Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 1 –
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
—————————————
Lương Thị Trúc Phương
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO TẠI TP.CẦN THƠ
Chuyên ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: P.GS TS. NGUYỄN THUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2008
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 2 –
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN…………………………………………………… 4
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: ……………………………………………………………………………………….. 7
1. Lý thuyết về ngoại thương …………………………………………………………………………………. 7
2. Lý thuyết về phát triển kinh tế, phát triển bền vững………………………………………………. 4
3. Lý thuyết về sản phẩm lúa gạo……………………………………………………………………………. 5
4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế:…………………………………………………… 6
5. Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo:…………………………………………………………………. 7
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN XUÂT KHẨU GẠO TẠI VIỆT NAM:……………………………………………….. 7
1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới…………………………………………………. 7
2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua…………………. 10
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam:………………………………………………………… 10
2.2 Tình hình xuất khẩu gạo…………………………………………………………………………………. 12
Tổng kết chương I………………………………………………………………………………………………. 15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA TP.CẦN THƠ………………………………………16
I. TỔNG QUAN VỀ TP.CẦN THƠ……………………………………………………………………… 16
1. Vị trí địa lý và hành chính:……………………………………………………………………………….. 16
2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội:……………………………………………………………….. 16
2.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:……………………………………………. 16
2.2 Đặc điểm Kinh tế – Xã hội:……………………………………………………………………… 17
3. Đặc điểm xã hội và nông thôn TP.Cần Thơ………………………………………………………… 18
II. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA GẠO VÀ XUẤT KHẨU GẠO TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TP.CẦN THƠ………………………………………………. 19
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO TẠI
TP.CẦN THƠ. …………………………………………………………………………………………………… 20
1. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu:………………………………………………………… 20
2. Các chính sách sản xuất và xuất khẩu gạo:…………………………………………………………. 24
2.1 Chính sách sản xuất lương thực: ……………………………………………………………… 24
2.2 Chính sách xuất khẩu gạo……………………………………………………………………….. 26
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 3 –
2.3 Nhu cầu và thị trường gạo thế giới…………………………………………………………… 31
2.3.1 Nhu cầu thế giới: ………………………………………………………………………………… 31
2.3.2 Thị trường thế giới: …………………………………………………………………………….. 35
Tổng kết chương II……………………………………………………………………………………… 39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
GẠO CỦA TP.CẦN THƠ: ………………………………………………………………………………….. 40
1. Giải pháp về cơ chế chính sách………………………………………………………………………… 40
2. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm rút ngắn khoảng cách về giá xuất
khẩu với các nước xuất khẩu gạo khác………………………………………………………………. 43
3. Xây dựng thương hiệu gạo Cần Thơ………………………………………………………………….. 45
4. Biện pháp huy động vốn và hỗ trợ vốn cho xuất khẩu gạo:…………………………………… 46
5. Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh…………………………………………………………….. 47
Tổng kết chương III ……………………………………………………………………………………………. 49
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………….. 50
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 4 –
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
USDA
Bộ Nông nghiệp Mỹ
KN XK
Kim ngạch xuất khẩu
PTNT
Phát triển nông thôn
IPM
Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
EU
Liên minh Châu Âu
FAO
Tổ chức Nông lương Thế giới
BVTV
Bảo vệ thực vật
UBND
Ủy ban Nhân dân
HTX
Hợp tác xã
XDCB
Xây dựng cơ bản
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 5 –
LỜI MỞ ĐẦU
Kế hoạch 5 năm 1981-1985, “ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp, xem
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu” đã tạo nên một bước tiến cho nền kinh tế Việt
Nam. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu, nợ nước ngoài tăng cao, lạm phát 3 con số,
là nước nông nghiệp nhưng vẫn phải nhập khẩu lương thực, …Việt Nam với chính
sách khoán 10 đã không những đảm bảo an ninh lương thực, nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát giảm dần, tốc độ tăng trưởng cao mà còn
trở thành nước có kim ngạch xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới (năm 1990) và
đứng thứ 2 thế giới (năm 1999 và 2005).
Góp phần không nhỏ vào công cuộc ổn định và tăng trưởng kinh tế có vai trò
của ngành nông nghiệp của ĐBSCL với sản lượng lúa hàng năm chiếm trên 50%
sản lượng lúa cả nước, đóng góp 17% GDP cho cả nước, hơn 90% khối lượng gạo
xuất khẩu, 92% sản lượng lương thực, 66% thủy sản. Có thể nói, sản xuất và xuất
khẩu lúa gạo là thế mạnh của ĐBSCL.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta
còn nhiều bất cập và yếu kém. Do việc áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp
còn hạn chế, nhiều giống lúa không còn khả năng kháng sâu rầy vẫn được sử dụng
dẫn đến tình trạng sâu bệnh trên diện rộng, công nghệ sau thu hoạch còn lạc hậu,….
Nên chất lượng hàng hóa nông sản chưa cao làm giảm đi khả năng cạnh tranh của
gạo Việt Nam trên thị trường thế giới. Ngoài ra, hệ thống thị trường của chúng ta
chủ yếu là các nước trong khu vực Đông Nam Á có thu nhập thấp và yêu cầu chất
lượng gạo phẩm chất thấp.
Vì vậy, việc nguyên cứu đánh giá về tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo vừa
qua có vai trò quan trọng trong việc đề ra các chính sách và biện pháp khắc phục
cho các địa phương sản xuất và xuất khẩu gạo, trong đó có TP.Cần Thơ.
Cần Thơ là thành phố trung tâm của vùng ĐBSCL, tuy diện tích đất nông
nghiệp dùng trồng lúa và sản lượng lương thực không nhiều như tỉnh An Giang, sản
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 6 –
lượng lương thực chỉ khoảng 1 triệu tấn/năm, nhưng Cần Thơ có hệ thống chế biến
gạo và tập trung nhiều đầu mối doanh nghiệp xuất khẩu nên trong nhiều năm qua
dẫn đầu xuất khẩu gạo khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, việc sản xuất và xuất khẩu
lương thực gặp nhiều khó khăn như năng suất lao động thấp, thiên tai thường xuyên
đe dọa, chất lượng sản phẩm không cao, thị trường tiêu thụ còn hạn chế,…. điều đó
dẫn đến tình trạng mặc dù kim ngạch xuất khẩu lúa gạo chiếm 34,5 % trong tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu năm 2005 của Thành phố, nhưng đời sống người nông dân vẫn
hết sức khó khăn, tình trạng đói nghèo còn chiếm tỷ lệ cao, vì vậy, việc nghiên cứu
các chính sách nhằm nâng cao hơn nữa năng lực xuất khẩu gạo là điều hết sức cần
thiết.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố tác động đến tình
hình xuất khẩu lúa gạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển về kinh tế, xã hội tại Cần Thơ
nói riêng và ĐBSCL nói chung, đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình
xuất khẩu lúa gạo tại TP.Cần Thơ” đi sâu nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất và
xuất khẩu gạo tác động đến các mặt về: nguồn thu nhập, trình độ, tăng trưởng kinh
tế, xóa đói giảm nghèo,… đồng thời đánh giá những mặt tích cực và khó khăn, hạn
chế của các chính sách, thực tiễn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lương thực tại
Cần Thơ trong thời gian qua để đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu lúa gạo, góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Trong quá trình thực hiện, tôi đã kết hợp sử dụng các phương pháp mô tả,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và đánh giá; sử dụng các nguồn số
liệu của Sở Thương mại Cần Thơ, Sở Nông nghiệp, niên giám thống kê ĐBSCL
2004, niên giám thống kê cả nước năm 2005, 2006, nguồn số liệu của Bộ Nông
nghiệp Mỹ, các bài báo, các báo cáo, bài viết của các chuyên gia trong ngành.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong việc phân tích các nhân tố
tác động của hoạt động xuất khẩu lúa gạo ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế tại
TP.Cần Thơ trong giai đoạn 2001 – 2006.
Luận văn được xây dựng gồm ba phần với nội dung như sau:
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 7 –
– Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
– Chương II: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
và xuất khẩu gạo của TP.Cần Thơ
– Chương III: Một số giải pháp Nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo
TP.Cần Thơ
Vì thời gian còn hạn chế nên luận văn chỉ tập trung phân tích trong giới hạn,
rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 8 –
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
1. Lý thuyết về ngoại thương
Ngoại thương là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia,
một quá trình sản xuất gián tiếp, đóng vai trò là cầu nối giữa cung và cầu hàng hóa
và dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước.
Điều kiện để ngoại thương sinh ra, tồn tại và phát triển là: sự tồn tại và phát
triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương
nghiệp và sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động giữa các
nước.
Trong thời đại ngày nay, sản xuất đã được quốc tế hóa, không một quốc gia
nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân công lao
động quốc tế và trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Đồng thời, ngày nay ngoại thương
không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là mua bán với bên ngoài, mà thực chất là cùng
với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Do vậy, cần coi ngoại thương không chỉ là một nhân tố bổ sung cho kinh tế trong
nước mà cần coi sự phát triển kinh tế trong nước phải thích nghi với lựa chọn phân
công lao động quốc tế.
2. Lý thuyết về phát triển kinh tế, phát triển bền vững
Phát triển kinh tế: Quá trình cải thiện mức sống và phúc lợi của người dân ở
các nước đang phát triển thông qua việc gia tăng thu nhập bình quân đầu người.
Điều này thường đạt được thông qua quá trình công nghiệp hóa so với sự phụ thuộc
vào khu vực nông nghiệp. (The MITDictionary of Modern economic, 4th ed)
Phát triển bền vững: bao gồm các mặt của phát triển kinh tế (nhất là tăng
trưởng kinh tế) phải đi đôi với phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 9 –
(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường.
Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực
hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng với những nhu cầu của hiện tại mà
không phương hại đến khả năng đáp ứng của các thế hệ sau với những vấn đề của
thế hệ này (Hội nghị Rio de Janeiro, 1992).
3. Lý thuyết về sản phẩm lúa gạo.
Lúa có hai loài (Oryza sativa và Oryza glaberrima) trong họ Poaceae, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu Phi.
Hai loài này cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Sản phẩm
thu được từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phẩm chính là
gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một
nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh), điều này làm cho nó trở
thành loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất.
Việc trồng lúa phù hợp nhất tại các khu vực với chi phí nhân công thấp và
lượng mưa lớn, do nó đòi hỏi nhiều nhân công để gieo trồng và cần nhiều nước để
phát triển tốt. Tuy nhiên, lúa có thể trồng ở bất kỳ đâu, thậm chí ở cả các sườn đồi
hay núi. Lúa là loại cây trồng đứng hàng thứ ba trên thế giới, chỉ sau ngô và lúa mì.
Mặc dù các loài lúa có nguồn gốc ở khu vực miền nam châu Á và một phần nào đó
của châu Phi, nhưng hàng thế kỷ thương mại và xuất khẩu thóc, gạo đã làm cho nó
trở thành phổ biến trong nhiều nền văn minh.
Các giống lúa thông thường được phân loại theo cấu trúc và hình dạng hạt
gạo của chúng. Ví dụ, một giống lúa thơm của Thái Lan cho loại gạo hạt dài và
tương đối ít dính, do gạo hạt dài chứa ít amylopectin hơn so với các giống hạt ngắn.
Các giống lúa Ấn Độ bao gồm gạo hạt dài và gạo thơm Basmati (gieo trồng
ở phía bắc), gạo hạt dài và trung bình là gạo Patna và loại gạo hạt ngắn Masoori.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 10 –
Ở Việt Nam có nhiều loại gạo ngon đặc sản như “Nàng thơm Chợ Đào” gạo
Tám Xoan, Nàng Hương,…
Lúa – một nguồn thu nhập đáng kể của nông dân Việt Nam và có thể nói là
lớn nhất ở ĐBSCL, có giá trị không chỉ về mặt thị trường mà cả về mặt xã hội. Lúa
phục vụ cho mục đích tính toán và ra quyết định của nông dân. Trong nước, lúa có
giá trị sử dụng như một loại nhiên liệu (trấu), thứ ăn gia súc; một phương tiện thanh
toán công lao động bằng hiện vật, và một phương tiện đóng thuế; phương tiện bổ
sung chất dinh dưỡng cũng như là phương tiện từ thiện cho người nghèo, và là hình
thức tiết kiệm ngắn hạn,… và quan trọng hơn đó là nền tảng để bảo đảm an toàn
lương thực cho hộ gia đình.
4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế:
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sự đóng góp vào sự phát triển kinh
tế ở Việt Nam. Nông nghiệp có vai trò nâng cao mức sống cho dân cư vùng nông
thôn, tạo nên một sự gia tăng to lớn trong như cầu nội địa đối với hàng hóa và dịch
vụ phi nông nghiệp. Từ đó cung cấp một thị trường non trẻ và đang phát triển để tạo
ra sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp phi nông nghiệp.
Một nền nông nghiệp đang tăng trưởng có thể tạo ra một lượng vốn lớn để
cung cấp cho khu vực phi nông nghiệp. Một phần của việc tạo vốn này là tiết kiệm
ở nông thôn, phần khác lại được trích xuất thông qua thuế (đặc biệt thuế hàng hóa
và thuế đất đai).
Tăng trưởng nông nghiệp thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực công nông
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng
(máy móc, phân bón,…) và những công ty chế biến sản phẩm đầu ra của nông
nghiệp (thủy sản, lúa gạo,..). Ngoài ra, tăng trưởng nông nghiệp đã tạo thêm nguồn
thu ngoại tệ thông qua việc tăng xuất khẩu, hay giảm nhập khẩu, đây chính là chìa
khóa dẫn đến quá trình công nghiệp hóa ban đầu có hiệu quả.
Tăng trưởng nông nghiệp giúp chuyển đổi các vùng nông thôn, cung cấp
nhiều nguồn thu nhập đa dạng hơn cho các hộ gia đình nông thôn và gia tăng cơ hội
công ăn việc làm cho lao động nông thôn
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 11 –
5. Lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo:
– Mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế; bởi vì
phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
Nguyên nhân chính là do chuyên môn hóa sản xuất một số sản phẩm nhất định của
mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nước khác thông qua con đường thương mại
quốc tế.
– Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị
kém lợi thế tuyệt đối hơn so với nước khác, vẫn có thể và có lợi khi tham gia vào
phân công lao động và thương mại quốc tế, vì mỗi nước đó đều có những lợi thế so
sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém thế so sánh nhất định về một số
mặt hàng khác
Có thể kết luận rằng, một trong những điểm cốt yếu nhất của lý thuyết lợi thế
so sánh là những lợi ích do chuyên môn hóa sản xuất và thương mại quốc tế phụ
thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế so sánh là điều
kiện cần và đủ đối với lợi ích thương mại quốc tế.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN XUÂT KHẨU GẠO TẠI VIỆT NAM:
1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới
Không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ trợ nhiều gia
đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong việc phát triển
của rất nhiều quốc gia, đất trồng lúa chiếm 11% đất trồng trọt của trái đất. Việc sản
xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp hầu hết thu nhập
chính cho hàng triệu nông dân trên toàn thế giới. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là
nơi tiêu thụ khoảng 90% lượng gạo toàn thế giới, 10% lượng gạo còn lại được trồng
trọt và tiêu thụ tại các nước Châu Phi và Châu Mỹ.
Sản xuất lúa gạo trên thế giới không ngừng gia tăng. Tỷ lệ bình quân về lúa
gạo đã tăng 2,34%/năm, từ 50 kg/người đầu người những năm 1960 (tương đương
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 12 –
200 triệu tấn) lên 62kg/người (tương đương 600 triệu tấn) trong những năm 2002-
2004, cho dù diện tích đất đai dành cho trồng lúa đã giảm đáng kể do tỷ lệ tăng dân
số thế giới hàng năm trong thời gian này là 1,76%. Hiện nay, diện tích canh tác trên
thế giới xấp xỉ 151,7 ngàn ha, với sản lượng lương thực không ngừng gia tăng đã
đem đến cho vụ mùa 2005/2006 lên đến 604,5 ngàn tấn thóc. Tuy sản xuất lúa có
sản lượng cao nhưng gạo đã xay xát chiếm khoảng 68% trọng lượng thóc ban đầu
và chỉ khoảng 5-6% gạo được buôn bán ở quy mô quốc tế. Sản lượng gạo xay xát
chỉ đạt 406 ngàn tấn, nhưng nhu cầu trên thế giới là 414 ngàn tấn (Nguồn USDA).
Điều này cho thấy có sự thiếu thốn lương thực trên thế giới chưa được giải quyết có
hiệu quả. Tình trạng thiếu lương thực ở các nước đang phát triển vẫn còn tồn tại;
vẫn còn đến 815 triệu người thiếu ăn và mỗi năm gần 6 triệu trẻ em bị tử vong do
đói nghèo và suy dinh dưỡng, cho dù những nước này đã đạt được nhiều thành tựu
trong lĩnh vực canh tác lúa.
Trên thế giới, có khoảng 16 quốc gia chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất lúa
gạo của toàn thế giới, trong đó chiếm vị trí hàng đầu là Trung Quốc (31% sản lượng
thế giới), Ấn Độ (20%) và Indonesia (9%). Tuy nhiên, sản lượng sản xuất của
Trung Quốc và Indonesia chưa đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước do đó
đây cũng là 02 quốc gia nhập khẩu gạo.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 13 –
Biểu đồ 1: Tình hình sản xuất và tiêu dùng gạo thế giới
Tình hình sản xuất và tiêu dùng lúa gạo trên thế giới
370,000
380,000
390,000
400,000
410,000
420,000
2002/2003
2003/2004
2004/2005
2005/2006
Niên vụ
Ngàn tấn
Sản xuất
Tiêu thụ
Nhu cầu lương thực trên thế giới luôn cao hơn việc sản xuất gạo, nhu cầu
nhập khẩu lương thực từ các quốc gia là rất lớn. Hiện nay, trên thế giới có khoảng
25 quốc gia có nhu cầu nhập khẩu gạo cao và thường xuyên. Ba nhà nhập khẩu gạo
lớn nhất là Indonesia (14%), Bangladesh (4%) và Brasil (3%). Gạo chủ yếu được
nhập vào các nước Châu Á do tập quán sử dụng gạo là nguồn lương thực chính tại
các nước trong khu vực này và một phần được nhập vào các nước châu Mỹ, châu
Phi và Trung Đông. Nhu cầu nhập khẩu gạo là rất lớn, nhưng hiện nay chỉ có hơn
16 quốc gia xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng xuất khẩu gạo trên
thế giới; trong đó ba nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới là Thái Lan (26% sản
lượng gạo xuất khẩu), Việt Nam (15%) và Hoa Kỳ (11%).
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 14 –
2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian
qua
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam:
Trong thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, cơ chế kế hoạch hóa sản xuất tập trung
đã khiến ngành lúa gạo lâm vào cảnh trì trệ, năng suất lúa giảm và tài nguyên tự
nhiên phục vụ sản xuất không được khai thác hết, dẫn đến sản lượng lương thực
trong thời kỳ này giảm sút nghiêm trọng, năng suất lúa giảm từ 2,23 tấn/ha xuống
còn 2,08 tấn/ha mặc dù nhà nước đã có đầu tư lớn mạnh trong nông nghiệp. Điều đó
là cho tình trạng thiếu lương thực trong nước diễn ra trầm trọng, buộc Việt Nam
phải nhập khẩu lương thực từ 1,2 triệu tấn (năm 1976) lên 02 triệu tấn (năm 1980).
Chính sách khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp và định hướng đúng đắn
của Đảng trong con đường phát triển kinh tế đất nước, xem nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu đã đem đến nhiều thành tựu cho nền sản xuất nông nghiệp nước ta, góp
phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước. Từ năm 1989 đến nay sản
xuất lúa gạo của nước ta tăng trưởng không ngừng với tốc độ bình quân 5%/năm
(khoảng 1 triệu tấn/năm), là đòn bẩy thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát
triển.
Bảng 1: Diện tích canh tác, năng suất và sản lượng lúa Việt Nam qua các năm
Năm
Diện tích lúa
(1.000 ha)
Năng suất lúa
(tạ/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
2001
7.492,7
42,9
32.108,4
2002
7.504,3
45,9
34.447,2
2003
7.452,1
46,4
34.568,8
2004
7.445,3
48,6
36.148,9
2005
7.329,2
48,9
35.832,9
2006
7.324,4
48,9
35.826,8
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 15 –
Diện tích trồng lúa giảm đều qua các năm, đó là do định hướng phát triển của
nước ta giảm dần tỷ lệ nông nghiệp trong cơ cấu GDP, tăng tỷ trọng các ngành dịch
vụ và nông nghiệp và tốc độ đô thị hóa cao. Tuy diện tích trồng lúa giảm, nhưng do
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng thâm canh, sử dụng các
giống lúa có năng suất cao và có khả năng chống sâu rầy cao nên năng suất lúa
không ngừng được nâng cao do đó làm gia tăng sản lượng trung bình gần 35.000
tấn/năm trong giai đoạn 2001-2005.
Trong cơ cấu sản xuất lúa gạo thì ĐBSCL luôn là vùng chiếm tỷ trọng sản
xuất lương thực cao nhất cả nước (49-57%/năm), sau đó là vùng đồng bằng Bắc Bộ
(19%- 20%/năm) và Bắc Trung Bộ (từ 8-10%/năm). Đặc biệt trong năm 2005, vùng
ĐBSCL đã đóng góp vào sản lượng lúa lên đến 53,74%, đó là do khí hậu thuận lợi
và cơ chế chính sách khuyến khích của nhà nước trong sản xuất lúa gạo.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản xuất lúa các vùng trên cả nước
Tỷ trọng sản xuất lúa các vùng trên
cả nước
Tây Bắc
1.53%
Duyên hải Nam
Trung Bộ, 4.96%
Tây Nguyên
2.0%
ĐBSCL
53.74%
Đông Nam Bộ,
4.52%
Bắc Trung bộ
8.85%
Đông Bắc
7.09%
ĐB Sông Hồng,
17.32%
Trong cơ cấu sản xuất lúa gạo thì vụ mùa chính là vụ đông xuân và hè thu,
trong đó đông xuân là vụ chính, diện tích lúa mùa đang dần thu hẹp lại chủ yếu
được trồng ở khu vực phía Bắc.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 16 –
Bên cạnh chính sách đổi mới nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trong
nước, hoạt động thương mại quốc tế của ngành lúa gạo cũng được đẩy mạnh. Một
trong những thay đổi quan trọng nhất trong chính sách thương mại là việc xoá bỏ
hạn ngạch và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu gạo, nhờ đó
tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Phần lớn dân cư Việt nam đang sống ở nông thôn có nguồn sinh kế quan
trọng là sản xuất nông nghiệp, trong đó sản xuất lúa gạo là nguồn lương thực và thu
nhập chính của nhiều hộ nông dân. Chỉ riêng ĐBSH và ĐBSCL đã có tới 27 triệu
dân nông thôn hoạt động sản xuất lúa được coi như nguồn sống chính.
Chính sách thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ đem lại lợi ích cho những
người sản xuất kinh doanh và là công cụ hữu ích cho việc xóa đói giảm nghèo ở
nông thôn Việt Nam.
2.2 Tình hình xuất khẩu gạo.
Kim ngạch xuất khẩu đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nước ta.
Từ năm 1986 đến 2005, tốc độ tăng bình quân của xuất khẩu là 21,2%/năm, kim
ngạch xuất khẩu tăng gần 40 lần từ 789 triệu đô la (năm 1986) lên mức 32,4 tỷ đô la
(năm 2005). Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng. Từ 43 nước có quan hệ xuất
nhập khẩu vào năm 1986 chủ yếu là các nước Đông Âu, Việt Nam đã không ngừng
mở rộng giao thương với các nước, quan hệ ngoại thương đến năm 1995 là 100
quốc gia thì đến nay đã hơn 200 nước. Thị phần xuất nhập khẩu được hướng đến
các nước Châu Á và Châu Mỹ.
Cơ cấu xuất khẩu trong giai đoạn đầu chủ yếu là hàng hóa thô chưa qua tinh
chế, dần dần có sự chuyển biến tăng dần tỷ trọng hàng hóa nghiêng về xuất khẩu
các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, gạo vẫn được xem là mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu của nước ta, giúp nước ta thoát khỏi tình trạng nhập siêu trở thành
nước thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu gạo (năm 2005). Trong giai đoạn 2001 –
2005, tốc độ xuất khẩu gạo tăng trung bình 16,1% với kim ngạch bình quân trong
giai đoạn này là 574,7 triệu USD.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 17 –
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu gạo của Việt
Nam qua các năm:
ĐVT
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Kim ngạch
Xuất khẩu cả
nước
Triệu
USD
15.029,2 16.706,1 20.149,3
26.485,0 32.447,1 39.826,2
Số lượng XK
gạo
Ngàn
tấn
3.72,7
3.236,2
3.810,0
4.063,1
5.254,8
4.643,4
Kim ngạch
XK gạo
Triệu
USD
624,7
725,5
719,9
950,0
1.394,0
1.380
Tỷ trọng
đóng góp của
XK gạo trong
KN XK
%
0,04
4,35
3,57
3,59
4,34
3,46
Nguồn: VNECONOMY và niên giám Thống kê 2006
Kim ngạch xuất khẩu của nước ta không ngừng gia tăng với tốc độ tăng bình
quân 21%/năm. Trong đó, xuất khẩu gạo có sự gia tăng đáng kể trong tỷ lệ đóng
góp vào xuất khẩu của cả nước. Số lượng gạo xuất khẩu không ngừng gia tăng qua
các năm; đặc biệt năm 2005, Việt Nam đã xuất khẩu trên 5 triệu tấn gạo, đạt giá trị
gần 1,4 tỷ USD, giá gạo bình quân đạt 267USD/tấn. So với năm 2004, lượng gạo
xuất khẩu tăng hơn 1 triệu tấn (25%) và giá xuất khẩu tăng 48 USD/tấn (15%), kim
ngạch xuất khẩu tăng trên 450 triệu USD (45%), vượt mức kỷ lục xuất khẩu 4,4
triệu tấn gạo và 1,037 tỷ USD năm 1999. Điều đáng lưu ý, trong đó tăng do giá tăng
đến 168 triệu USD. Yếu tố giá tăng tác động rất mạnh đến thị trường xuất khẩu và
sản xuất trong nước. Kim ngạch xuất khẩu cao trong năm 2005 chứng tỏ nước ta đã
có những chuyển biến rõ rệt về chất lượng lương thực do tìm được các giống có
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 18 –
năng suất cao, phù hợp thị hiếu tiêu dùng và chính sách thị trường có nhiều chuyển
biến tốt.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chủ yếu là xuất khẩu gạo cấp thấp. Hiện xuất khẩu
gạo cấp thấp chiếm 48,57%, gạo cấp trung bình chiếm 25,54% và gạo cấp cao chỉ
chiếm 19,48%. Thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam vẫn là các nước châu
Á, chiếm 75,24% tổng lượng gạo xuất khẩu.
Trong năm 2006, kim ngạch xuất khẩu gạo có sự giảm sút về số lượng, kim
ngạch và tỷ lệ đóng góp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, mặc dù tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2006 tăng 22,74% so với năm 2005. Nguồn cung
cấp gạo xuất khẩu chiếm 90% sản lượng là khu vực ĐBSCL bị giảm sút ảnh hưởng
của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Sản lượng lúa năm 2006 của các tỉnh
ĐBSCL đạt khoảng 18,75 triệu tấn, giảm gần 660 ngàn tấn so với năm 2005. Năm
2006, Việt Nam đã tập trung chú trọng xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo cấp trung
bình 15% tấm chiếm mới 28% vào tháng 02, đến cuối năm đã chiếm đến 80% gạo
xuất khẩu. Tuy số lượng xuất khẩu giảm nhưng do một số biến động về tình hình
chính trị tại thị trường xuất khẩu gạo chính như Thái Lan, các thiên tai trên thế giới
làm nguồn cung gạo giảm sút nên giá xuất khẩu gạo trung bình trong năm 2006 cao
hơn so với 2005 tới 7 USD/tấn.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 19 –
Tóm tắt chương I:
Trong chương này, qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết của hoạt động ngoại
thương và tác động của việc sản xuất lúa gạo đối với việc phát triển bền vững trong
nền kinh tế hội nhập hiện nay, từ đó tìm hiểu việc xuất khẩu gạo có ảnh hưởng như
thế nào đối với việc cung cấp lương thực cho nhu cầu ngày càng gia tăng trên thế
giới.
Nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu thiết đầu tiên, thiết yếu và cơ
bản của đời sống con người và xã hội, xuyên suốt mọi thời đại và mọi nền văn
minh. Cho dù xã hội phát triển cao đến đâu chăng nữa thì nhu cầu này là vẫn là
nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Con người luôn cần có lương thực và thực
phẩm để tái sản xuất sức lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Vì
vậy, việc sản xuất lương thực và thực phẩm luôn là vấn đề cấp thiết quan tâm.
Trên thế giới có hơn 53% dân số có nhu cầu cấp thiết về lương thực. Tuy
nhiên, lượng lúa gạo sản xuất hiện nay chưa đáp ứng được tất cả nhu cầu của dân
số thế giới, vẫn còn có hơn 815 triệu người thiếu ăn và mỗi năm gần 6 triệu trẻ em
bị tử vong do đói nghèo và suy dinh dưỡng. Do đó, việc sản xuất và nâng cao sản
lượng lúa gạo luôn là vấn đề cấp thiết đối với các quốc gia đang phát triển và phát
triển.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống trồng lúa từ lâu đời. Sản xuất và xuất
khẩu gạo đã đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, đưa
nước ta trở thành quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo và trở thành
một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới. Đó là nhờ
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc định hướng phát triển kinh
tế xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, các chính sách về cải cách ruộng đất và
quyền sở hữu, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, chính sách nghiên
cứu khoa học và khuyến nông, chính sách tín dụng nông thôn,…Sản xuất lúa gạo
của nước ta không ngừng gia tăng về lượng và chất tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong thời kỳ đổi mới.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN
XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA TP.CẦN THƠ
I. TỔNG QUAN VỀ TP.CẦN THƠ
1. Vị trí địa lý và hành chính:
Thành phố Cần Thơ là đô thị trực thuộc Trung ương gồm 08 đơn vị hành
chính phụ thuộc (4 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành). Cần Thơ có diện tích tự
nhiên 138.960 ha (chiếm 3,49% diện tích ĐBSCL), trong đó có trên 84% là diện
tích đất nông nghiệp (116.992 ha) và dân số 1,12 triệu người. Phía bắc Cần Thơ
giáp tỉnh An Giang, nam giáp tỉnh Hậu Giang, tây giáp tỉnh Kiên Giang, đông giáp
hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Cần Thơ là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung
tâm kinh tế, văn hóa, đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận
quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội:
2.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Khí hậu, thời tiết: TP.Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu chung của ĐBSCL
có đặc điểm là khí hậu phân chia thành rõ rệt 02 mùa: mùa nắng và mùa mưa, tạo
thuận lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp hầu như quanh năm.
Tài nguyên đất: Đất có đặc điểm chính là nhóm đất phù sa (ít có những hạn
chế đối với sản xuất nông nghiệp) chiếm hơn 84% diện tích tự nhiên, hầu hết các
loại đất có thành phần cơ giới nặng, hàm lượng các chất dinh dưỡng như mùn và
đạm khá đến giàu, lân và kali ở mức trung bình. Điều kiện thổ nhưỡng ở Cần Thơ
rất thuận lợi cho thâm canh và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 21 –
Tài nguyên nước và chế độ thủy văn: Cần Thơ có Sông Hậu là dòng chảy
chính qua thành phố trên chiều dài 55 km. Ngoài ra, có mạng lưới kinh rạch làm
nhiệm vụ chuyển nước từ sông Hậu xuyên qua nội bàn thành phố qua Biển Tây và
bán đảo Cà Mau. Trở ngại chủ yếu của chế độ thuỷ văn là ngập lũ hàng năm (từ
tháng 7 đến tháng 11) do lũ tràn về từ sông Hậu và tứ giác long Xuyên vào phía Bắc
Cần Thơ, mức ngập trung bình khoảng 50-100cm tập trung ở các huyện Thốt Nốt,
Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ…. Tuy nhiên, nguồn nước ngọt có thể tưới quanh năm là ưu thế
cơ bản của nguồn tài nguyên nước của TP.Cần Thơ, rất thuận lợi cho việc thâm
canh, tăng vụ, rãi vụ nên có thể đáp ứng yêu cầu nông sản hàng hóa của thị trường
gần như quanh năm.
Môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên: Điều kiện sinh thái đặc trưng
cho vùng đất ướt của ĐBSCL, trong đó tài nguyên động vật trên cạn và thuỷ sinh
vật khá đa dạng, có tiềm năng khá to lớn cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước
ngọt.
2.2 Đặc điểm Kinh tế – Xã hội:
– Đặc điểm của kinh tế Cần Thơ và vai trò của ngành nông nghiệp:
Thành phố Cần Thơ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 5 năm
(2001 – 2005) tăng 13,5%. Riêng trong 2 năm (2004 – 2005) tăng bình quân hơn
15%, chủ yếu do các ngành công nghiệp – xây dựng – thương mại – vận tải phát
triển rất nhanh. Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng công nghiệp hóa. Sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, các khu công nghiệp thu hút
được nhiều dự án với tổng vốn đăng ký tăng dần. Các ngành thương mại – dịch vụ
phát triển khá nhanh theo hướng đa dạng hóa loại hình, chú trọng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và hướng tới những ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Khu vực sản xuất nông nghiệp tuy có tăng trưởng (2001-2005: tăng bình
quân 7,8%/năm), nhưng tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu GDP
của TP.Cần Thơ, từ 42,6% năm 1995 xuống còn 22,4% năm 2004 và ước tính chỉ
còn 19% năm 2005. Sản xuất nông nghiệp đang chuyển dần sang hình thái nông
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 22 –
nghiệp đô thị, chất lượng cao, nhiều hộ nông dân đạt giá trị sản xuất trên 50 triệu
đồng/ha/năm, cá biệt có hộ đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm.
Nhìn chung, trong khi các khu vực Công nghiệp và Thương mại – Dịch vụ
của TP.Cần Thơ đang phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế thì khu vực sản xuất nông nghiệp đang phát triển chậm lại, điều này ảnh
hưởng nhất định đến 50% dân cư đang sống ở vùng nông thôn ngoại thành (ước tính
năm 2005, 46,6% dân số nông nghiệp chỉ tạo ra 19% GDP cho TP.Cần Thơ) khiến
cho mức độ phân hóa giàu nghèo tăng cao (mức chênh lệch thu nhập hiện nay giữa
người thành thị và nông thôn là 3,7 lần) và sự khác biệt về trình độ phát triển giữa
vùng nông thôn ngoại thành và vùng đô thị nội thành ngày càng sâu sắc.
3. Đặc điểm xã hội và nông thôn TP.Cần Thơ
Dân số TP.Cần Thơ (năm 2005): 1.135,2 ngàn người, trong đó dân số khu
vực nông thôn chiếm khoảng 64,8%. Mức độ tăng dân số khá chậm, bình quân chỉ
có 1,02%/năm trong 5 năm gần đây. Mặc dù là địa phương có mức đô thị hóa cao
nhất vùng ĐBSCL (50%), nhưng ngay tại các quận nội thành và các thị trấn, huyện,
vẫn có sự khác biệt lớn về mật độ dân số giữa các khu vực trung tâm và khu vực
ngoại vi, phần lớn địa bàn vẫn manh dáng dấp nông thôn. Do đó, điều kiện xã hội
hiện nay của thành phố cơ bản vẫn còn thuận lợi cho việc xây dựng một nền sản
xuất nông nghiệp đa dạng hóa.
Do tốc độ đô thị hóa cao, dân số nông thôn TP.Cần Thơ giảm nhanh, từ mức
giảm 0,42%/năm (giai đoạn 1996-2000) đã giảm đến mức 5,2%/năm (giai đoạn
2001- 2005). Xét cơ cấu dân số hoạt động phi nông nghiệp và nông nghiệp là 34,3%
– 65,7% (năm 2000) và 49,94%-50,06% (năm 2005), cho thấy người nông dân
chuyển sang các hoạt động công – thương nghiệp và dịch vụ rất nhanh, đặc biệt
trong các năm 2004 – 2005. Tuy nhiên, hoạt động nông nghiệp và quy mô nông
thôn vẫn còn giữ một vai trò đáng kể trong nền kinh tế – xã hội TP.Cần Thơ.
Tổng số lao động (năm 2005) là 710.337 người, trong đó lao động trong
nông nghiệp chiếm 35,9%. Số lao động qua đào tạo cao nhất ĐBSCL (năm 2000:
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 23 –
chiếm 11,4% lao động nghề nghiệp), nhưng còn quá thấp so với một số thành phố
khác trên cả nước. Với dân số dồi dào về số lượng và chất lượng (7% lao động
trong độ tuổi), nếu được đào tạo liên tục trong 10-15 năm nữa đó là nguồn nhân lực
nòng cốt cho sự phát triển nông nghiệp TP.Cần Thơ.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của ngành nông nghiệp TP.Cần Thơ hiện
nay có 711 người. Trong đó, trình độ Thạc sỹ là 22 người, Đại học: 157 người,
Trung học: 215 người, sơ cấp 317 người.
II. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA GẠO VÀ XUẤT KHẨU GẠO
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TP.CẦN THƠ
Ngành trồng trọt giữ vị trí quan trọng trong kinh tế tại TP.Cần Thơ, khu vực
1 (68% giá trị tăng thêm) chiếm khoảng 13% GDP của TP.Cần Thơ. Giá trị tăng
thêm năm 2005 ước đạt 1.100 tỷ đồng, bình quân 1 ha đất canh tác đạt 9,75 triệu
đồng (theo giá cố định năm 1994), thuộc loại trung bình khá so với khu vực
ĐBSCL.
Tổng diện tích canh tác năm 2005 là 112.908 ha, tổng diện tích gieo trồng
ước tính khoảng 258.700 ha, hệ số sử dụng đất là 2,29. Trong thời kỳ 2001 – 2005,
diện tích canh tác lúa ổn định trong khoảng 93.000 đến 96.000 ha, trong đó diện tích
gieo trồng tăng khá nhanh, đạt 200.000 ha năm 2005, hệ số sử dụng đất 2,16; năng
suất bình quân 5,78 tấn/ha; sản lượng lúa năm 2001 đạt 1.034.817 tấn và được giữ
ổn định ở mức 1.000.000 – 1.100.000 tấn trong giai đoạn 2001 – 2005, lương thực
bình quân đầu người năm 2005 đạt 1.090kg, thuộc loại khá cao.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo có vai trò hết sức quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội tại Cần Thơ.
– Giảm nghèo: Tỷ lệ nghèo đói trên khu vực ngày càng giảm so với cả nước.
Giai đoạn 2002 – 2004 tỷ lệ nghèo chung của khu vực giảm 3,9%, trong đó
tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm giảm 2,4 %. So với các khu vực khác thì
ĐBSCL đứng vị trí 3 về giảm tỷ lệ nghèo lương thực, thực phẩm. Tại Cần
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 24 –
Thơ, tỷ lệ đói nghèo đã giảm từ 9,64% (2000) xuống còn 3,52% (2005), số
hộ nghèo giảm 18.400 hộ (giai đoạn 2001-2005), thu nhập bình quân đầu
người tăng nhanh đạt 720USD/người/năm (năm 2005)……, nhiều hộ gia
đình đã thoát khỏi cảnh nghèo.
– An ninh lương thực: đây là vấn đề hết sức quan trọng không chỉ tại 01 quốc
gia mà còn các vùng trên cả nước. Việc đẩy mạnh sản xuất lúa gạo đã làm
gia tăng đời sống của người dân đảm bảo lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân.
– Giải quyết việc làm: Cần Thơ có hơn 500 người đang hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp thấp hơn nhiều so với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL. Tỷ lệ
thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi lao động tăng từ
73.18 % (năm 2000) đã gia tăng lên 80% (năm 2005). Tỷ lệ thất nghiệp giảm
từ 5,03% (năm 2004) chỉ còn 4,87% (năm 2005). Đó chính là nhờ việc đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã tạo được công việc làm ổn
định cho lực lượng lao động nông thôn có ít ruộng đất và trong thời gian
nông nhàn.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
GẠO TẠI TP.CẦN THƠ.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo của Thành phố
Cần Thơ, tuy nhiên nổi bật có 03 nhân tố chính như sau:
1. Nguồn nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu:
Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu gạo Cần Thơ
đạt yêu cầu đề ra.
Trong những năm gần đây, thành phố có chủ trương hướng nền kinh tế theo
hướng công nghiệp, giảm dần tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong cơ cấu GDP
của thành phố, do đó, diện tích đất nông nghiệp có giảm đi, nhưng do năng suất lúa
không ngừng tăng lên do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo tại TP.Cần Thơ
– 25 –
nghiên cứu các giống lúa mới có năng suất cao, khả năng chống lại sâu rầy tốt nên
sản lượng lúa hàng hóa không ngừng gia tăng qua các năm.
Quy mô sản xuất lúa gạo của Cần Thơ trong giai đoạn từ 2000-2006 được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo TP.Cần Thơ từ năm 2000-
2006
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Năm
Ha
Tỷ lệ tăng so với
năm trước (%)
Tạ/ha
Tỷ lệ tăng so với
năm trước (%)
Tấn
Tỷ lệ tăng so với
năm trước (%)
2000
209.486
45,5
997.111
2001
222.103
106,02
44,3
97,36
1.034.817
103,78
2002
228.499
102,88
48,5
109,48
1.182.197
114,24
2003
226.213
99,00
47,3
97,53
1.155.575
97,75
2004
229.971
106,6
52
109,94
1.194.746
103,39
2005
231.951
100,86
53,2
102,31
1.233.700
103,26
2006
222.795
96,05
51,8
97,37
1.153.001
93,43
Nguồn: Niên giám thống kê ĐBSCL, Cần Thơ và Việt Nam qua các năm
Nhận xét:
Diện tích trồng lúa tại Cần Thơ có sự gia tăng qua các năm nhưng không cao,
đó là do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh và định hướng phát triển thành phố tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp. Cần Thơ chủ yếu sản xuất vào các vụ mùa Đông Xuân,
Hè Thu và Thu Đông, diện tích lúa mùa đã giảm rất nhiều, hầu như bằng 0 do giống
lúa này năng suất không cao và thời gian canh tác dài không mang lại nhiều hiệu
quả kinh tế. Tuy diện tích gia tăng không nhiều nhưng đã có sự gia tăng vượt bậc về
năng suất lúa. Từ năng suất 45,5 tạ/ha năm 2000, năng suất lúa đã tăng lên 53,2
tạ/ha năm 2005, tăng gần 8tạ/ha so với năm 2000, nhưng năm 2006 năng suất lúa