9531_4.6.3. Xây dựng chương trình sắp xếp thời khóa biểu trường Trung học cơ sở

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tel. (84-511) 736 949, Fax. (84-511) 842 771
Website: itf.ud.edu.vn, E-mail: cntt@edu.ud.vn

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ NGÀNH: 05115

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH SẮP XẾP THỜI KHÓA BIỂU
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

SINH VIÊN: Nguyễn Duy Tứ
MÃ SV:
120120355
LỚP:
12TLT.CNTT
CBHD:
TS. Trần Thế Vũ

ĐÀ NẴNG, 01/2014

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy các cô khoa Công nghệ thông tin, Trường
Đại học Bách Khoa, đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu giúp chúng tôi có một hành trang vững chắc bước vào đời.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Thế Vũ đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp 12TLT.CNTT đã
khích lệ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và tiếp xúc thực tế.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành đồ án song với khuôn khổ là đồ án tốt
nghiệp không tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được sự thông cảm góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, tôi xin gởi đến tất cả mọi người lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt.
Sinh viên
Nguyễn Duy Tứ
ii

LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan:
1
Những nội dung trong báo cáo này là do chúng tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Trần Thế Vũ
2
Mọi tham khảo dùng trong báo cáo này đều được trích dẫn rõ
ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Duy Tứ

iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
………………………………………………………………………………………………..i
MỤC LỤC

…………………………………………………………………………………………….. iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
…………………………………………………………………………………vi
THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………. viii
PHẦN MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………
1
I. Lý do chọn đề tài
…………………………………………………………………………………..
1
II. Mục tiêu của đề tài ………………………………………………………………………………..
1
III. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………………
1
IV. Phương pháp thực hiện ………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
………………………………………………………………..
2
1.1.
CÔNG NGHỆ .NET ……………………………………………………………………………..
2
1.1.1. Tổng quan về .Net …………………………………………………………………….
2
1.1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ C# …………………………………………………………
2
1.1.3. Lập trình trong môi trường .NET ………………………………………………..
4
1.2.
GIỚI THIỆU SQL SERVER ………………………………………………………………….
6
1.3.
Giải thuật di truyền và Tính tiến hóa ……………………………………………………….
6
1.3.1. Giải thuật di truyền
……………………………………………………………………
6
1.3.2. Tính tiến hóa
…………………………………………………………………………..
16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ……………………….
26
2.1.
KHẢO SÁT THỰC TẾ ……………………………………………………………………….
26
2.1.1. Mô tả đề tài
…………………………………………………………………………….
26
2.1.2. Khảo sát thực tế ………………………………………………………………………
26
2.2.
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG …………………………………………………..
30
2.2.1. Thuật toán tiến hóa cải tiến ………………………………………………………
30
2.2.2. Nhiễm sắc thể của bài toán Thời khóa biểu ………………………………..
30
2.2.3. Quần thể…………………………………………………………………………………
33
iv

2.2.4. Thuật toán sắp xếp thời khóa biểu
……………………………………………..
33
2.2.5. Khởi tạo quần thể ……………………………………………………………………
34
2.2.6. Thuật toán đánh giá độ thích nghi ……………………………………………..
36
2.2.7. Thuật toán Đột biến, Biến dị, Lai ghép Nhiễm sắc thể …………………
37
2.2.8. Thuật toán khử vi phạm số buổi học của một môn học ………………..
38
2.2.9. Thuật toán khử vi phạm trùng lịch giáo viên ………………………………
39
2.2.10. Thuật toán cân bằng số lượng tiết dạy của giáo viên ……………………
42
2.2.11. Các bước lập lịch
…………………………………………………………………….
43
2.3.
YÊU CẦU ………………………………………………………………………………………….
44
2.3.1. Yêu cầu chức năng ………………………………………………………………….
44
2.3.2. Yêu cầu phi chức năng …………………………………………………………….
45
2.4.
BIỂU ĐỒ CHỨC NĂNG
……………………………………………………………………..
45
2.4.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
……………………………………………………..
45
2.4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu ………………………………………………………………
46
2.4.3. Phân tích dữ liệu
……………………………………………………………………..
48
2.4.4. Mô hình ERD …………………………………………………………………………
49
2.4.5. Mô hình dữ liệu quan hệ
…………………………………………………………..
50
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
………………………………………………
53
3.1.
TRANG CHÍNH …………………………………………………………………………………
53
3.2.
CÁC CHỨC NĂNG TRONG PHẦN MỀM …………………………………………..
54
3.2.1. Trang giáo viên
……………………………………………………………………….
54
3.2.2. Trang danh sách lớp ………………………………………………………………..
54
3.2.3. Danh sách môn học …………………………………………………………………
55
3.2.4. Danh sách phòng học ………………………………………………………………
55
3.2.5. Trang phân lịch
……………………………………………………………………….
56
3.2.6. Thời khóa biểu học sinh …………………………………………………………..
56
3.2.7. Thời khóa biểu giáo viên
………………………………………………………….
57
PHẦN KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………
67
v

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI …………………………………………………………..
67
a.
Kết quả đạt được……………………………………………………………………..
67
b.
Kết quả chưa đạt được
……………………………………………………………..
67
II. HƯỚNG GIẢI QUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………….
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
68

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Thuật toán chương trình …………………………………………………………………..
9
Hình 1-2: Bánh xe xổ số
………………………………………………………………………………..
11
Hình 1-3: Mô tả các hoạt động của bánh xe xổ số
…………………………………………….
12
Hình 1-3: Sơ đồ hình cây của hai NST v1 và v2 ………………………………………………
21
Hình 1-4: Hướng tiếp cận của GA cổ điển……………………………………………………….
24
Hình 1-5: Hướng tiếp cận của Eps ………………………………………………………………….
24
Hình 2-1: Thời khóa biểu lớp 6/2
……………………………………………………………………
26
Hình 2-2: Thời khóa biểu lớp 7/2
……………………………………………………………………
27
Hình 2-3: Thời khóa biểu lớp 8/3
……………………………………………………………………
27
Hình 2-4: Thời khóa biểu lớp 9/4
……………………………………………………………………
28
Hình 2-5: Mô hình tạo thời khóa biểu thủ công
………………………………………………..
29
Hình 2-6: Cấu trúc Nhiễm sắc thể (thời khóa biểu) và các đoạn Gens
…………………
32
Hình 2-7: Cấu trúc hoàn chỉnh của một Nhiễm sắc thể ……………………………………..
33
Hình 2-8: Quần thể
……………………………………………………………………………………….
33
Hình 2-9: Thuật toán phân thời khóa biểu ……………………………………………………….
34
Hình 2-10: Thuật toán tạo quần thể…………………………………………………………………
35
Hình 2-11: Quy định tiết được học trong thời khóa biểu
……………………………………
36
Hình 2-12: Thuật toán tính độ thích nghi của Quần thể và NST …………………………
37
Hình 2-13: Thuật toán khử vi phạm số buổi NST
……………………………………………..
39
Hình 2-14: Thuật toán khử vi phạm trùng lịch giáo viên
……………………………………
40
Hình 2-15: Thời khóa biểu trùng lịch dạy môn Toán ………………………………………..
41
Hình 2-16: Thời khóa biểu sau khi hoán đổi hai môn Toán <-> Ngoại ngữ …………
41
Hình 2-17: Thuật toán khử vi phạm trùng lịch dạy của giáo viên ……………………….
42
Hình 2-18: Thuật toán lập lịch ……………………………………………………………………….
43
vii

Hình 2-19: Biểu đồ phân cấp chức năng
………………………………………………………….
45
Hình 2-20: Biểu đồ mức ngữ cảnh ………………………………………………………………….
46
Hình 2-21: Biểu đồ mức 0
……………………………………………………………………………..
46
Hình 2-22: Biểu đồ mức 1 quản lý danh mục …………………………………………………..
47
Hình 2-23: Biểu đồ mức 1 xem thời khóa biểu
…………………………………………………
47
Hình 2-24: Mô hình ERD
………………………………………………………………………………
49
Hình 2-25: Mô hình dữ liệu quan hệ
……………………………………………………………….
50

viii

THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chú thích
THCS
Trung học cơ sở
GA
Genetic Algorithm (giải thuật di truyền)
DNA
Deoxyribonucleic acid (vật liệu di truyền)
NST
Nhiễm sắc thể
ES
Evolution Strateges
TKB
Thời khóa biểu
CSDL
Cơ sở dữ liệu

Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng mục tiêu cơ bản của các dự án Tin học hoá quản lý trong các thời
kỳ mới là tạo được một hệ thống thông tin thống nhất phục vụ điều hành và quản lý,
chúng tôi chọn hướng phát triển phần mềm sắp xếp thời khóa biểu cho trường
THCS nhằm:
1. Tổ chức quản lý, lưu trữ dữ liệu trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an
toàn.
2. Sắp xếp, tính toán, phân chia thời khóa biểu một cách nhanh chóng và chính
xác.
3. Chi phí đào tạo sử dụng phần mềm không tốn kém.
4. Tổ chức quản lý, phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
5. Bảo trì, phát triển phần mềm, phát triển ứng dụng và tích hợp với các ứng
dụng khác một cách dễ dàng nhanh chóng. Nên việc mở rộng ít tốn kém nhất.
II. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống dữ liệu đảm bảo việc nhập dữ liệu, quản lý, tra cứu, khai thác dữ
liệu được nhanh chóng, thuận tiện.
Phần mềm giúp sắp xếp thời khóa biểu nhanh chóng giảm thiều tối đa thời
gian và công sức so với việc thực hiện thủ công.
Phần mềm có giao diện hài hòa, dễ nhìn, linh hoạt, năng động hơn và đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý giáo viên, lớp học, môn
học… và nhu cầu của người sử dụng.
III. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ cán bộ giáo vụ khoa của trường THCS Phan Bội Châu, huyện Hiệp
Đức tỉnh Quảng Nam, các thành phần tin học liên quan đến công tác quản lý bao
gồm: hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phân tích thiết kế hệ thống, ngôn ngữ lập trình C#.
IV. Phương pháp thực hiện
Quan sát trực tiếp, trao đổi giao tiếp với cán bộ giáo vụ khoa, xin số liệu cụ
thể.

Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. CÔNG NGHỆ .NET
1.1.1. Tổng quan về .Net
Phần quan trọng của Visual Studio .NET (VS .NET) là các công nghệ mới
với trung tâm là .NET Framework – tập các tính năng Windows được xây dựng trên
nền tảng môi trường thực thi ngôn ngữ chung (CLR – Common Language Runtime),
trên đó là các lớp thư viện dùng để xây dựng ứng dụng Windows, ứng dụng web và
dịch vụ web XML. Tất cả ngôn ngữ .NET đều được dịch sang dạng ngôn ngữ trung
gian của Microsoft (MSIL – Microsoft Intermediate Language) trước rồi mới được
dịch sang dạng mã thực thi bởi một trình dịch JIT (Just-in Time) trên nền .NET.
CLR và MSIL cho phép tất cả các ngôn ngữ .NET làm việc với nhau. Ví dụ,
chúng ta có thể dùng một lớp C# kế thừa từ một đối tượng COM C++/ATL, lớp này
lại có thể bắt lỗi từ một chương trình Visual Basic. Nhờ có sự hỗ trợ từ cấp hệ thống
cho phép tích hợp đa ngôn ngữ, chúng ta có thể chạy từng bước để bẫy lỗi qua cả ba
ngôn ngữ trong cùng một môi trường phát triển ứng dụng VS.NET. (Chi, 2012)
Trình dịch JIT cung cấp thêm khả năng bảo mật, tính an toàn lúc thực thi và
khả năng chạy trên nhiều nền tảng (Microsoft cho biết sẽ dùng một tập con chuẩn
hoá của .NET Framework – được gọi là “nền tảng ngôn ngữ chung” .
Visual Basic và hầu hết các phần mềm ứng dụng của mình (kể cả Office) từ
nhiều năm qua.
Tóm lại, .NET Framework và VS.NET cải thiện hiệu suất phát triển ứng
dụng Windows và web, hỗ trợ rất tốt cho dịch vụ web XML. .NET Framework làm
được nhiều hơn và “sâu” hơn. Mô hình này tách biệt một cách hiệu quả phần giao
diện và phần mã xử lý, có tính kế thừa và tái sử dụng rất bao quát và mạnh. Môi
trường VS.NET hiệu quả và tiện lợi – mọi thứ đều có thể được thực hiện một cách
trực quan, và tất cả đều nhằm giúp chúng ta tạo mã đúng và nhanh. (Uyên, 2012)
1.1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ C#
1.1.2.1.
Ngôn ngữ C# là gì?
Ngôn ngữ C# là một trong những ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++,
nhưng nó được tạo từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong
C và C++ và thêm vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng
hơn. Nhiều trong số những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn
ngữ Java. Không dừng lại ở đó MS còn đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn
ngữ này (Lệ, 2014). Những mục đích này được tóm tắt như sau:
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 3

– Là ngôn ngữ đơn giản
– Là ngôn ngữ hiện đại
– Là ngôn ngữ hướng đối tượng
– Là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
– Là ngôn ngữ ít từ khóa
– Là ngôn ngữ hướng moudle
– Là ngôn ngữ sẽ được sử dụng phổ biến
1.1.2.2.
Là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ được một vài sự phức tạp và rối rắm của ngôn ngữ C++ và Java.
C# khá giống C/ C++ về diện mạo cú pháp, biểu thức, toán tử.
Các chức năng của C# được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C/ C++ nhưng được
cải tiến làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
1.1.2.3.
Là ngôn ngữ hiện đại
C# có những đặc tính của ngôn ngữ hiện đại như:
– Xử lý ngoại lệ
– Thu gom bộ nhớ tự động
– Có những kiểu dữ liệu mở rộng
– Bảo mật mã nguồn
1.1.2.4.
Là ngôn ngữ hướng đối tượng
C# hỗ trợ tất cả những đặc tính hướng đối tượng là:
– Sự đóng gói (encapsulatione)
– Sự kế thừa (inheritance)
– Đa hình (polymorphism)
1.1.2.5.
Là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
Với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bản thân của chúng ta.
Ngôn ngữ này không đặt ra những ràng buộc lên những việc có thể làm.
C# được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau: tạo ra ứng dụng xử lý văn bản,
ứng dụng đồ họa, xử lý bảng tính, thậm chí tạo ra những trình biên dịch cho những
ngôn ngữ khác (Lệ, 2014).
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 4

1.1.2.6.
Là ngôn ngữ hướng đối tượng
Mã nguồn của C# được viết trong Class (lớp). Những Class này chứa các
Method (phương thức) thành viên của nó.
Class và Method thành viên của nó được sử dụng lại trong những ứng dụng
hay chương trình khác (Lệ, 2014).
1.1.2.7.
Là ngôn ngữ đã và đang phổ biến
C# mang tới sức mạnh của C++ cùng với sự dễ dàng của ngôn ngữ Visua
Basic

1.1.3. Lập trình trong môi trường .NET
Visual studio.NET là một môi trường tích hợp triển khai phần mềm
(Intergrated Development Environmet, IDE). Nó được thiết kế để lập ra một tiến
trình viết mã, gỡ rối, và biên dịch thành một assembly một cách dễ dàng. Visual
studio.NET cho chúng ta một ứng dụng multiple-document-interface rất tinh vi,
trong đó chúng ta có thể liên kết mọi thứ để phát triển đoạn mã của chúng ta. Nó
bao gồm:
Một Text Editor : trong đó chúng ta có thể viết đoạn mã C#. Text editor này
thì hơi phức tạp, và rất rành cú pháp C#. Tức là, khi chúng ta gõ các câu lệnh vào,
nó sẽ tự động bố trí đoạn của chúng ta, ví dụ như bằng cách thụt canh cột các dòng
lệnh, cho khớp cặp dấu {}, và tô màu những từ khoá. Ngoài ra, nó sẽ thực hiện kiểm
tra vài cú pháp khi chúng ta gõ và sẽ gạch dưới những dòng mã bị sai. Nó còn có
thêm một chức năng đặc biệt là Intelliense, nó sẽ tự động hiển thị tên của các lớp,
trường hay phương thức khi chúng ta bắt đầu gõ chúng. Khi chúng ta bắt đầu đánh
các tham số cho phương thức, nó sẽ hiển thị danh sách tham số.
Một Design view editor, nó cho phép chúng ta đặt giao diện người dùng và
các control dữ liệu truy cập trong dự án của chúng ta. Khi chúng ta làm như vậy,
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 5

Visual studio.NET sẽ tự động thêm những mã C# cần thiết cho tập tin nguồn của
chúng ta để tạo những control này trong dự án của chúng ta.
Các cửa sổ hỗ trợ cho phép chúng ta xem và sửa đổi những khía cạnh khác
nhau trên dự án của chúng ta. Ví dụ có những cửa sổ cho chúng ta thấy những lớp
hình thành đoạn mã nguồn cũng như các thuộc tính trên các lớp Windown Form
hoặc Web Form. Chúng ta cũng có thể sử dụng những cửa sổ này để khai báo các
tuỳ chọn biên dịch.
Biên dịch trong lòng môi trường: Để thay cho việc chạy trình biên dịch C#
từ dòng lệnh, chúng ta có thể chọn một tuỳ chọn menu để biên dịch và Visual
Studio.NET sẽ gọi trình biên dịch cho chúng ta. Nó cũng có thể chạy một chương
trình khả thi đã được biên dịch, như vậy chúng ta có thể biết chương trình chạy tốt
hay không, và chúng ta có thể chọn giữa hai cấu hình xây dựng chương trình khác
nhau : debug build hoặc release build.
Một Intergate Debugger hỗ trợ việc gỡ rối xuyên ngôn ngữ trong khuôn
viên IDE. Ngoài ra chúng ta có thể gỡ rối trong một lúc nhiều chương trình. Chúng
ta có thể chỉnh sửa đoạn mã ngay trong Text editor Visual tsudio.NET để sữa chữa
bug, rồi cho biên dịch lại và cho chạy lại chương trình đã được sửa chữa ngay tại
chỗ bỏ lở vì lỗi.
Intergated MSDN help Visual studio.NET có thể gọi tài liệu MSDN cho
chúng ta. Ví dụ như khi chúng ta không biết ý nghĩa của một từ khoá thì chúng ta
chọn nó và nhấn F1 thì nó sẽ gọi MSDN lên để giải thích từ đó cho chúng ta.
Truy cập đến một chương trình khác: Nếu tất cả các tiện ích trên chưa đủ
thì Visual studio.NET có thể gọi các tiện ích khác để cho phép chúng ta kiểm tra và
sửa đổi các khía cạnh khác của máy tính chúng ta hay mạng mà chúng ta không
phải rời khỏi môi trường phát triển. Giữa nhiều công cụ có sẳn, chúng ta có thể
kiểm tra việc chạy các dịch vụ, và sự kết nối dữ liệu , và có một cửa sổ internet
explorer cho phép chúng ta lướt Web.
Chắc chắn rằng chúng ta đã có kinh nghiệm trong C++ hay VB trước khi
chúng ta làm quen với phiên bản Visual studio.NET, do đó chúng ta biết rằng nhiều
chức năng ở trên không mới mẽ. Tuy nhiên những gì mới trong Visual studio.NET
là nó liên kết tất cả chức năng trong môi trường phát triển của VS 6. Có nghĩa là
những ngôn ngữ gì chúng ta sử dụng trong VS6, chúng ta sẽ tìm thấy một vài chức
năng mới trong Visual Studio.NET.
Từ bất kỳ nền nào, chúng ta sẽ tìm thấy tầm nhìn tổng thể của môi trường
phát triển đã thay đổi để điều tiết các chức năng mới, những IDE xuyên ngôn ngữ
đơn, và sự hợp nhất với .NET. Có nhiều menu tuỳ chọn và thanh công cụ tuỳ chọn
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 6

mới, và nhiều tiện ích khác trong VS6 đã được đổi tên. Vì thế chúng ta cần bỏ một
khoảng thời gian để làm quen với việc trình bày và làm chủ trong Visual
studio.NET (.Net).
1.2. GIỚI THIỆU SQL SERVER
SQL Server 2008: Đây là phiên bản mới nhất của SQl Server, có tên mã là
“katmai”.Ngày 27/02/2008 , Microsoft tổ chức một sự kiện có tên Heroes Happen
Here nhằm giới thiệu sản phẩm mới SQL Server 2008 (cùng với những sản phẩm
khác như Windows Server 2008; Visual Studio 2008). Bản SQL Server 2008
Release Candidate sẽ được trình làng trong quý II, trong khi đó, bản hoàn chỉnh sẽ
mắt trong quý III (2008).
SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 (Dot Net
Framework 3.0) với LINQ (Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn tích
hợp). Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh nghiệp
cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu.
SQL là một chuẩn của ANSI (American National Standards Institute – Viện
tiêu chuẩn quốc gia Hoa kỳ) về truy xuất các hệ thống CSDL. Các câu lệnh SQL
được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong một CSDL.
SQL hoạt động với hầu hết các chương trình CSDL như MS Access, DB2,
Informix, MS SQL Server, Oracle, Sybase v.v… (Hoàn, 2013).
1.3. Giải thuật di truyền và Tính tiến hóa
1.3.1. Giải thuật di truyền
1.3.1.1.
Ý tưởng
Giải thuật di truyền (GA- Genetic Algorithm) là mô phỏng theo quá trình tiến
hóa tự nhiên của sinh vật theo thuyết Darwin. Trong quá trình tiến hóa, mỗi cá thể
đều phải tự tìm cách thích nghi tốt nhất với môi trường sống rất phức tạp và luôn
luôn thay đổi. Cá thể nào có khả năng thích nghi với môi trường cao hơn thì sẽ có
khả năng tồn tại, phát triển và sinh sản cao hơn, ngược lại cá thể nào có khả năng
thích nghi thấp sẽ có nhiều nguy cơ bị tiêu vong hoặc phát triển chậm. Sự thích nghi
đó được đúc kết và ghi lại trong cất trúc của nhiễm sắc thể của chúng.
Việc giải bài toán thực tế có thể xem là việc tìm kiếm trong một thời gian các
lời giải tiềm năng nhằm tìm ra lời giải tốt nhất hoặc chấp nhận được mà ta có thể
gọi là quá trình tối ưu hóa.
Đối với không gian tìm kiếm nhỏ, đơn giản nhất là dùng kỹ thuât “vét cạn”,
nghĩa là liệt kê toàn bộ lời giải tiềm năng, sau dso kiểm tra điều kiện để chọn ra lời
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 7

giải. Đối với không gian tìm kiếm khá lớn thì kỹ thuật vét cạn có độ phức tạp rất
lớn, khó chấp nhận được. Khi đó, giải thuật di truyền được xem là thích hợp cho
việc giải quyết bài toán tìm kiếm lời giải tối ưu.
GA không chú trọng đến giải pháp duy nhất và chính xác như các phương
thức cổ điển, trái lại GA xét đến toàn bộ các giải pháp và chọn lấy giải pháp tương
đối tốt nhất.
GA dựa trên tính ngẫu nhiên như trong thế giới tự nhiên của sinh vật, nhưng
được hướng dẫn bởi hàm thích nghi (Anh, 2011).
1.3.1.2.
Đặc trưng
GA làm việc với một mã hóa của tập hợp tham số mà không phải một tham
số.
GA tìm kiếm từ một quần thể các điểm chứ không phảo một điểm hoặc một
vài điểm như phương pháp tìm kiếm leo đồi.
GA đánh giá thông tin với hàm mục tiêu mà không đưa vào đạo hàm hay
thông tin bổ sung khác.
GA sử dụng các luật biến đổi theo xác suất mà không sử dụng luật quyết định
(Anh, 2011).
1.3.1.3.
Cấu trúc
GA sử dụng ý tưởng và các thuật ngữ trong di truyền học như được trình bày
sau đây.
Trong tự nhiên, mỗi cá thể có các tính chất và đặc điểm riêng được thể hiện
ra ngoài gọi là kiểu hình. Kiểu hình này được quyết định bởi các cấu trúc gen trong
cơ thể, gọi là kiểu gen (genotype). Các gen tạo thành các nhiễm sắc thể, mỗi tế bào
có tập hợp các nhiễm sắc thể như nhau. Các nhiễm sắc thể là các chuỗi DNA hoạt
động như một mô hình cho toàn bộ cơ thể. Sự đa dạng về kiểu gen của các cá thể
dẫn đến dự đa dạng về kiểu hình của một quần thể sinh học. Quá trình phát triển của
mỗi quần thể tuân theo quy luật chọn lọc tự nhiên mà tiến hóa qua các thế hệ nối
tiếp nhau. Trong đó, các hậu duệ được sinh ra từ thế hệ trước thông qua quá trình
sinh sản (di truyền và biến dị) cạnh tranh tự nhiên với nhau, cá thể nào có kiểu hình
(và do đó kiểu gen) thích nghi cao hơn teong môi trường phát triển thì sẽ có khả
năng cao hơn tồn tại và sinh sản con cháu. Do đó, kiểu gen này sẽ tiến hóa và hoàn
thiện. Quá trình tiến hóa nầu được lặp đi lặp lại, các cá thể có kiểu gen phù hợp sẽ
sống sót và phát triển, các cá thể yếu sẽ bị loại bỏ dần.
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 8

GA là kỹ thuật tối ưu dựa trên khái niệm chọn lọc tự nhiên và di truyền. Do
vậy, lời giải của bài toán được trình bày như các gen trong nhiễm sắc thể. GA mô tả
một nhóm các lời giải tiềm năng được đề cử. Qua tiến hóa và chọn lọc tự nhiên các
nhiễm sắc thể với độ thích nghi tốt hơn sẽ xuất hiện.
Chọn lọc tự nhiên đảm bảo cho cá thể độ thích nghi tốt nhất sẽ được truyền
lại cho các thế hệ con cháu (các quần thể tương lai). Phép lai ghép kết hợp các gen
từ hai cá thể bố mẹ để tạo thành hai cá thể con mói với độ thích nghi có chiều
hướng cao hơn bố mẹ. Phép biến dị cho phép tạo tra chất liệu di truyền mới, tạo ra
những đột phá trong tìm kiếm thông tin mới.
GA cung cấp sự cải tiến thế hệ về độ thích nghi của các cá thể và sau nhiều
thế hệ sẽ tạo ea các cá thể chữa những thiết lập biến đổi đã được tối ưu.
Mỗi cá thể trong GA thường chỉ gồm một nhiễm sắc thể. Do vậy thuật ngữ cá
thể và nhiễm sắc thế được dùng không phân biệt ngữ nghĩa (Anh, 2011).

Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 9

Hình 1-1: Thuật toán chương trình
Trong đó:
– P (t) là quần thể tại thế hệ thứ t.
– Q (t) là quần thể trung gian.
Đánh giá độ thích nghi của
P(t)
t=t+1
Chọn Q (t) từ P (t-1)// chọn lọc
Roulette
Tái tạo P (t) từ Q (t)// bởi các toán tử di truyền
Đánh giá độ thích nghi của P (t) và chọn cá thể tốt
nhất
Kiểm tra điều kiện kết
thúc thuật toán thỏa mãn
chưa
Kết Thúc
N
Y
t=0
Khởi tạo
Bắt đầu
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 10

1.3.1.4.
Nhiễm sắc thể và quần thể
Trong GA, mỗi cá thể (hay nhiễm sắc thể) được mã hóa bởi chuỗi nhị phân.
Ví dụ: mỗi NST gồm 8 gens như sau:
1
0
0
1
0
1
1
0
Mỗi cá thể (một nhiễm sắc thể cụ thể) biểu thị một lời giải tiềm năng của bài
toán. Một quá trình tiến hóa được thực hiên trên một quần thể (một tập hợp các cá
thể) tương đương với sự tìm kiếm một không gian các lời giải tiềm năng.
GA thực hiện việc tìm kiếm theo nhiều hướng bằng cách duy trì một tập lời
giải tiềm năng, khuyến khích sự hình thành và trao đổi thông tin giữa các hướng.
Tập lời giải qua quá trình tiến hóa và cuối cùng cho ta mộ lời giải đủ tốt theo yêu
cầu. Tại mỗi thế hệ, các lời giải tương đối tốt được tái sinh, và các lời giải tương đối
xấu bị loại bỏ dần. Để đánh giá mức độ tốt xấu của từng lời giải, người ta xây dựng
hàm thích nghi, hàm này đóng vai trò như môi trường sống trong thuyết tiến hóa
của Darwin.
Mã hóa nhiễm sắc thể: biểu diễn mã nhị phân của mỗi lời giải tiềm năng. Ta
có công thức: (bi – ai)*10p 2mi – 1
Trong đó:
– 10p sai số đến p chữ số thập phân
– bi là điểm cuối trên miền giới hạn
– ai là điểm đầu trên miền giới hạn
– mi là độ dài chuỗi nhị phân
Ví dụ: tìm giá trị cực đại của hàm số hai biến:
f(x1,x2) = 10+x1*sin x1+x2*sin x2 trên miền
với
sai số các biến là 10-2 .
Hàm đánh giá
Hàm đánh giá (eval) trên tập nhiễm sắc thể để đánh giá độ thích nghi của
mỗi cá thể: eval(z) = f(x), trong đó x là vector tương ứng với z.
Thủ tục chọn lọc
Các cá thể được chọn lọc theo độ thích nghi của chúng để tham gia vào pha
tiếp theo của quá trình tiến hóa. Cá thể có độ thích nghi cao hơn có cơ hội được
chọn nhiều hơn, nghĩa là có nhiều con cháu trong các hệ tiếp theo.
Phép chọc lọc các cá thể trong mỗi quần thể được thực hiện nhờ bánh xe xổ
số (Roulette Wheel).
Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS

SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT

Trang 11

Với mỗi quần thể P(t-1) gồm N nhiễm sắc thể: P(t-1)= {v1,v2,….,vn} ta xây
dựng bánh xe xổ số như sau:
– Đánh giá độ phù hợp toàn phần, còn gọi là tổng độ thích nghi của quần thể.

– Tính xác suất chọn lọc pi của mỗi cá thể vi:

– Tính xác suất tích lũy qi cho mỗi cá thể vi:

Quá trình chọn lọc quần thể Q(t) từ P(t-1) dựa vào bánh xe xổ số được thực
hiện như sau:
Đối với mỗi số tự nhiên k = 1,2,…N phát sinh một số thực ngẫu nhiên rk
[0,1].
Nếu rk q1 thì chọn cá thể v1, ngược lại chọn cá thể vi sao cho qi-1 < rk qi; 2 i N. Với cách thực hiện như thế, có thể có một số cá thể được chọn nhiều lần và Q(t) vẫn được xem là có N phần tử. Các cá thể được chọn nhiều lần, các cá thể trung bình thì bình ổn và các cá thể xấu bị giảm dần. Minh họa bánh xe xổ số với quần thể có 5 cá thể: Hình 1-2: Bánh xe xổ số Phần mềm sắp xếp thời khóa biểu THCS SVTH: Nguyễn Duy Tứ; 12TLT.CNTT Trang 12 Cá thể 1 có xác suất chọn lọc là 20% nghĩa là mỗi lần quay bánh xe xổ số , nó có khả năng được chọn là 0.2. Tương tự vậy cho các cá thể thứ 2,3,4,5. Với ví dụ trên ta có: f(x1,x2) = 10 + x1 * sin x1 + x2 * sin x2trên miền -1 x1 3; 3 x2 5 với sai số các biến là 10-2 m=17 là độ dài chuỗi của một nhiễm sắc thể, x1 biểu diễn bởi 9 gen x2 biểu diễn bởi 8 gen. Khởi tạo ngẫu nhiên 3 cá thể: V1 = (10011010000000111) tương ứng với x1 = 1.41; x2 = 3.05; eval(v1) = 12.68; V2= (11100010010011011) tương ứng với x1 = 2.54; x2 = 4.22; eval(v1) = 14.78; V3= (00001000001100100) tương ứng với x1 = 0.87; x2 = 3.78; eval(v1) = 10.94; Các cá thể v2 là tốt nhất với eval(v2) = 14.74 và độ thích nghi toàn phần của quần thể là F=38.4 Gỉa sử các ri ngẫu nhiên như sau: r1 = 0.52; r2 = 0.17; r3 = 0.7. Hình 1-3: Mô tả các hoạt động của bánh xe xổ số Quá trình tái tạo dựa trên các toán tử di truyền là Phép lai và biến dị. Cho trước xác suất lai pc và xác suất biến dị pm. - Với mỗi cá thể vi thuộc Q(t), i=1,2,...N, phát sinh một số ngẫu nhiên r [0,1]. Nếu r

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *