11527_Tạo động lực cho người lao động tại Cty CP Sản xuất Ô Việt

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

AN QUANG THẮNG

TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT Ô VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2018

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

AN QUANG THẮNG

TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT Ô VIỆT

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng bản luận văn tốt nghiệp thạc sỹ “Tạo động lực cho
lao động tại Công ty cổ phần sản xuất Ô Việt” dung của bản luận văn này
chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như
bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Bản luận văn này là kết
quả, nghiên cứu cá nhân của tôi. Bao gồm các kết quả, phân tích, kết luận
trong luận văn này ngoài các phần được trích dẫn đều là kết quả làm việc của
cá nhân tôi.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

AN QUANG THẮNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………
1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ………………………………………………………….
6
1.1. Các khái niệm liên quan đến tạo động lực lao động …………………………………
6
1.2. Các học thuyết về tạo động lực lao động ………………………………………………..
8
1.3. Các nội dung cơ bản của tạo động lực lao động trong doanh nghiệp ………..
11
1.4. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực của người lao
động trong doanh nghiệp
…………………………………………………………………………..
21
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động của một số doanh nghiệp và bài học cho
Công ty Ô Việt ………………………………………………………………………………………..
27
Chương 2.THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT Ô VIỆT ……………………………………………………………..
31
2.1. Tổng quan chung về Công ty cổ phẩn sản xuất Ô Việt …………………………..
31
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần sản xuất Ô
Việt ………………………………………………………………………………………………………..
37
2.3. Một số phương pháp tạo động lực tại Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt …..
45
2.4. Đánh giá chung………………………………………………………………………………….
57
Chương 3.GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT Ô VIỆT ……………………………………………………………………
62
3.1. Chiến lược phát triển, định hướng phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ
phần sản xuất Ô Việt ………………………………………………………………………………..
62
3.2. Các giải pháp tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt
….
64
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NLĐ:
Người lao động

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp về vốn kinh doanh của Công ty………………………………….
33
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động Sản xuất – kinh doanh từ năm 2015 – 2017 ……………
34
Bảng 2.3. Đặc điểm lao động Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt qua các năm 2015,
2016, 2017
…………………………………………………………………………………………………..
36
Bảng 2.4. Nhu cầu của NLĐ tại Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt
……………………..
38
Bảng 2.5. Mối quan hệ trong tập thể Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt ………………
42
Bảng 2.6. Tình hình tuyển chọn, bố trí và sắp xếp lao động ………………………………
43
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá thực hiện công việc ………………………………………………
44
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng với kết quả đánh giá thực hiện công việc
………………….
45
Bảng 2.9. Quy định hệ số Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt
………………………………
47
Bảng 2.10. Tiền lương/thu nhập của NLĐ (2015-2017)
…………………………………….
48
Bảng 2.11. Đánh giá của NLĐ về công tác tiền lương ………………………………………
48
Bảng 2.12. Mức độ hài lòng của NLĐ về chỉ tiêu thưởng và mức thưởng của Công
ty
………………………………………………………………………………………………………………..
51
Bảng 2.13. Phụ cấp điện thoại, xăng xe theo các vị trí công việc tại Công ty
……….
52
BIỂU
Biểu 2.1. Ý kiến của NLĐ về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho NLĐ của Công ty…………………………………………………………………….
55
Bảng 3.1. Bản Mô tả công việc cho vị tri Trưởng phòng Tổ chức ………………………
66
– nhân sự ……………………………………………………………………………………………………..
66

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, để đạt được hiệu quả
cao trong quá trình sản xuất kinh doanhcác doanh nghiệp đều phải thừa nhận vai
trò của công tác quản trị nguồn nhân lực. Trước một môi trường luôn luôn biến
động, với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức như hiện nay, câu hỏi đặt
ra là làm thế nào để biến nguồn nhân lực của tổ chức thành một vũ khí đủ mạnh
cả về số lượng và chất lượng cũng như có sự linh hoạt nhất định để duy trì và
phát triển hoạt động của tổ chức.Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải
có một cái nhìn thông suốt, nắm chắc bản chất, nội dung vấn đề cũng như các
học thuyết, mô hình quản lý để có thể tìm ra cho tổ chức một phương án phù hợp
với đặc điểm, điều kiện của họ. Từ đó có thể phát huy hết khả năng, tiềm năng
nguồn nhân lực của mình. Trong quản trị nhân lực, điều quan trọng nhất vẫn là
làm cách nào để duy trì, khuyến khích, động viên nhân viên hăng say làm việc
hết mình với năng suất và hiệu quả cao. Điều này đỏi hỏi vấn đề tạo động lực lao
động trong giai đoạn hiện nay cần phải được quan tâm và đầu tư một cách đúng
mức và kịp thời.

Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần sản xuất Ô Việt đã có nhiều
cố gắng trong tạo động lực lao động. Tuy nhiên công tác tạo động lực của công
ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và cho đến nay nó vẫn là một vấn đề
cần được tháo gỡ và giải quyết được đặt ra cho ban lãnh đạo công ty. Xuất phát
từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, tác giả – người trực tiếp tham gia sáng lập,
quản trị, lãnh đạo công ty, đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn “Tạo động lực
cho lao động tại Công ty cổ phần sản xuất Ô Việt”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tạo động lực lao
động trong doanh nghiệp. Cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tạo động
2

lực. Luận văn của tác giả sẽ kế thừa các lý luận và thực tiễn về tạo động lực lao
động từ đó phát triển cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
Sách “Chiến lược cạnh tranh thời đại mới” của Tạ Ngọc Ái, Nxb Thanh
niên (2009) đã nêu ra một số chiến lược giúp doanh nghiệp tồn tại và đối phó với
đối thủ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. Một trong
những chiến lược đó có đề cập đến việc tạo động lực lao động cho NLĐ để họ
gắn bó với doanh nghiệp và hăng say làm việc đạt hiệu quả cao [1].
Luận án tiến sĩ “Giải pháp tạo động lực cho lao động quản lý trong các
doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội và ở Việt Nam đến năm 2020” của Vũ Thu
Uyên, Trường đại học Kinh tế quốc dân (2008). Luận án đã hệ thống hóa những
lý luận cơ bản về vai trò lao động quản lý trong các doanh nghiệp. Đề xuất
những giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020 [39].
Luận án tiến sĩ “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã
(nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” năm 2010 của tác giả Lê Đình Lý đã
đưa ra được những tác động của các yếu tố tinh thần như sự thành đạt, sự công
nhận, cơ hội phát triển bản thân cao hơn nhiều những yếu tố vật chất. Từ đó đưa
đưa ra những phương thức tạo động lực đối với đối tượng này. Các công trình
nghiên cứu đó chủ yếu đã phác họa ra một số thực trạng, dựa trên những số liệu
thống kê hay kết quả điều tra xã hội học và đưa ra một số giải pháp về tạo động
lực lao động. Hầu hết các đề tài đều ở tầm vĩ mô, hoặc cụ thể nhưng đối tượng
nghiên cứu là khác nhau, thời điểm nghiên cứu khác nhau, khu vực, lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau và đặc điểm tại mỗi công ty cũng không giống nhau, nên
không hoàn toàn áp dụng được ở các doanh nghiệp khác nhau [24].
Tác giả Lê Thị Diệu Hằng (2015), trong luận văn thác sĩ quản trị nhân lực
“Công tác Đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty Cổ Phần Licogi 16” đã hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng, rút ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong công tác
3

đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Licogi 16. Qua đó, tác giả luận văn
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ở
Công ty CP Licogi 166 trong thời gian tới [9].
Bài báo nghiên cứu “Đánh giá thực hiện tại công việc tại doanh nghiệp
Việt Nam” của Tiến sĩ Lê Trung Thành đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
số 163, tháng 01 năm 2011. Bài báo đã hệ thống lại các giai đoạn đánh giá thực
hiện công việc: từ mục tiêu, giám sát, hướng dẫn, cung cấp thông tin phản hồi và
đánh giá cuối kỳ. Bên cạnh đó, bài viết còn đề cập đến các công việc cần thiết
mà cán bộ quản lý nguồn nhân lực cần làm để áp dụng hệ thống đánh giá thự
hiện công việc tại các doanh nghiệp Việt Nam [33].
Tuy nhiên, tại Công ty Cổ phần sản xuất Ô Việt hiện nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề tạo động lực lao động. Công ty là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ nên lao động làm việc tại Công ty
cũng có những đặc điểm riêng. Vì vậy, tôi đã tiến hành đề tài: “Tạo động lực
cho lao động tại Công ty cổ phần sản xuất Ô Việt” nhằm tìm ra giải pháp tăng
cường động lực cho lao động tại Công ty. Tác giả hy vọng luận văn sẽ mang lại
giá trị ứng dụng trong công tác quản trị nhân lực tại Công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực hiện công tác tạo động lực tại Công ty
cổ phần sản xuất Ô Việt, luận văn đề xuất giải pháp thiết thực, khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản trị nhân lực về tạo động lực lao động tại công ty cổ
phần sản xuất Ô Việt.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực cho lao động trong doanh
nghiệp;
4

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho NLĐ tại công ty
cổ phần sản xuất Ô Việt; chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của công tác này tại công ty Ô Việt;
– Đề xuất giải pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực về tạo động lực lao động tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tạo động lực lao động trong doanh
nghiệp

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu
là cán bộ, công chức, NLĐ tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt

Về không gian: Các đơn vị, văn phòng, nhà xưởng và hệ thống phân phối
của công ty cổ phẩn sản xuất Ô Việt trên thị trường Việt Nam.

Về thời gian: Thu thập dữ liệu từ giai đoạn thành lập công ty năm 2015
đến năm 2017.
5. Cơ sở lýluận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư duy quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển con người và các lý thuyết về quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Phương pháp này dựa trên sự quan sát tình hình
thực tế về tạo động lực lao động tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt.

Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu, phân tích
các tài liệu tham khảo, sách, luận án, các bài báo, trang web… về vấn đề tạo
động lực lao động trong doanh nghiệp và trong công ty cổ phần sản xuất Ô Việt.

Phương pháp thống kê và thống kê phân tích: Phương pháp này được sử
dụng để phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt.
5

Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tiến hành điều tra cán bộ, NLĐ tại các bộ
phận, các phòng ban về các vấn đề nghiên cứu: Lương, thưởng, chế độ đãi ngộ
và ý kiến của họ về các chính sách tạo động lực của công ty. Nhằm thu thập
thêm những thông tin cần thiết khác mà các phương pháp khác chưa thu thập
được.

Phương pháp xử lý số liệu: Các phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh, dự báo… để tiến hành xử lý, đánh giá các dữ liệu, các thông tin thu
thập được. Qua đó đưa ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tạo động lực tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn có những giá trị đóng góp cả về mặt khoa học và ứng dụng:
Ý nghĩa lý luận: Hệ thống các vấn đề lý luận về tạo động lực lao động,
làm rõ thêm về nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực lao động,
làm rõ những ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của hạn chế, đề xuất các giải
pháp về công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần sản xuất Ô Việt. Kết
quả nghiên cứu luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong công
ty về việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách tạo động lực cho NLĐ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo động lực lao động trong
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần sản xuất
Ô Việt
Chương 3. Giải pháp tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần sản xuất
Ô Việt

6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan đến tạo động lực lao động
1.1.1. Động lực, nhu cầu, lợi ích động cơ
1.1.1.1. Động lực
Động lực, được hiểu một cách chung nhất, là tất cả những cái gì thôi thúc
con người, tác động lên con người thúc đẩy con người hoạt động. Mỗi cá nhân
khác nhau sẽ có những động lực khác nhau và khi có động lực thúc đẩy họ sẽ nỗ
lực hết sức để đạt được những mong muốn, mục đích của mình.
Theo Giáo trính Quản trị nhân lực, Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân
lực: Động lực là sự khao khát, tự nguyện của cá nhân nhằm tăng cường sự nỗ lực
của cá nhân để đạt được mục tiêu hay kết quả nào đó. [5] Hay theo quan điểm Hành vi tổ chức: Động lực lao động là những nhân tố
bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra
năng suất hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm
việc nhằm đạt được mục đích của tổ chức cũng như của bản thân NLĐ [37] 1.1.1.2. Nhu cầu
Theo bài giảng của tác giả Trần Xuân Cầu: Nhu cầu là những đòi hỏi,
mong ước của con người xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau như: tâm
sinh lý, xã hội…Nó xuất phát từ trạng thái tâm lý khi con người cảm thấy thiếu
thốn, không thỏa mãn về cái gì đó, từ đó, thúc đẩy họ có những hành động để đạt
được những đòi hỏi, mong ước đó [2].
Nhu cầu là một yếu tố tồn tại vĩnh viễn trong bất kỳ chế độ xã hội nào từ
trước đến này của loài người. Để tồn tại và phát triển, con người cần có những
điều kiện nhất định như ăn, mặc, ở, vui chơi, giải trí… Chính những điều kiện đó
tạo ra các nhu cầu và con người tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình.
7

Sự thỏa mãn nhu cầu chính là việc nhu cầu đã được thỏa mãn về cơ bản.
Giữa nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu có một khoảng cách, khoảng cách này sẽ
tạo động lực thúc đẩy con người hành động [2].
1.1.1.3. Lợi ích
Theo bài giảng của tác giả Trần Xuân Cầu: Lợi ích là mức độ thỏa mãn
nhu cầu của con người trong một điều kiện nhất định được biểu hiện trước, trong
và sau quá trình lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu càng lớn thì lợi ích càng
cao và ngược lại [2].
Lợi ích chính là tất cả cá giá trị vật chất và tinh thần mà NLĐ nhận được
từ tổ chức, mà biểu hiện chính là tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ
khác, điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi, việc làm ổn định cho NLĐ,…
từ đó, có thể thỏa mãn những nhu cầu của con người.
Nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu
thì không có lợi ích, lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu và nhu cầu chính
là nội dung của lợi ích [2]. Tương ứng với nhu cầu vật chất thì có lợi ích vật chất
và với nhu cầu tinh thần thì có lợi ích tinh thần. Những lợi ích vật chất như tiền
lương, tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ…là những biểu hiện đảm bảo nhu
cầu tồn tại và phát triển thể con người. Còn những lợi ích tinh thần như điều kiện
và môi trường làm việc thuận lợi, việc làm ổn định, được tôn trọng, quan tâm…
là những biểu hiện thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, xã hội của con người.
Do đó, nhu cầu của con người tạo ra động cơ lao động song chính lợi ích
của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc hăng say và có hiệu quả
cao. Nhưng chỉ khi có nhu cầu, có sự mong ước về điều gì đó con người mới có
ý muốn hành động đạt được nó và đạt được như thế nào, lợi ích ra sao mới tạo
động lực thúc đẩy họ hành động một cách có hiệu quả.
1.1.2. Tạo động lực lao động
Tạo động lực lao động là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật…
nhất định để kích thích NLĐ làm việc một cách tự nguyện, hăng say, nhiệt tình
8

và có hiệu quả hơn trong công việc. Đây chính là tất cả các hoạt động, các biện
pháp của tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đối với NLĐ của mình nhằm làm cho
họ có động lực trong công việc [5] Tạo động lực cho NLĐ vừa là mục tiêu, vừa là trách nhiệm của nhà quản
lý. Khi NLĐ có động lực làm việc thì sẽ tạo ra các khả năng, tiềm năng nâng cao
năng suất lao động, làm tăng hiệu quả công việc. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển vững mạnh.
Tạo động lực, hiểu một cách cụ thể, chính là việc tạo ra sự hấp dẫn trong
công việc, của kết quả thực hiện công việc, của tiền lương, tiền thưởng, của điều
kiện làm việc, của các mối quan hệ trong công việc…và khi đó NLĐ sẽ hăng hái,
hưng phấn và làm việc một cách tự nguyện, tích cực và sáng tạo. Đó cũng chính
là những lợi ích mà NLĐ nhận được. Khi sự hấp dẫn càng lớn, lợi ích càng lớn,
động lực để NLĐ làm việc càng cao, NLĐ càng tích cực, hăng hái làm việc một
cách tốt nhất để đạt được những lợi ích đó.
1.2. Các học thuyết về tạo động lực lao động
1.2.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow đã nghiên cứu và cho rằng, hành vi của con người bắt
nguồn từ nhu cầu của họ. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú và
được sắp xếp theo thứ tự từ thấp tới cao như sau:
Nhu cầu sinh lý: đây là những nhu cầu cơ bản để tồn tại như thức ăn, nước
uống, quần áo, chỗ ở…
Nhu cầu an toàn: là những nhu cầu về ổn định, an toàn, được bảo vệ khỏi
những nguy hại về tài sản, công việc, sức khỏe, tính mạng, gia đình…
Nhu cầu xã hội: đây là những nhu cầu giao tiếp trong xã hội, nhu cầu
được thể hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc, sự hợp tác…
Nhu cầu được tôn trọng: là nhu cầu được người khác công nhận và tôn
trọng, nhu cầu tự tôn trọng bản thân mình,…
9

Nhu cầu tự hoàn thiện: là những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng
tạo, mong muốn phát triển toàn diện về thể lực và trí tuệ…
Theo Maslow, nhu cầu bậc thấp phải được đáp ứng trước nhu cầu bậc cao
thì mới có giá trị tạo động lực, mặc dù không có nhu cầu nào được thỏa mãn
hoàn toàn, nhưng một nhu cầu được thỏa mãn về cơ bản thì không còn giá trị tạo
động lực [5].
Ứng dụng của học thuyết này là thực tế NLĐ có nhiều nhu cầu khác nhau
và tại một thời điểm họ có thể ở những cấp độ nhu cầu khác nhau. Cũng chính
thông qua học thuyết này mà có thể nhận thấy được sự tác động của hệ thống nhu
cầu cá nhân có tác động thế nào đến động lực lao động, làm việc của con người.
Do đó, để tạo động lực cho người nhân viên, người quản lý cần phải hiểu nhân
viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc nhu cầu này và hướng vào sự thỏa mãn
nhu cầu ở bậc đó trên cơ sở mục tiêu và điệu kiện cho phép của tổ chức.
1.2.2. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner
Học thuyết đề cập đến vai trò của thưởng, phạt đối với hành vị của NLĐ,
nội dung của học thuyết chính là: Những hành vi được thưởng sẽ có xu hướng
được lặp lại, còn những hành vi không được thưởng (hoặc bi phạt) sẽ có xu
hướng không được lặp lại. Đồng thời, khoảng thời gian giữa thời điểm xẩy ra
hành vi và thời điểm thưởng/phạt càng ngắn bao nhiêu thì càng có tác dụng thay
đổi hành vi bấy nhiêu. Mặc dù, phạt có tác dụng loại trừ những hành vi ngoài ý
muốn của người quản lý nhưng nó có thể gây ra những hậu quả tiêu cực và ít
đem lại hiệu quả hơn thưởng [5].
Do đó, người quản lý cần quan tâm đến các thành tích tốt và khen thưởng
kịp thời và đích đáng cho các thành tích đó. Có như vậy NLĐ mới cảm thấy
mình được quan tâm, thấy được tầm quan trọng của mình trong công việc.
1.2.3. Hệ thống hai yếu tố của Fredeic Herzberg
Lý thuyết gia quản trị người Hoa Kỳ, Frederick Herzberg chia các yếu tố tạo
động lực NLĐ thành hai loại: yếu tố duy trì – thuộc về sựthỏa mãn bên ngoài và yếu
10

tố thúc đẩy – thỏa mãn bản chất bên trong. Nhóm thứ nhất chỉ có tác dụng duy trì
trạng thái làm việc bình thường. Mọi nhân viên đều mong muốn nhận được tiền
lương tương xứng vớisức lực của họ, công ty được quản trị một cách hợp lý và điều
kiện làm việc của họ được thoải mái.
Khi các yếu tố này được thỏa mãn, đôi khi họ coi đó làđiều tất nhiên. Nhưng
nếu không có chúng, họ sẽ trở nên bất mãn và hiệu suấtlàm việc giảm sút. Tập hợp
các yếu tố thứ hai là những yếu tố có tác dụng thúc đẩy thật sự, liên quan đến bản
chất công việc. Khi thiếu vắng các yếu tố thúc đẩy, người công nhân sẽ biểu lộ sự
không hài lòng, lười biếng và thiếu sựthích thú làm việc. Những điều này gây ra sự
bất ổn về mặt tinh thần.
Vì vậy, theo Herzberg, thay vì cố gắng cải thiện các yếu tố duy trì, cácnhà
quản trị nên gia tăng các yếu tố thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tích cực của
nhân viên [37].
1.2.4. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Kỳ vọng chính là mong muốn nhận được cái gì sau khi hoàn thành mộtcông
việc hoặc một nhiệm vụ nào đó. Nếu ta biết được mong muốn của NLĐ thì sẽ kích
thích họ nỗ lực làm việc hơn từ đó sẽ tạo ra thành tích caohơn. Nếu kích thích đúng
thì sẽ tạo ra lợi ích cho cả hai phía là NLĐ và tổ chức.Nỗ lực của NLĐ căn cứ vào
phần thưởng sau khi thực hiệnxong công việc mang lại cho họ. Nếu phần thưởng
mang lại mà tích cực nhưtiền lương cao, cơ hội thăng tiến… thì họ sẽ cố gắng, nỗ
lực làm việc. Nhưng nếu phần thưởng mang lại tiêu cực như mệt mỏi, nhàm chán,
chịu áp lực cao… thì họ cũng có thể cố gắng nhưng đó không phải là động lực mà
là sựép buộc, nếu chịu áp lực quá có thể họ sẽ rời bỏ tổ chức [37].
Học thuyết này nhấn mạnh đến công tác trả công, trả thưởng cho NLĐ. Đây
là một vấn đề rất nhạy cảm và có tác động lớn đối với NLĐ. NLĐ muốn tối đa hóa
độ thỏa mãn được kỳ vọng củamình, còn nhà quản lý phải quan tâm đến mức tiền
công, tiền thưởng để đảm bảo chi phí đó không vượt quá kết quả làm được của
NLĐ nhưngvẫn đảm bảo sức hấp dẫn đối với họ.
Lý thuyết này của Victor H. Vroom có thể được áp dụng trong quản lýnhân
viên tại cơ quan, doanh nghiệp, theo đó các nhà quản lý nên hoạch địnhcác chính
11

sách quản trị nhân lực sao cho các chính sách này phải thể hiện rõmối quan hệ giữa
nỗ lực và thành tích, giữa thành tích- kết quả và phầnthưởng, đồng thời tạo nên sự
hấp dẫn của các kết quả/ phần thưởng đối vớiNLĐ khi thực hiện những điều này,
động lực lao động của NLĐ sẽ tạo ra [37].
1.2.5. Học thuyết công bằng của Stacy Adam
Học thuyết công bằng phát biểu rằng người lao động so sánh những gì họ bỏ
vào một công việc (đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và
sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào – đầu ra của
những người khác. Nếu tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những người
khác, thì người ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu như tỷ suất
này là không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công. Khi
tồn tại những điều kiện bất công, các nhân viên sẽ nỗ lực để hiệu chỉnh chúng. Học
thuyết công bằng ngụ ý rằng khi các nhân viên hình dung ra sự bất công, họ có thể
có một hoặc một số trong năm khả năng lựa chọn sau đây:
Làm méo mó các đầu vào hay đầu ra của chính bản thân mình hay của những
người khác; Cư xử theo một cách nào đó để làm cho những người khác thay đổi các
đầu vào hay đầu ra của họ; Cư xử theo một cách nào đó để làm thay đổi các đầu vào
hay đầu ra của chính bản thân họ; Chọn một tiêu chí đối chiếu khác để so sánh; Bỏ
việc
Học thuyết công bằng thừa nhận rằng các cá nhân không chỉ quan tâm tới
khối lượng phần thưởng tuyệt đối mà họ nhận được cho nỗ lực của mình, mà còn tới
cả mối quan hệ giữa khối lượng đó với những gì những người khác nhận được. Các
đầu vào, như nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ giáo dục và tài năng được đem so sánh
với những đầu ra như mức lương, tăng lương, sự công nhận và các yếu tố khác. Khi
mọi người nhận thức là có sự chênh lệch trong tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ so
với những người khác, nhất định sẽ có sự căng thẳng. Sự căng thẳng này tạo cơ sở
cho động lực, khi mà mọi người phấn đấu để giành được cái mà họ coi là công bằng
và thỏa đáng [37].
1.3. Các nội dung cơ bản của tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.3.1. Xác định mục tiêu tạo động lực lao động
12

Một tổ chức luôn có những mục tiêu của riêng mình và đây sẽ là cái đích
để tổ chức hướng những hoạt động của minh. Khi NLĐ nắm rõ mục tiêu hoạt
động của tổ chức họ sẽ dễ dàng xác định được phương hướng, mục đích làm việc
của bản thân. Có như vậy, NLĐ mới hiểu được họ làm những công việc đó để
làm gì và nó có đóng góp gì cho tổ chức.
Do đó, các nhà quản lý không những nắm chắc mục tiêu hoạt động của tổ
chức mà còn phải có các biện pháp giúp NLĐ nắm vững được các mục tiêu để họ
có thể chủ động đóng góp công sức để đạt được mục tiêu mà tổ chức mình đề ra.
Việc xác định mục tiêu của tạo động lực lao động là một trong những
khâu quan trọng của công tác này. Mục tiêu của tạo động lực cho NLĐ nhằm
thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, hiệu quả, chất lượng công việc được nâng
cao. Các chính sách tạo động lực sẽ nhằm thỏa mãn các nhu cầu của NLĐ, để họ
có động lực làm việc hăng say, cống hiến và sáng tạo. Đồng thời mục tiêu của
tạo động lực cũng hướng đến chất lượng nguồn nhân lực tăng lên, khi các biện
pháp tạo động lực áp dụng phù hợp với nhu cầu của NLĐ và tình hình thực tế
trong tổ chức thì bên cạnh việc người lao đông làm việc hăng say, họ cũng sẽ có
ý thức vươn lên trong tổ chức, tự giác học tập, tự chủ động, sáng tạo trong công
việc để tạo ra hiệu quả công việc tốt [2].
1.3.2. Xác định nhu cầu của lao động
Trước hết, mỗi doanh nghiệp khi lựa chọn các phương pháp tạo động lực
cho nhân viên của mình thì cần phải xác định nhu cầu của NLĐ. Bởi vì, nghiên
cứu nhu cầu của NLĐ thì mới biết được họ mong muốn cái gì, từ đó doanh
nghiệp đưa ra các phương pháp tạo động lực phù hợp đáp ứng được nhu cầu của
họ thì việc tạo động lực sẽ đem lại kết quả như mong muốn.
Sự thấu hiểu NLĐ có thể giúp doanh nghiệp xác định được và có hướng
giải quyết cho các vấn đề liên quan đến sự không hài lòng của nhân viên. Trong
bất kỳ một tổ chức, thì không ai hiểu về văn hóa và môi trường làm việc tại tổ
chức hơn chính những nhân viên đang làm việc hằng ngày ở đó. Do đó, lắng
13

nghe và thấu hiểu các đề xuất của họ, đáp ứng các nhu cầu của NLĐ , mới kích
thích được sự nhiệt tình hăng say công việc, sẽ là thông tin quý giá làm cơ sở
cho doanh nghiệp đưa ra phương pháp tạo động lực phù hợp, đúng đắn đem lại
sự hài lòng cho NLĐ.
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu nhu cầu của NLĐ là tìm hiểu mức độ
hài lòng, sự khát khao, nguyện vọng của họ. Nghiên cứu mức độ hài lòng của
NLĐ chính là một trong những cách thức hiệu quả nhất nhằm đo lường và phát
triển các mối quan hệ trong doanh nghiệp. Dữ liệu của cuộc khảo sát nhu cầu của
NLĐ giúp các nhà quản trị nắm bắt được thái độ và ý kiến của NLĐ. Từ đây,
giúp họ đưa ra các quyết định điều hành hợp lý. Sau đây là lợi ích đạt được khi
nghiên cứu nhu cầu củaNLĐ. Đây cũng chính là lý do giải thích vì sao khi tạo
động lực cho NLĐ cần tiến hành tìm hiểu nhu cầu của NLĐ [2].
Hiểu được nhu cầu của NLĐ là nhân tố quan trọng giúp cho tổ chức có
chính sách gắn kết chặt chẽ với tâm tư, nguyện vọng của NLĐ. Khi nhu cầu của
NLĐ được thỏa mãn thì mức độ hài lòng của họ với tổ chức và công việc sẽ tăng
lên nhờ vậy họ sẽ tận tâm, gắn kết, nỗ lực nhiều hơn từ đó giúp cho việc tăng
năng suất, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của tổ chức.
1.3.3. Thiết kế và thực hiện các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của lao động
1.3.3.1. Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho
người lao động
Thông qua việc xác định một cách cụ thể các nhiệm vụ phải thực hiện và
trách nhiệm của mình trong công việc sẽ giúp NLĐ hoàn thành tốt công việc của
mình và họ cũng hiểu được sự kỳ vọng của người quản lý của mình. Việc xác
định các tiêu chuẩn thực hiện công việc – xác định hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí
phản ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ,
trách nhiệm của NLĐ – một cách rõ ràng, khoa học sẽ giúp cho nhà quản lý kiểm
soát giám sát được việc thực hiện công việc của NLĐ [2].
14

Đây là các công việc có ý nghĩa quan trọng giúp người quản lý tạo động
lực cho NLĐ của mình. NLĐ nắm rõ các nhiệm vụ một cách cụ thể, các tiêu
chuẩn mà mình phải thực hiện và họ thấy thỏa mãn với những chỉ tiêu được xác
định một cách chính xác, khoa học đó. NLĐ sẽ làm việc tích cực, hiệu quả hơn.
Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
NLĐ: “Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống
và chính thức tình hình thực hiện công việc của NLĐ trong quan hệ so sánh với
các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với NLĐ”. Đây
thực chất chính là việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ mà NLĐ
đã thực hiện. Đây là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng, nó phục
vụ nhiều mục tiêu quản lý tác động trực tiếp tới cả NLĐ và tổ chức nói chung,
trong đó có mục đích tạo động lực cho NLĐ. Việc đánh giá thường xuyên và công
bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của NLĐ có tác dụng kích thích NLĐ hoàn
thành nhiệm vụ một cách tốt nhất, làm việc có hiệu quả nhất.
1.3.3.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ
Khi được tạo mọi điều kiện thuận lợi NLĐ sẽ hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh một cách tốt nhất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm
việc. Đây là công tác quan trọng trong việc tạo động lực cho NLĐ làm việc, bao
gồm các phương thức sau:
– Tuyển chọn và bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc
Công tác tuyển chọn và bố trí lao động là việc dựa vào các yêu cầu của
công việc để tìm và bố trí những NLĐ vào làm những công việc đó. Đây là
những hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo động lực lao động
của tổ chức. Việc tìm được NLĐ phù hợp với yêu cầu của công việc thì việc thực
hiện những công việc đó sẽ dễ dàng và đạt được hiệu quả cao. Đối với mỗi loại
công việc khác nhau thì yêu cầu của nó đối với NLĐ là khác nhau.
15

Nhà quản lý cần phải căn cứ vào yêu cầu của công việc mà tuyển chọn, bố
trí lao động phù hợp. Có như vậy mới phát huy được hết khả năng, năng lực của
NLĐ, mới làm cho NLĐ hăng say, làm việc hết mình và gắn bó hơn với tổ chức.
– Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc
Việc cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc chính là việc tổ chức
và phục vụ tốt nơi làm việc. Nơi làm việc là phần diện tích và không gian, mà
trong đó được trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật để nguời lao động hoàn
thành công việc của mình. Việc thiết kế nơi làm việc với các trang thiết bị cần
thiết và sắp xếp, bố trí chúng một cách hợp lý và khoa học để thực hiện một cách
có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất của nơi làm việc. Mặt khác, việc cung cấp đầy đủ,
đồng bộ và kịp thời các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để quá trình sản
xuất diễn ra với hiệu quả cao. Đây là một trong các nhân tố quan trọng trong việc
tạo động lực cho NLĐ, từ đó, nâng cao năng suất lao động và sử dụng một cách
có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của tổ chức.
– Thiết kế môi trường làm việc phù hợp
Môi trường làm việc là nơi mà NLĐ gắn bó trong suốt thời gian làm việc,
là nơi diễn ra quá trình thực hiện công việc của NLĐ. Trong một môi trường làm
việc thuận lợi, cụ thể, một môi trường làm việc: thoải mái, đầy đủ các tiện nghi;
tập thể hòa đồng, bình đẳng, lãnh đạo quan tâm, thân thiện… sẽ kích thích NLĐ
làm việc hăng hái và có hiệu quả. Họ sẽ cảm thấy tự hào vì được làm việc trong
môi trường đó và có tinh thần trách nhiệm cao hơn, gắn bó với tổ chức hơn.
1.3.3.3. Các biện pháp tạo động lực lao động
a) Các kích thích vật chất
Nhu cầu vật chất luôn là nhu cầu hàng đầu bảo đảm cho NLĐ tồn tại và
tái sản xuất sức lao động, từ đó, có thể tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Kích
thích vật chất là việc dùng các lợi ích vật chất tương ứng nhằm thỏa mãn những
nhu cầu đó của con người, đây là một động lực quan trọng thúc đẩy NLĐ làm
việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu cao hiệu quả sản xuất và công tác. Kích
16

thích vật chất bao gồm kích thích về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các phúc
lợi và dịch vụ khác.
(1) Tiền lương
“Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ một cách cố
định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian.”. Số tiền này tương ứng với số
lượng và chất lượng lao động tiêu hao trong quá trình làm việc, được dựa trên
hao phí sức lao động của NLĐ. Bản chất của tiền lương trả cho NLĐ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay chính là giá cả sức lao động. NLĐ bán sức lao động
của mình và nhận được người sử dụng lao động tiền lương.
Tiền lương còn biểu hiện giá trị, uy tín, địa vị của NLĐ trong gia đình,
trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối
với tổ chức và xã hội. Nó là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm, sự thỏa mãn trong công việc.. cũng như kết quả thực hiện công
việc của NLĐ. Thông thường tiền lương càng cao thì dẫn đến kết quả thực hiện
công việc càng tốt và khuyến khích NLĐ hăng hái, say mê làm việc.
Nhưng để tiền lương là một công cụ tạo động lực cho NLĐ, là đòn bẩy
kinh tế kích thích người lao đông thực sự hiệu quả thì trong quá trình xây dựng
hệ thống trả lương nhà quản lý cần nắm chắc và thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo các yêu cầu về tổ chức tiền lương Cụ thể:
Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho NLĐ. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao,
từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức. Đảm bảo tính đơn
giản, rõ ràng, dễ hiểu. Yêu cầu này có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của NLĐ, làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý tiền lương.
Thứ hai, phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương,
đó là: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau; Đảm bảo năng suất lao
động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân; Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền
17

lương giữa NLĐ làm trong các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân.
Thứ ba, sử dụng các cách trả lương một cách có hiệu quả và tạo động lực
cho NLĐ.
Việc xây dựng được một hệ thống trả lương hợp lý, khoa học và thực sự
phát huy được những vai trò to lớn của nó lại là vấn đề không đơn giản. Nhiều
khi một hệ thống trả lương tốt chưa chắc đã tạo động lực cho NLĐ. Vì vậy, cần
sử dụng các biện pháp khác trong đó phải kể đến công cụ tiền thưởng.
(2) Tiền thưởng
Theo Giáo trính Quản trị nhân lực, Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân
lực: Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần
(thường vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc của
NLĐ. Có thể được chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc của
NLĐ. Tiền thưởng là một khoản thu nhập bổ sung cho NLĐ, biểu hiện bằng tiền
hoặc hiện vật.
Tiền thưởng được chi trả khi NLĐ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, khi có những hoạt động sáng
tạo, sáng kiến có giá trị hay khi hoàn thành những hoạt động dịch vụ đặc thù
(hoa hồng vượt doanh thu…
Cùng với tiền lương, tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác
dụng rất tích cực đối với NLĐ trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Đây cũng là một động lực quan trọng trong việc thúc đẩy NLĐ hăng say, tích
cực làm việc, tăng năng suất lao động và hiệu suất công việc.
Tiền thưởng không những làm thỏa mãn một phần nào đó nhu cầu vật
chất mà còn có tác dụng kích thích tinh thần NLĐ. Đây là cơ sở để đánh giá
thành tích, tinh thần trách nhiệm, khẳng định trình độ làm việc… của NLĐ, nó
phân định người làm tốt, người làm chưa tốt. Mặt khác, khi thưởng đúng lúc sẽ
làm cho NLĐ có xu hướng lặp lại những hành vi được thưởng đó.
18

(3) Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền mà tổ chức trả thêm cho NLĐ khi họ đảm
nhận thêm trách nhiệm hoặc khi họ phải làm việc trong những điều kiện không
ổn định hoặc không thuận lợi. Đây là một khoản tiền bổ sung, bù đắp thêm một
phần thu nhập cho NLĐ.
Hiện nay, có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau, tùy vào từng điều kiện của
tổ chức mà có thể áp dụng loại phụ cấp thích hợp như: i) Phụ cấp trách nhiệm
công việc; ii) Phụ cấp độc hại; iii) Phụ cấp nguy hiểm; iv) Phụ cấp khu vực;
v)Phụ cấp ngành;…
Phụ cấp lương có ý nghĩa kích thích NLĐ thực hiện tốt công việc trong
những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn mức bình thường. Nó có tác dụng nâng
cao thu nhập cho NLĐ, tạo ra sự công bằng giữa những NLĐ (làm trong môi
trường thuận lợi và môi trường độc hại, làm công việc giữ trọng trách cao và
không cao…). Từ đó, giúp NLĐ yên tâm với công việc, có trách nhiệm hơn với
công việc của mình.
(4) Phúc lợi và dịch vụ
“Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống
cho NLĐ”. Đây là tất cả các khoản thù lao tài chính ngoài tiền lương và các
khuyến khích tài chính mà NLĐ nhận được một cách gián tiếp. Hệ thống phúc
lợi rất đa dạng và phong phú nhưng được chia thành 2 loại chính sau:
Phúc lợi bắt buộc là các khoản phúc lợi tối thiểu mà tổ chức phải đưa ra
theo yêu cầu của pháp luật, như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,trợ cấp thất
nghiệp,…
Phúc lợi tự nguyện là các phúc lợi do tổ chức đưa ra tùy thuộc vào khả
năng tài chính và sự quan tâm của lãnh đạo. Nó có thể là: các phúc lợi bảo hiểm,
các phúc lợi bảo đảm, phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt…
b) Kích thích tinh thần
19

Bên cạnh các kích thích vật chất thì các kích thích tinh thần cũng có vai
trò quan trọng trong việc tạo động lực cho NLĐ. Khi xã hội càng phát triển thì
nhu cầu của con người càng phong phú và đa dạng, các nhu cầu vật chật về cơ
bản được thỏa mãn thì nhu cầu tinh thần sẽ chi phối mạnh đến hoạt động của con
người. Do đó, các lợi ích tinh thần nhằm để thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao
đó và trong nhiều trường hợp nó có tác dụng hơn là các lợi ích vật chất. Có rất
nhiều biện pháp kích thích tinh thần NLĐ, như:
(1) Tạo việc làm ổn định cho NLĐ
Con người luôn mong muốn được lao động, được làm việc có ích và có
hiệu quả cho bản thân, gia đình và xã hội. Mặt khác, con NLĐ và làm việc không
những đảm bảo cuộc sống mà còn phát triển mọi khả năng của bàn tay và trí tuệ.
Bản thân NLĐ nào cũng muốn có được một công việc ổn định, lâu dài để có thể
nuôi sống bản thân và gia đình, có thể yên tâm làm việc hơn. Do đó, tạo việc làm
ổn định là một biện pháp kích thích tinh thần cho NLĐ.
(2) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, kiến thức cho NLĐ
Bước vào kỷ nguyên mới, với những tiến bộ khoa học – công nghệ và nền
kinh tế – xã hội ngày càng phát triển. NLĐ cần phải học tập, nâng cao trình độ để
có thể đảm nhận những công việc phức tạp và quan trọng. Mặt khác, được học
tập, nâng cao sự hiểu biết, nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ của mình
là một trong những nhu cầu tinh thần cơ bản của con người. Xã hội càng phát
triển, nhu cầu học tập của con người càng cao. Khi được thỏa mãn nhu cầu này
NLĐ sẽ thấy rõ được ý nghĩa cuộc sống của mình, họ sẽ hăng say làm việc với
khả năng sáng tạo hiệu quả hơn. Khi đó, tổ chức có thể khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực hiện có của mình. Vì vậy, tổ chức cần phải tạo mọi điều kiện,
phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, kiến thức cho NLĐ.
(3) Mối quan hệ trong tập thể
Quan hệ trong lao động bao gồm những mối quan hệ giữa lãnh đạo với
NLĐ, giữa những NLĐ với nhau,… tạo ra một bầu không khí làm việc trong tổ

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *