ XIX các nhà nghiên cứu mới bắt đầu quan tâm nghiên cứu đến văn
hóa và mới bắt đầu đƣa ra những định nghĩa ban đầu về văn hóa.
Theo Tây Phƣơng, văn hoá Culture có gốc từ chữ Latinh – Cultus: là
khai hoang, trồng trọt. Sự vun trồng, dùng trong lĩnh vực xã hội có nghĩa là sự
giáo dục, đào tạo, phát triển các khả năng của con ngƣời. Ở Phƣơng Đông, trong
tiếng Hán cổ, từ “văn hóa” bao hàm ý nghĩa „„văn” là vẻ đẹp của nhân tính, cái
đẹp của tri thức, trí tuệ con ngƣời có thể đạt đƣợc bằng sự tu dƣỡng của bản thân
và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ ‚„„hóa” là đem cái
văn cái đẹp, cái tốt, cái đúng để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực
ti n, đời sống.
Nhƣ vậy, văn hóa của cả phƣơng Đông và phƣơng Tây đều có một nghĩa
chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con ngƣời (bao gồm cá nhân,
cộng đồng và xã hội loài ngƣời , cũng có nghĩa là làm cho con ngƣời và cuộc
sống trở nên tốt đẹp hơn.
Chúng ta cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá:
“Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sinh tồn.‟‟[7, 431]

Định nghĩa rộng nhất và cũng đặc biệt nhất về văn hóa cho đến bây giờ
có lẽ là định nghĩa của E.Heriot, theo ông “Cái gì còn lại khi tất cả những cái
khác bị quên lãng đi – đó là Văn hóa.‟‟ Định nghĩa này đã cho ta thấy văn hóa
có tính động, tính kế thừa, nó còn lại sau khi tất cả đã qua đi, nó đƣợc truyền từ
đời này sang đời khác, đƣợc tích lũy và đƣợc kế thừa.

11

Ngoài ra còn có một số quan điểm khác về văn hóa:

„„Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực ti n, trong sự tƣơng tác
giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội.‟‟[1,10]

Qua những ví dụ điển hình trên chúng ta thấy đƣợc rằng có rất nhiều định
nghĩa về văn hóa nhìn từ các khía cạnh khác nhau, và cũng rất khó để có đƣợc
một định nghĩa hoàn toàn chính xác. Nhƣng qua các định nghĩa trên đây, chúng
ta cũng có thể rút ra những điểm chung, đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội.
Những nét đặc trƣng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản,
nó đƣợc hình thành trong cuộc sống xã hội, đƣợc đúc kết, đƣợc truyền từ đời
này sang đời khác, trong văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và giữa chúng có
những mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

1.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

“Văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức đƣợc
hiểu là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do
các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tƣơng
tác với môi trƣờng bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức. Văn hóa này sẽ
đƣợc dùng để đánh giá các hành vi, do đó, đƣợc chia sẻ và phổ biến rộng rãi
giữa các thế hệ thành viên nhƣ một chuẩn mực để nhận thức, tƣ duy và cảm
nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt.”[2]

Còn theo ý kiến của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh: “Văn hóa doanh nghiệp
là toàn bộ các giá trị văn hóa đƣợc xây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình
12

cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp trong việc
theo đuổi và thực hiện các mục đích.” [3] Ngoài ra còn có một vài cách định nghĩa khác về văn hóa doanh nghiệp
nhƣ: George De Sainte Marie: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị,
các biểu tƣợng, huyền thoại, các nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết
học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp” hay “Văn hóa doanh
nghiệp là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học
đƣợc trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý môi trƣờng xung
quanh” của Edgar Schein.[4] Qua các định nghĩa trên ta có thể nói rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố văn hóa, tri thức thì khó có thể đứng vững đƣợc. Văn hóa
doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó không đơn thuần là văn hoá
giao tiếp hay văn hoá kinh doanh nhƣ ta thƣờng nghĩ. Văn hóa doanh nghiệp
không phải là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo đƣợc treo trƣớc cổng, trên hành
lang hay trong phòng họp.
Sau sự thành công rực rỡ của các doanh nghiệp Nhật Bản trên khắp thế
giới, các nhà nghiên cứu phƣơng Tây đã bắt đầu chú ý tìm hiểu nguyên nhân sâu
xa ẩn chứa trong đó. Và họ đã tìm thấy những dấu ấn văn hóa riêng có trong
kinh doanh của ngƣời Nhật Bản. Điều này khiến các nhà kinh tế học nghĩ đến
tầm quan trọng của các yếu tố văn hóa đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và sự ra đời của các thuật ngữ “văn hóa kinh tế”, “văn hóa kinh doanh”,
“ văn hóa doanh nghiệp” đã bao hàm ý nghĩa này.
Văn hóa doanh nghiệp có cả biểu hiện hữu hình và vô hình. Một số biểu
hiện rất d quan sát, đó là lớp bề mặt của văn hóa, còn phần lõi có ảnh hƣởng
sâu và mạnh hơn rất nhiều thì vô hình.

13


Lớp bề mặt của văn hoá doanh nghiệp: Biểu hiện hữu hình
Trang phục; môi trƣờng làm việc; lợi ích; khen thƣởng; đối thoại; cân
bằng công việc – cuộc sống; mô tả công việc; cấu trúc tổ chức; các mối
quan hệ.

Phần lõi: Biểu hiện vô hình
Các giá trị: đối thoại riêng; các quy tắc vô hình; thái độ; niềm tin; quan sát
thế giới; tâm trạng và cảm xúc; cách hiểu vô thức; tiêu chuẩn; giả định.
Bản chất của văn hoá doanh nghiệp là đối nội phải tăng cƣờng tiềm lực,
quy tụ đƣợc sức sáng tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều
lợi nhuận cho doanh nghiệp; đối ngoại phải đƣợc xã hội bản địa chấp nhận.
Văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp d
thấy nhất thể hiện ngay trong công việc hàng ngày nhƣ cách báo cáo công việc,
giữ gìn tài sản chung, ngôn ngữ khi giao tiếp với đồng nghiệp, đối tác, khách
hàng, các thủ tục hành chính… Cấp thứ hai là các giá trị tinh thần xác định việc
phải làm, hành động của mình đúng hay sai, có mang lại lợi ích hay thiệt hại
chung hay không. Đây là điều lãnh đạo doanh nghiệp mong muốn nhận đƣợc ở
nhân viên và phải xây dựng dần từng bƣớc. Cấp thứ ba là nền tảng cho các hành
động chính là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm đƣợc coi là đƣơng nhiên
ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định này là
nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Văn hóa doanh nghiệp
trong một tổ chức đã tiến đến mức độ cao nhất, trở thành một thứ Đạo, mà từ thế
hệ này tới thế hệ khác tôn sùng và làm theo.

Qua một số định nghĩa trên đã giúp chúng ta hiểu hơn về VHDN. Đó
chính là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm, hành vi do các thành
viên trong doanh nghiệp sáng tạo ra, và chính nó lại đƣợc dùng để đánh giá các
hành vi khác trong môi trƣờng doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói văn hóa
14

doanh nghiệp là những giá trị đƣợc chiết xuất từ mọi hành vi của con ngƣời trên
tất cả các mặt hoạt động di n ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, đƣợc kế
thừa, phát triển, quảng bá trong và ngoài tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp không
chỉ dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài có thể cảm nhận bằng trực giác. Giá
trị văn hóa doanh nghiệp thực sự nằm ở những giá trị, quan niệm chung đƣợc
tuyên bố hoặc không tuyên bố kết tinh trong triết lý, tƣ tƣởng, tầm nhìn… mới
thực sự hình thành bản sắc văn hoá đặc trƣng của doanh nghiệp và chính là cái
tạo nên sức mạnh tiềm ẩn đối với tƣơng lai phát triển của bản thân doanh nghiệp
đó.
1.1.4. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới sự phát triển doanh nghiệp

Xét về ảnh h ởng tích cực: Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trƣng
riêng của doanh nghiệp, quy tụ đƣợc sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích
lệ đƣợc sự đổi mới sáng tạo:

Tạo nên nét đặc trƣng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có một
đặc trƣng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó. Các giá
trị cốt lõi, các tập tục, l nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo, thậm chí
đến cả đồng phục, giao tiếp… đã tạo nên phong cách riêng biệt của doanh
nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

Quy tụ đƣợc sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp
doanh nghiệp thu hút và giữ đƣợc nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân
viên với doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả lƣơng cao sẽ giữ đƣợc nhân
tài. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có
môi trƣờng làm việc tốt, khuyến khích họ phát triển.

Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trƣờng
văn hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn đƣợc khuyến khích đƣa ra sáng
15

kiến, ý tƣởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo và ngày càng gắn bó với
doanh nghiệp hơn.

Xét về ảnh h ởng tiêu cực: Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt
hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng
nhắc, độc tài, sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh
đạo. Doanh nghiệp ngày càng đi xuống, nhân viên chán nản, không còn tha thiết
với công việc, và dẫn đến việc nhân viên rời bỏ doanh nghiệp.

1.2. Nét độc đáo trong doanh nghiệp Nhật Bản
1.2.1. Những nguyên nhân chính làm nên sự đặc thù của VHDN Nhật Bản

VHDN Nhật Bản phát triển ngày càng mạnh và mang trong mình phong
thái riêng biệt, những nét đặc sắc chỉ thuộc về các doanh nghiệp “xứ sở mặt trời
mọc”. Vậy đâu là nguyên nhân hình thành nền VHDN phong phú và đa dạng
nhƣ vậy? Dƣới đây là một số nguyên nhân chính làm nên sự đặc thù của VHDN
Nhật Bản:

Sự phân thứ bậc mang tính “đẳng cấp”: Đạo Khổng du nhập vào Nhật
Bản từ rất sớm, kết hợp với tinh thần tôn vinh giới Võ Sĩ Đạo nhƣ là một đẳng
cấp hàng đầu: Võ sĩ – Trí thức – Công Nông – Thƣơng nhân, đã làm nên một xã
hội đẳng cấp kiểu Nhật Bản với tƣ tƣởng đề cao L – Tín – Nghĩa – Trí – Nhân.
Cho đến nay có nhiều thay đổi, nhƣng tinh thần đó vẫn biểu hiện rất mạnh trong
các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản thể hiện: tôn ti trật tự “công
ty mẹ và con”, hội sở và chi nhánh – quan hệ cấp trên cấp dƣới “lớp trƣớc và lớp
sau” , khách hàng và ngƣời bán hàng.

Một đất nƣớc vốn dĩ nghèo nàn về tài nguyên, có nhiều thiên tai, kinh tế
chủ yếu là nông – ngƣ nghiệp và sự ảnh hƣởng của Tam Giáo Đồng nguyên (sự
dung hợp tam giáo Phật-Nho-Đạo) du nhập nên ngƣời Nhật Bản coi trọng: tinh
thần tập thể – hài hòa thiên nhân địa – đề cao sự hợp lí – sự ứng xử theo thứ tự
16

coi trọng L , Tín, Nghĩa, Trí, Nhân. Xã hội Nhật Bản tự biết mình thiếu rất
nhiều các điều kiện nhƣng cần phải khẳng định mình, nên có khuynh hƣớng du
nhập và cải hóa những gì du nhập vào để chúng biến thành kiểu Nhật Bản. Bởi
vậy văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản có sự giao thoa đỉnh cao các yếu tố Tây /
Đông/ Nhật Bản. Tuy nhiên đến một lúc nào đó sự phát triển làm cho chiếc áo
đó bộc lộ nhiều bất cập và mâu thuẫn. Tất cả cái đó cũng phản ánh trong tính
cách phức tạp của ngƣời Nhật Bản.

Ngôn ngữ có nhiều mặt hạn chế (rất ít các nguyên âm, phụ âm luôn đặt
trƣớc nguyên âm, một tỉ trọng lớn từ ngữ gốc ngoại nhập đƣợc thể hiện dƣới
dạng chữ Kanji và chữ Katakana) góp phần khiến ngƣời Nhật Bản rất cẩn trọng
khi phát biểu, thể hiện chính kiến, và thƣờng thông qua thái độ ngầm định,
những yếu tố phi ngôn ngữ, sự nỗ lực thể hiện của bản thân để điền vào chỗ
trống của ngôn từ. Bởi vậy để hiểu họ thƣờng phải kết hợp nghe họ nói, quan
sát những gì họ thể hiện và thấu hiểu tính cách của họ.

Sự thua trận của Nhật Bản trong Đại chiến thế giới lần thứ II khiến Nhật
Bản chỉ còn lại đống tro tàn và nhục nhã, bên cạnh đó là bị ràng buộc bởi rất
nhiều cam kết bất lợi. Điều này khiến cả nƣớc Nhật gắn kết lại, làm hết sức
mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Từ 1945 trở đi dấy lên trong xã hội
Nhật Bản sự tôn vinh lao động xả thân vì doanh nghiệp và vì xã hội. Ngƣời
Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nghiệp hơn với gia
đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của tổ chức.
Cạnh tranh và hợp tác đƣợc thúc đẩy song hành. Hàng chục năm qua đi, những
phẩm chất đó đã trở thành những nét mới, bền chắc và định hình thành VHDN
Nhật Bản. VHDN đã giúp nhiều doanh nghiệp Nhật Bản gặt hái đƣợc nhiều
thành công, trong giai đoạn 1955-1973, Nhật Bản trở thành cƣờng quốc thứ II
trong nền kinh tế thế giới.

17

1.2.2. Nét độc đáo của VHDN Nhật Bản

Có nhiều lý do để nƣớc Nhật trở thành cƣờng quốc về kinh tế của thế giới.
Một trong các lý do đƣợc cho là đặc trƣng của đất nƣớc Nhật Bản là yếu tố con
ngƣời và VHDN. Điều này cũng đã đƣợc thể hiện rõ nét trong văn hóa của các
doanh nghiệp Nhật Bản. Nhật Bản đã cho chúng ta thấy một trong các doanh
nghiệp lớn phát triển hàng đầu thế giới nhƣ Toyota, Honda, Toshiba… chính là
các doanh nghiệp Nhật, mỗi doanh nghiệp mang một tiểm lực phát triển vô cùng
lớn, đó là điều chúng ta không thể phủ nhận.

Trong không gian kinh tế tri thức, yếu tố con ngƣời đóng vai trò quyết
định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lƣợng, liên kết và nhân lên
siêu cấp các giá trị riêng lẻ của mỗi ngƣời và trở thành nguồn lực vô tận của
mỗi quốc gia.

Triết lí kinh doanh

Một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp Nhật. Có thể nói rất hiếm các doanh nghiệp Nhật Bản không có triết lí
kinh doanh. Điều đó đƣợc hiểu nhƣ sứ mệnh của doanh nghiệp trong sự nghiệp
kinh doanh. Triết lý kinh doanh đƣợc coi là tƣ tƣởng chủ đạo, dẫn dắt toàn bộ
hoạt động của công ty, mà tất cả những ngƣời làm việc tại công ty, từ nhà lãnh
đạo cao nhất đến những ngƣời lao động ở cấp thấp nhất, thấm nhuần và tuân thủ
nhằm làm cho công ty phát triển bền vững và trƣờng tồn. Là hình ảnh của doanh
nghiệp trong ngành và trong xã hội. Nó có ý nghĩa nhƣ mục tiêu phát biểu,
xuyên suốt, có ý nghĩa định hƣớng cho doanh nghiệp trong cả một thời kì phát
triển lâu dài.

Thông qua triết lí kinh doanh doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ
đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi ngƣời và làm cho khách
hàng biết đến doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhật Bản sớm ý thức
đƣợc tính xã hội hóa ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nên
triết lí kinh doanh còn có ý nghĩa nhƣ một thƣơng hiệu, cái bản sắc của doanh
18

nghiệp. Ví dụ nhƣ Công ty Điện khí Matsushita: “Tinh thần xí nghiệp phục vụ
đất nƣớc” và “kinh doanh là đáp ứng nhƣ cầu của xã hội và ngƣời tiêu dùng”.
Doanh nghiệp Honda: “Không mô phỏng, kiên trì sáng tạo, độc đáo” và “Dùng
con mắt của thế giới mà nhìn vào vấn đề”; hay công ty Sony: “Sáng tạo là lí do
tồn tại của chúng ta”.

Lựa chọn những giải pháp t i u

Những mối quan hệ: doanh nghiệp – xã hội; doanh nghiệp – khách hàng;
doanh nghiệp – các doanh nghiệp đối tác; cấp trên – cấp dƣới thƣờng nảy sinh
rất nhiều mâu thuẫn về lợi ích, tiêu chí, đƣờng lối. Để giải quyết các doanh
nghiệp Nhật Bản thƣờng tìm cách mở rộng đƣờng tham khảo giữa các bên,
tránh gây ra những xung đột đối đầu. Các bên đều có thể đƣa ra các quyết định
trên tinh thần giữ “chữ Tình” trên cơ sở hợp lí đa phƣơng. Giữ “chữ Hòa” giữa
các doanh nghiệp đối tác. Các qui định pháp luật hay qui chế của DN đƣợc soạn
thảo khá “lỏng lẻo” rất d linh hoạt nhƣng rất ít trƣờng hợp lạm dụng bởi một
bên.

Đ i nhân xử thế khéo léo

Trong quan hệ, ngƣời Nhật Bản chấp nhận ngƣời khác có thể mắc sai lầm,
nhƣng luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không đƣợc phép lặp lại và tinh thần
sửa chữa luôn thể hiện ở kết quả cuối cùng. Mọi ngƣời đều có ý thức rất rõ rằng
không đƣợc xúc phạm ngƣời khác, cũng không cần buộc ai phải đƣa ra những
cam kết cụ thể. Nhƣng những chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức doanh nghiệp
(trách nhiệm đặt trên tình cảm đã tạo một sức ép vô hình lên tất cả khiến mọi
ngƣời phải xác định đƣợc bổn phận của mình nếu muốn có chỗ đứng trong tổ
chức. Điều này rõ ràng đến mức khi tiếp xúc với các nhân viên ngƣời Nhật
nhiều ngƣời nƣớc ngoài cảm thấy họ tận tụy và kín kẽ, nếu có trục trặc gì thì lỗi
rất ít khi thuộc về ngƣời Nhật Bản. Ngƣời Nhật Bản có qui tắc bất thành văn
trong khiển trách và phê bình nhƣ sau: Ngƣời khiển trách là ngƣời có uy tín,
đƣợc mọi ngƣời kính trọng và chính danh “Không phê bình khiển trách tùy tiện,
19

vụn vặt, chỉ áp dụng khi sai sót có tính hệ thống, gây lây lan, có hậu quả rõ
ràng”. Phê bình khiển trách trong bầu không khí hòa hợp, không đối đầu, Win-
Win1.
─ Phát huy tính tích cực của nhân viên

Ngƣời Nhật Bản quan niệm rằng: trong bất cứ ai cũng đồng thời tồn tại cả
mặt tốt lẫn mặt xấu, tài năng dù ít nhƣng đều ở đâu đó trong mỗi cái đầu, khả
năng dù nhỏ nhƣng đều nằm trong mỗi bàn tay, cái Tâm có thể còn hạn hẹp
nhƣng đều ẩn trong mỗi trái tim. Nhiều khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những
cản trở khách quan hay chủ quan. Vấn đề là gọi thành tên, định vị nó bằng các
chuẩn mực của tổ chức, tạo điều kiện, môi trƣờng làm việc thuận lợi, thúc đẩy
bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi ngƣời tham gia vào việc ra quyết định theo
nhóm hoặc từ dƣới lên. Các DN Nhật Bản đều coi con ngƣời là tài nguyên quý
giá nhất, nguồn động lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển
bền vững của DN.

Ngƣời Nhật Bản quen với việc: sáng kiến thuộc về mọi ngƣời, tích cực đề
xuất sáng kiến quan trọng không kém gì tính hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều
cốt yếu khiến mọi ngƣời luôn suy nghĩ cải tiến công việc của mình và của ngƣời
khác. Một DN sẽ thất bại khi mọi ngƣời không có động lực và không tìm thấy
chỗ nào họ có thể đóng góp.

Tổ chức sản xuất kinh doanh năng động và độc đáo

Tinh thần kinh doanh hiện đại là lấy thị trƣờng làm trung tâm, xuất phát
từ khách hàng và hƣớng tới khách hàng. Điều này đã thể hiện rất sớm trong
phong cách và đƣờng lối kinh doanh (KD) Nhật Bản. Các DN lớn của Nhật Bản
chỉ chiếm không đến 2% trong tổng số các DN mà đại bộ phận là các DN vừa

1 Nguyên tắc thắng-thắng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của nghệ thuật đàm phán,
kinh doanh hiện đại. Theo nguyên tắc này, những người tham gia đàm phán, kinh doanh, hợp
tác với nhau sẽ tôn trọng và chấp nhận nguyên tắc “đôi bên cùng có lợi” (win-win) hoặc “các
bên cùng có lợi” (win-win-win). Nguyên tắc này đảm bảo cho kết quả hợp tác bền vững hơn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *