10850_Quản lí ngân sách cấp huyện của Tp. Uông Bí, Quảng Ninh

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

PHẠM HẢI HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

PHẠM HẢI HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai PGS.TS Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – Năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………………………………i
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ………………………………………………………………………… iii
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài.
……………………………………………………………………………………………
1
2. Tình hình nghiên cứu. ……………………………………………………………………………………………….
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
……………………………………………………………………………..
4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. …………………………………………………………………………………
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài…………………………………………………………………………………..
5
6. Đóng góp mới của luận văn ……………………………………………………………………………………….
6
7. Kết cấu của luận văn
…………………………………………………………………………………………………
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN ……………………………………………………………………………………………………………………..
7
1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và vai trò của NSNN ……………………………………………………………….
7
1.1.1. Khái niệm NSNN
………………………………………………………………………………………………..
7
1.1.2. Hệ thống NSNN
………………………………………………………………………………………………….
8
1.1.3. Vai trò của NSNN
……………………………………………………………………………………………..
12
1.2. Quản lý NSNN
…………………………………………………………………………………………………….
14
1.2.1. Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………………
14
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý NSNN
…………………………………………………………………..
14
1.2.3. Nội dung của quản lý NS cấp huyện
…………………………………………………………………….
16
1.3. Kinh nghiệm quản lý NS cấp huyện ở một số địa phƣơng …………………………………………
25
1.3.1. Thực tiễn quản lý NS cấp huyện ở một số địa phƣơng
……………………………………………
25

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm ……………………………………………………………………………….
30
CHƢƠNG 2: CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY ………………………………………………………
32
2.1. Giới thiệu chung về Thành phố Uông Bí
…………………………………………………………………
32
2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Uông Bí ………………………………………………………………………….
32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế Thành phố Uông Bí ………………………………………………………………….
34
2.2. Thực trạng quản lý Ngân sách cấp huyện của Thành phố Uông Bí …………………………….
36
2.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý ……………………………………………………………………………………..
36
2.2.2. Công tác lập dự toán NS …………………………………………………………………………………….
42
2.2.3. Công tác quản lý thu chi NS ……………………………………………………………………………….
42
2.2.4. Công tác quyết toán Ngân sách
……………………………………………………………………………
73
2.2.5. Thanh kiểm tra, giám sát thu chi NS ……………………………………………………………………
73
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách của Thành phố Uông Bí
……………………………
75
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
……………………………………………………………………………………..
75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………………………..
78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN CỦA THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG
GIAI ĐOẠN TIẾP THEO …………………………………………………………………………………………..
87
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh …………………………………………………………………………………………………………………………
87
3.1.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội giai đoạn 2016 – 2020 ……………………………………………………
87
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội Thành phố Uông Bí giai đoạn 2016 – 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030
……………………………………………………………………………………………….
89
3.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp huyện của Thành phố Uông Bí
đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2030 ……………………………………………………………………..
89
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý NSNN cấp huyện của Thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh
……………………………………………………………………………………………………………….
90
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện ……………………………………….
90
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán NSNN
………………………………………………….
92
3.3.3. Đổi mới công tác quản lý thu chi NS
……………………………………………………………………
93
3.3.4. Chú trọng chất lƣợng công tác quyết toán NSNN ………………………………………………..
100
3.3.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN
…………………………..
101
3.4. Một số kiến nghị ………………………………………………………………………………………………..
103
3.4.1. Về phân cấp nguồn thu …………………………………………………………………………………….
103
3.4.2. Về phân cấp nhiệm vụ chi
…………………………………………………………………………………
103
3.4.3. Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách …………………………………………………………….
105
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………………..
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………..
108

i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CSHT
Cơ sở hạ tầng
2
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
NQD
Ngoài quốc doanh
5
NS
Ngân sách
6
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
7
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
8
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
9
UBND
Uỷ ban nhân dân
10
XDCB
Xây dựng cơ bản

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1.
Thu – chi ngân sách năm 2007 – 2013
35
2
Bảng 2.2.
Thu ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2011
45
3
Bảng 2.3.
Thu ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2012
47
4
Bảng 2.4.
Thu ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2013
50
5
Bảng 2.5.
Tổng hợp thu ngân sách Thành phố Uông Bí giai đoạn 2011 –
2013
53
6
Bảng 2.6.
Chi ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2011
58
7
Bảng 2.7.
Chi ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2012
61
8
Bảng 2.8.
Chi ngân sách Thành phố Uông Bí năm 2013
64
9
Bảng 2.9.
Tổng hợp chi ngân sách Thành phố Uông Bí giai đoạn 2011 –
2013
66
10
Bảng 2.10.
Cân đối quyết toán ngân sách địa phƣơng năm 2011 – 2013
70
11
Bảng 2.11.
Tình hình thực hiện kế hoạch thu của phƣờng Phƣơng Nam qua
2 năm 2011, 2012
80
12
Bảng 2.12.
Tình trạng nợ thuế năm 2012 của các đơn vị trên địa bàn thành
phố Uông Bí
83
13
Bảng 2.13.
Một số công trình chƣa thanh toán hết
84
14
Bảng 2.14.
Tình trạng chi sai nội dung của một số đơn vị trên địa bàn thành
phố Uông Bí
84

iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1.
Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà Nƣớc.
8
2
Sơ đồ 2.1.
Bộ máy tổ chức Phòng Tài chính – Kế hoạch
42
3
Hình 2.1.
Cân đối thu – chi ngân sách năm 2011 – 2013
72
4
Hình 3.1.
Hiệu quả đạt đƣợc khi thực hiện các biện pháp đổi
mới thu chi NS
102

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nƣớc
(NSNN) là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nƣớc luôn luôn cần thiết phải có nguồn
lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thƣờng xuyên, chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản của những tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nƣớc. Để đáp
ứng nguồn kinh phí đó Nhà nƣớc phải tạo ra các nguồn thu để đảm bảo, đó là các
nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn khác. Tất cả quá trình thu nộp và sử dụng
nguồn kinh phí đó của Nhà nƣớc đều phải đƣợc phản ánh qua NSNN.
NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách (NS)
huyện, xã là một bộ phận cấu thành NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện,
xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức
quản lý NSNN nói chung và NS cấp huyện, xã nói riêng nhằm phục vụ cho công
cuộc đổi mới đất nƣớc. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chƣa
đƣợc tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý NS các cấp đạt hiệu quả còn thấp,
chƣa đáp ứng đƣợc hết yêu cầu mà Luật NS đặt ra.
Quản lý ngân sách cấp huyện là hoạt động quản lý thu chi của Nhà nƣớc
trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt các khoản thu và phân bổ
dự toán các khoản chi hiệu quả. Ngày 20/3/1996 Luật ngân sách đã thông qua và có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/1997 quy định vai trò, căn cứ phân bổ và xây dựng
dự toán NS các cấp, các ngành trong hệ thống quản lý NSNN. Nâng cao tính chủ
động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử
dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả NS và tài sản
của Nhà nƣớc.
Thực tế tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, công tác quản lý NS cấp
huyện còn nhiều bất cập, việc lập, chấp hành và quyết toán NS cấp huyện đã thực

2
hiện tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chƣa đổi mới; tình trạng quản lý thu, chi vẫn còn
thất thoát do chƣa bao quát hết các nguồn thu và khoản chi, chƣa có quan điểm xử
lý rõ ràng về các khoản chi sai qui định của Nhà nƣớc hoặc chƣa tập trung đúng
mức về quản lý chi NS; công tác quyết toán là khâu rất quan trọng, nhƣng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa làm đủ sổ sách; đội ngũ cán bộ quản lý NS còn hạn
chế về chuyên môn, chậm đổi mới nên dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý…

Nhƣ vậy, có rất nhiều việc cần phải làm trong việc quản lý NS cấp huyện tại
thành phố Uông Bí. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tác giả quan tâm và
muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý ngân
sách cấp huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm đối tƣợng nghiên
cứu với mục đích góp phần hoàn thiện công tác quản lý NS cấp huyện của Thành
phố Uông Bí nói riêng và NSNN nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu.
Hiện nay, ở nƣớc ta và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
vấn đề quản lý NSNN. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối tƣợng,
phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về NSNN. Có thể nêu một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu đƣợc công bố sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu vấn đề quản lý NSNN
– Lƣơng Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của NSNN qua Kho bạc Nhà nước; Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát chi NSNN qua kho bạc đối với
chi thƣờng xuyên. Vấn đề kiểm soát những khoản chi lớn qua kho bạc nhƣ chi xây
dựng cơ bản, sắm trang thiết bị, xe … chƣa đƣợc đề cập đến.
– Nguyễn Minh Phong (2013), Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN, Tạp
chí Tài chính số 5 – 2013.
Bài viết phân tích thực trạng phân cấp quản lý đầu tƣ công, đồng thời đƣa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công từ NSNN, nhƣ: Đổi mới định hƣớng

3
đầu tƣ công, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tƣ công, hoàn thiện cơ chế
đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tƣ công.
– Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2013), Đổi mới cơ chế phân bổ và sử
dụng NSNN cho hoạt động khoa học xã hội.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài TS. Phạm Văn Vang.
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho việc đổi mới cơ chế đầu
tƣ, phân bổ, sử dụng và quản lý NSNN cho hoạt động khoa học xã hội dựa trên
quan điểm đổi mới theo tƣ tƣởng “Đầu tƣ cho khoa học và công nghệ là đầu tƣ cho
phát triển”. Trên cơ sở đó đề xuất một cơ chế đầu tƣ, phân bổ, sử dụng và quản lý
có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của khoa học xã hội, phục vụ sự phát triển đất
nƣớc và tiến bộ xã hội, đồng thời phục vụ chính sự phát triển bản thân nền khoa học
nƣớc nhà.
2.2. Các công trình nghiên cứu vấn đề quản lý NSĐP
– Nguyễn Văn Ngọc (2012), Quản lý và sử dụng kinh phí NSĐP tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng; Luận văn
thạc sĩ, Đại học Kinh tế.
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề chung quản lý sử dụng ngân sách
nhà nƣớc. Thực trạng quản lý và sử dụng NSĐP tại Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp ở tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua. Tăng cƣờng các biện pháp quản lý
và sử dụng kinh phí ngân sách địa phƣơng tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
– Nguyễn Văn Nhứt (2004), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều
hành NSNN ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam.
Đề tài nêu những vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành NSNN ở
cấp chính quyền cơ sở. Thực trạng quản lý và điều hành NSNN ở cấp chính quyền
này và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý, điều hành NS.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các tạp
chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý
luận và thực tiễn.

4
Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý NSNN đã
đƣợc nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung
nghiên cứu khác nhau. Do mục đích và yêu cầu khác nhau mà các nghiên cứu trên chỉ
tập trung phân tích, đánh giá và đƣa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng lĩnh vực cụ thể
và gần nhƣ không thể áp dụng các giải pháp đó cho bất kì địa phƣơng nào.
Luận văn “Quản lý Ngân sách cấp huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh” đƣợc nghiên cứu và lấy số liệu tại Phòng tài chính – Kế hoạch, Ủy ban nhân
dân Thành phố Uông Bí. Luận văn cũng đƣa ra nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực
tiễn của NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện của Thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
trƣớc đây.
Các nội dung nêu trên để trả lời cho câu hỏi:
1.Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Uống Bí
trong những năm gần đây nhƣ thế nào? Các vấn đề mà thành phố gặp phải? Nguyên
nhân của những hạn chế trong quản lý NS?
2. Làm thế nào để tăng cƣờng công tác quản lý NS cấp huyện của Thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản lý NS cấp huyện của Thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và
phù hợp với thực tiễn để tăng cƣờng công tác quản lý NS cấp huyện của thành phố
Uông Bí góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của Thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản lý NS cấp huyện.
– Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý NS cấp huyện của Thành phố Uông
Bí giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý NS cấp huyện
của Thành phố Uông Bí trong giai đoạn tiếp theo.

5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào công tác quản lý NSNN cấp huyện từ khâu lập dự toán, quản
lý thu chi NS, quyết toán NS cho đến thanh kiểm tra, giám sát thu chi NS để tìm ra
các giải pháp hoàn thiện khâu quản lý thu, chi NSNN cấp huyện của thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Để đƣa ra những giải pháp mang tính khả thi và có ý nghĩa thực
tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý NS cấp huyện của Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu một cách hệ
thống các khoản thu – chi phạm vi Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý NS cấp huyện của Thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phƣơng
pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phƣơng pháp này, các khoản thu, chi NSNN
đƣợc xem nhƣ một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần đƣợc quan tâm
đổi mới. Đồng thời, còn sử dụng phƣơng pháp quy nạp, phân tích tổng hợp, thống
kê, so sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà nƣớc về quản lý kinh tế, kinh tế học vĩ
mô, vi mô, kinh tế ngành nhƣ: Lý thuyết tài chính – tiền tệ, Ngân hàng, Thuế, Kho
bạc, Thống kê kinh tế,…
Thu thập các nguồn số liệu sơ cấp qua việc trực tiếp thu thập từ các đơn vị
thụ hƣởng NS cấp huyện đã thực hiện khoán biên chế và kinh phí. Một số nguồn
thứ cấp từ các báo cáo quyết toán NS trình HĐND tỉnh Quảng Ninh và Thành phố
Uông Bí các năm 2011, 2012, 2013 và các tài liệu lý luận liên quan đến NSNN và
quản lý NSNN.
Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình
có liên quan để làm rõ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

6

6. Đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất: Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện của
Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2011 đến nay, làm rõ những
mặt tích cực cũng nhƣ hạn chế của công tác quản lý thu, chi NS cấp huyện Thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ hai: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý NS cấp huyện của Thành phố Uông Bí trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện của Thành phố
Uông Bí giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp
huyện của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo.

7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và vai trò của NSNN
1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát
triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quyền
lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thƣờng quy định các khoản thu mang tính
bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy
Nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các
chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã đƣợc đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm
theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một
khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ
thuộc phải tuân theo [32].
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc xét
duyệt theo trình tự pháp định [24].
NSNN là bản dự toán (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ
quan chính quyền Nhà nƣớc [11].
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nƣớc trong một thời
gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc và Nhà
nƣớc sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu gồm: chi cho
hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho an sinh xã hội…
Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là
Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng
sản phẩm quốc dân dƣới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó chứa
đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác. Nói cách khác,

8
NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế – xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nƣớc và Nhà nƣớc chuyển dịch
thu nhập đó đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, NSNN đƣợc quy định trong Luật Ngân sách Nhà nƣớc nhƣ
sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [24].
1.1.2. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của
từng cấp NS. Cơ cấu NSNN đƣợc mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu hệ thống Ngân sách Nhà Nước.
Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nƣớc
Ngân sách cấp xã,
phƣờng, thị trấn
( gọi chung là cấp xã)

Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Trung Ƣơng

Ngân sách cấp Tỉnh

Ngân sách cấp Quận,
huyện, thị xã
(gọi chung là cấp huyện)

Ngân sách địa phƣơng

9
và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc,
trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp NS riêng, cung cấp phƣơng
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nƣớc các cấp là một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng
của đất nƣớc. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc là tiền đề để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp.
NSNN bao gồm NS Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng (NSĐP). NSĐP
bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. NSĐP là thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc tại địa
phƣơng, cùng NS Trung ƣơng thực hiện vai trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các khoản thuế theo pháp
luật và sử dụng các nguồn quỹ NS, thực hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên
địa bàn, vùng lãnh thổ.
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
hiện hành NSĐP bao gồm: NS tỉnh, NS huyện và NS xã.
Trong đó, NS huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là NS
huyện) là một bộ phận của NSĐP; dự toán thu, chi NS huyện đƣợc lập theo phân
cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nƣớc ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp
huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội của địa phƣơng do huyện quản lý. Theo
đó, chính quyền cấp huyện phải chấp hành các quy định của hiến pháp, pháp luật và
sáng tạo trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn huyện để tăng nguồn thu,
bảo đảm chi và thực hiện cân đối NS của cấp huyện.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NS cấp huyện theo quy định của Luật Ngân
sách nhƣ sau:
Nguồn thu của Ngân sách cấp huyện gồm:
– Các khoản thu Ngân sách huyện hƣởng 100%:

10
+ Thuế nhà đất;
+ Thuế tài nguyên, không kể tài nguyên thu từ dầu, khí;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất;
+ Tiền cho thuê đất;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc;
+ Lệ phí trƣớc bạ;
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thu hồi vốn Ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;
+ Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào NSĐP theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc;
+ Thu kết dƣ NS cấp huyện theo quy định tại điều 63 của Luật NSNN;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
– Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NS Trung ƣơng và
NSĐP theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN: Thuế giá trị gia tăng
(không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp (không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán ngành); thuế thu nhập cá
nhân; thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài (không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc
ngoài từ lĩnh vực dầu khí); thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc,
phí xăng, dầu.
– Thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh.
– Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy

11
định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách.
Nhiệm vụ chi của NS cấp huyện gồm:
– Chi đầu tƣ phát triển: đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế – xã hội do địa phƣơng quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
– Chi thƣờng xuyên gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế: Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo
dƣỡng và sửa chữa cầu đƣờng và các công trình giao thông khác, lập biển báo và
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đƣờng; Sự nghiệp nông
nghiệp, thủy lợi, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp, duy tu, bảo dƣỡng các tuyến đê, các công
trình thủy lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, công tác khuyến lâm,
khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngƣ, khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy
rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dƣỡng hệ thống
đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nƣớc, giao thông nội thị, công viên và các
sự nghiệp thị chính khác; Đo đạc, lập bản đồ và lƣu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt
động địa chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trƣờng; Các
sự nghiệp kinh tế khác.
+ Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự
nghiệp khác do địa phƣơng quản lý, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
(phần giao cho địa phƣơng); hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phƣơng; hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở
địa phƣơng theo quy định của pháp luật; thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa
phƣơng quản lý; trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
– Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại

12
Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách.
– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
– Chi bổ sung cho NS cấp dƣới.
– Chi chuyển nguồn NSĐP năm trƣớc sang NSĐP năm sau.
1.1.3. Vai trò của NSNN
Có những thời điểm Nhà nƣớc thƣờng điều hành kinh tế bằng mệnh lệnh
hành chính và bỏ qua các quy luật kinh tế cơ bản. Sự can thiệp đó không làm cho
kinh tế của quốc gia phát triển đƣợc và hậu quả là nền kinh tế trì trệ, tệ quan liêu xa
rời thực tế phát triển, trật tự xã hội không ổn định. Sự can thiệp của Nhà nƣớc tại
các quốc gia hiện nay là tôn trọng các quy luật kinh tế cơ bản, các quy luật thị
trƣờng, sử dụng triệt để các công cụ, chính sách tài chính tiền tệ và các công cụ khác
để tác động vào nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển, trong các công cụ trên,
công cụ đặc biệt quan trọng luôn đƣợc sử dụng là NSNN.
NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của
Nhà nƣớc, giúp Nhà nƣớc có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị trƣờng, đảm
bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; NSNN là công cụ có tác động mạnh mẽ đến
công cuộc đổi mới của một quốc gia, đƣa quốc gia đó nhanh chóng tiến tới các mục
tiêu đã hoạch định, thể hiện nhƣ sau:
1.1.3.1. Về kinh tế
NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trƣờng chống độc quyền,
chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình đẳng làm tổn hại chung đến nền
kinh tế. NSNN còn giành một phần khác đầu tƣ cho các doanh nghiệp công ích,
doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh; NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để
đầu tƣ cho xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đoàn kinh tế, các
Tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát
triển. Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hƣớng đầu tƣ nó có
tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay nhập khẩu, có

13
tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều tiết nền kinh tế theo định hƣớng
của Nhà nƣớc.
1.1.3.2. Về xã hội
Kinh phí của NSNN đƣợc cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều chỉnh của Nhà
nƣớc. Khối lƣợng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này cũng quyết định
mức độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà
nƣớc cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các loại thuế trực thu và gián thu ngoài
mục đích trên cũng có tác dụng hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý.
Kinh phí của NSNN đƣợc chi cho các sự nghiệp quan trọng của Nhà
nƣớc nhƣ sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục – đào tạo, sự
nghiệp khoa học… về hình thức là chi tiêu dùng nhƣng thực chất là đầu tƣ lâu
dài đảm bảo cho xã hội phát triển trong tƣơng lai, ngang tầm của yêu cầu hội
nhập và phát triển, vì vậy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn.
Nhƣ vậy, NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trƣởng và công bằng xã hội, là hình thức cơ bản để
hình thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản xuất
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân. NS đƣợc dùng để khuyến khích sử dụng hợp lý tài nguyên trong tất cả các
thành phần kinh tế, các ngành sản xuất xã hội, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị
trƣờng. NSNN đƣợc sử dụng không chỉ nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng về của cải
vật chất mà còn cả sự phát triển về mặt văn hóa – xã hội.
1.1.3.3. Về thị trường
NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện điều tiết thị trƣờng,
bình ổn giá cả và hạn chế lạm phát. Chính việc sử dụng nguồn quỹ tài chính,
những chính sách chi tiêu tài chính trong từng thời điểm giúp cho việc hạn chế
lƣợng tiền mặt lƣu thông góp phần kiềm chế lạm phát. Để điều tiết thị trƣờng, bình
ổn giá cả Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các biện pháp: tạo lập các quỹ dự trữ về hàng
hóa và tài chính tạo lập và sử dụng quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm …

14
1.2. Quản lý NSNN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng
một hệ thống phƣơng pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con ngƣời, quản lý là
hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là
quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ
dự đoán – kế hoạch hóa – tổ chức thực hiện – động viên phối hợp – điều chỉnh
– hạch toán – kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN và thực
hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả
mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc và đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Quản lý NS phải đƣợc thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình NS (từ
Lập dự toán NS – Chấp hành NS – Quyết toán NS); phải đảm bảo tính thống nhất
trong thực hiện và quản lý thu, chi NS trong hệ thống NS các cấp; phải đảm bảo
tính cân đối của NS; phải quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tƣợng biết
trong suốt chu trình NS và phải đƣợc áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia
vào chu trình NS (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tƣợng thụ hƣởng), tạo tiền
đề cho mọi đối tƣợng có thể nhìn nhận đƣợc hiệu quả các chƣơng trình hành động
của Chính quyền địa phƣơng trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý NSNN
Theo qui định của Luật NSNN, quản lý NSNN nói chung và NSĐP nói riêng
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.2.2.1. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải đƣợc ghi đầy đủ vào kế
hoạch NSNN, mọi khoản chi phải đƣợc vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có
kế hoạch NS đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm

15
bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nƣớc lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của NSNN
đều phải đƣa vào kế hoạch NS để Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê chuẩn
NS của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ, không có giá trị.
1.2.2.2. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng
cƣờng sức mạnh vật chất của Nhà nƣớc. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật chất của
Nhà nƣớc là thông qua hoạt động thu – chi của NSNN. Nguyên tắc thống nhất
trong quản lý NSNN nƣớc đƣợc thể hiện:
Mọi khoản thu – chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của
Luật NSNN, phải đƣợc dự toán hàng năm và đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
– Tất cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt
dƣới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung ƣơng là Quốc hội, ở địa
phƣơng là Hội đồng nhân dân.
– Hoạt động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế,
xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của hoạt
động NSNN. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời
là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
1.2.2.3. Nguyên tắc cân đối Ngân sách
NSNN đƣợc lập và thu – chi NS phải đƣợc cân đối. Nguyên tắc này đòi
hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đó có đủ các nguồn thu bù đắp.
Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn
NSNN bằng cách đƣa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận
và cắt giảm những khoản chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác
mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.

16
1.2.2.4. Nguyên tắc công khai hóa NSNN
Về mặt chính sách, thu – chi NSNN là một chƣơng trình hoạt động của
Chính phủ đƣợc cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải đƣợc quản lý rành mạch,
công khai để mọi ngƣời dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai
của NSNN đƣợc thể hiện trong suốt chu trình và phải đƣợc áp dụng cho tất cả
các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.
1.2.2.5. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi ngƣời dân có thể nhìn nhận
đƣợc chƣơng trình hoạt động của Chính quyền địa phƣơng và chƣơng trình này
phải đƣợc phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phƣơng.
Nguyên tắc này đòi hỏi NSNN đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống;
Các dự toán thu, chi phải đƣợc tính toán một cách chính xác và phải đƣa vào kế
hoạch NS; Không đƣợc che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản thu, chi
NSNN; Không đƣợc phép lập quỹ đen, NS phụ.
1.2.3. Nội dung của quản lý NS cấp huyện
Quản lý NS cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nƣớc cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Ủy ban
Nhân dân huyện giao và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
Quản lý NS đƣợc thực hiện theo một chu trình có ba khâu: lập NS, thực
hiện NS và quyết toán NS. Trong một năm NS, đồng thời có cả ba khâu đó, chấp
hành NS của chu trình hiện tại, quyết toán NS của chu trình trƣớc và lập NS của
chu trình sau. Quản lý NS cấp huyện cũng tuân thủ chu trình NS trên bao gồm:
1.2.3.1. Lập dự toán NS cấp huyện
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán NS là nhằm tính toán đúng đắn NS
trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của
NS trong kỳ kế hoạch.
– Yêu cầu trong quá trình lập NS cấp huyện phải đảm bảo:

17
+ Kế hoạch NS phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội: Kế hoạch
NS chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế hoạch phát triển, xã hội, có tác
động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là
thực hiện kế hoạch NS.
+ Kế hoạch NS phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan
điểm của chính sách tài chính địa phƣơng trong thời kỳ và yêu cầu của Luật Ngân
sách Nhà nƣớc. Hoạt động NS là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy,
lập NS phải thể hiện đƣợc đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính
sách tài chính địa phƣơng nhƣ: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự
và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, NS hoạt động luôn phải
tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN, nên ngay từ khâu lập NS cũng phải thể hiện
đầy đủ các yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nƣớc nhƣ: Xác định phạm vi, mức độ
của nội dung các khoản thu, chi phân định thu, chi giữa các cấp NS, cân đối NS.
– Căn cứ lập NS cấp huyện:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế – Văn hoá – Xã hội đảm bảo quốc phòng,
an ninh của Đảng và Chính quyền địa phƣơng trong năm kế hoạch và những năm
tiếp theo.
+ Lập NS phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phƣơng trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là cơ sở, căn cứ để
đảm bảo các nguồn thu cho NS. Đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu
của NS.
+ Lập NS phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch NS của các năm trƣớc, đặc biệt là của năm báo cáo.
+ Lập NS phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức
cụ thể về thu, chi tài chính nhà nƣớc. Lập NS là xây dựng các chỉ tiêu thu chi
cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể đƣợc xây dựng sát, đúng, ngoài dựa
vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
thu chi tài chính nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *