ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——&——
NGUYỄN VINH HƢNG
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
——&——
NGUYỄN VINH HƢNG
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đinh
Quang Ty. Ngƣời thầy giáo tận tụy hƣớng dẫn tác giả luận văn hoàn thành
quá trình nghiên cứu.
Đồng thời tác giả luận văn cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô giáo, các phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô đã không ngừng hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Vinh Hƣng
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tác giả. Mọi số liệu, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Vinh Hƣng
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việc nghiên cứu chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm khẳng định vị trí, vai trò, ý nghĩa của chức
năng này trong hệ thống các chức năng của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của đất nƣớc. Đồng thời đƣa ra một số giải pháp mới góp
phần hoàn thiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ta trong giai đoạn
trƣớc mắt.
Cụ thể, một số đóng góp mới của luận văn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung những tri
thức mới vào hệ thống các tri thức khoa học về chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần cung cấp những
luận cứ khoa học để Đảng, Nhà nƣớc tiếp tục ban hành các chủ trƣơng, đƣờng
lối, chính sách mới nhằm bảo đảm thực hiện chức năng quản lý kinh tế ngày
càng có hiệu quả và chất lƣợng tốt hơn.
Mặt khác, trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng
chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay, trong chƣơng 4
của luận văn, sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt ………………………………………………………………. i
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC ……………………………………………… 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………………………….. 6
1.2. Một số vấn đề lý luận về chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ……. 10
1.2.1. Những vấn đề cốt yếu gắn với chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nƣớc …………………………………………………………………………………………… 10
1.2.2. Những yếu tố chính tác động đến việc đổi mới chức năng quản lý
kinh tế của Nhà nƣớc…………………………………………………………………………… 21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc đổi mới, hoàn thiện chức năng quản lý
kinh tế của nhà nƣớc và một số bài học tham khảo …………………………………. 25
1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore ………………………………………………………… 25
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
……………………………………………………… 28
1.3.3. Một số bài học tham khảo …………………………………………………………… 31
Tiểu kết luận chƣơng 1
………………………………………………………………………… 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
………………….. 35
Tiểu kết luận chƣơng 2
………………………………………………………………………… 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH
TẾ CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2000 – 2010) …………….. 39
3.1. Khái lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của chức năng quản lý
kinh tế qua các thời kỳ ………………………………………………………………………… 39
3.1.1. Thời kỳ áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung ……………….. 39
3.1.2. Thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
đến nay ……………………………………………………………………………………………… 41
3.2. Những thành tựu trong thực hiện chức năng quản lý kinh tế ở thời
kỳ đổi mới vừa qua và nguyên nhân ……………………………………………………… 43
3.2.1. Thành tựu …………………………………………………………………………………. 43
3.2.2. Nguyên nhân của thành tựu…………………………………………………………. 46
3.3. Những nhƣợc điểm trong thực hiện chức năng quản lý kinh tế ở
thời kỳ đổi mới vừa qua và nguyên nhân
……………………………………………….. 48
3.3.1. Nhƣợc điểm
………………………………………………………………………………. 48
3.3.2. Nguyên nhân của nhƣợc điểm
……………………………………………………… 50
Tiểu kết luận chƣơng 3
………………………………………………………………………… 54
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG CƢỜNG VIỆC
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ………………………………………………… 56
4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý và năng lực cán bộ
quản lý kinh tế ……………………………………………………………………………………. 56
4.2. Nhóm giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện
……………………………….. 58
4.3. Nhóm giải pháp về mặt pháp lý ……………………………………………………… 61
4.4. Nhóm giải pháp về nhận thức tƣ tƣởng đối với lĩnh vực quản lý kinh tế 62
4.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giám sát …………………………… 65
Tiểu kết luận chƣơng 4
………………………………………………………………………… 67
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………. 72
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
2
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
QLKT
Quản lý kinh tế
5
UBND
Ủy ban nhân dân
i
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý kinh tế (QLKT) là chức năng rất quan trọng trong hệ thống các
chức năng của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN).
Điều này bởi lẽ, đây là chức năng có ảnh hƣởng và tác động trực tiếp đến hầu
hết các hoạt động của Nhà nƣớc và đồng thời ảnh hƣởng đến hầu hết các lĩnh
vực khác nhau của đời sống kinh tế – xã hội.
Khởi nguồn từ Đại hội VI của Đảng (12/1986) cho đến nay, Việt Nam
đã và đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng (KTTT) định hƣớng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và luôn đặt dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc. Với sự vận hành
của mô hình phát triển mới này, trong gần 30 năm đổi mới vừa qua (1986 –
2014), Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong các lĩnh vực trọng yếu.
Nhân tố cơ bản dẫn đến kết quả đó là do Đảng, Nhà nƣớc đã có nhiều cố gắng
trong việc tăng cƣờng QLKT và không ngừng đổi mới cơ chế QLKT. Nhìn
tổng quát thì những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế luôn góp phần quan trọng
vào việc phát triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, vẫn còn có nhiều tồn
tại, bất cập liên quan đến vấn đề QLKT. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ƣơng (BCHTW) khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006)
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững
chắc. Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
còn nhiều vướng mắc và chưa thật đồng bộ. Thị trường tài chính, thị trường
bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp
2
ứng kịp yêu cầu. Quản lý nhà nước đối với từng loại thị trường còn nhiều bất
cập. Một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm…” [9, tr. 12].
Nhận thức đƣợc sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế QLKT,
Báo cáo của BCHTW khóa X tại Đại hội lần thứ XI (1/2011) của Đảng đã
nhấn mạnh: “Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các
ngành sản xuất, dịch vụ; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lược phát
triển doanh nghiệp; tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các
hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế…” [10, tr.21].
Mặt khác, Chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2020
cũng đã vạch ra các định hƣớng phát triển cho giai đoạn hiện tại và đặt trong
tầm nhìn đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh rằng trƣớc mắt cần thiết phải
“tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các lĩnh
vực xã hội hài hòa với phát triển kinh tế…” [11, tr. 10]. Gắn với những yêu
cầu bức thiết và cơ bản đó, chức năng QLKT của Nhà nƣớc sẽ giữ vai trò rất
quan trọng. Nếu chức năng QLKT đƣợc thực hiện nghiêm túc, chất lƣợng và
hiệu quả thì mới có thể đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc đã xác định.
Trên thực tế, trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế, việc
thực hiện chức năng QLKT của Nhà nƣớc đang gặp rất nhiều khó khăn. Điều
này xuất phát từ ảnh hƣởng không chỉ của các yếu tố kinh tế ở trong nƣớc hay
từ các ảnh hƣởng của kinh tế thế giới. Qua đó, việc thực hiện chức năng
QLKT của Nhà nƣớc rất cần có sự linh hoạt trong cơ chế điều chỉnh, nhạy bén
trƣớc các biến động lớn về kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam” là hết sức quan trọng và cần
3
thiết. Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để
phục vụ cho việc tiếp tục hoàn thiện và đổi mới chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách và hệ thống pháp luật về QLKT của Nhà nƣớc phù hợp với bối cảnh đất
nƣớc đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập
quốc tế theo chiều sâu. Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài phần nào chỉ rõ
những tồn tại, hạn chế của cơ chế QLKT hiện hành để từ đó xây dựng các giải
pháp có nhiều giá trị thực tế để hoàn thiện cơ chế QLKT của Nhà nƣớc. Đó
cũng là lý do chính để tác giả lựa chọn đề tài nói trên, làm luận văn thạc sĩ
kinh tế.
Luận văn sẽ tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu dƣới đây:
Một là, thực trạng thực hiện chức năng QLKT của Nhà nƣớc Việt Nam
trong một số năm gần đây nhƣ thế nào ? Liệu cơ chế QLKT hiện hành có thực
sự khả thi hay vẫn cần có sự điều chỉnh phù hợp, linh hoạt hơn với bối cảnh
đất nƣớc đang hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng ?
Hai là, từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện của chức
năng QLKT, nên xây dựng các giải pháp nhƣ thế nào để chức năng QLKT có
chất lƣợng và hiệu quả thực tế tốt hơn ?
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chức
năng QLKT của Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay.
Về phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện chức năng QLKT của Nhà nƣớc Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2000 – 2010.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Việt Nam.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc và phân tích
thực trạng thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc Việt Nam, luận
văn đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện chức năng QLKT của
Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận
văn có các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về chức
năng QLKT của Nhà nƣớc.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chức năng quản lý
kinh tế của Nhà nƣớc Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua.
Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung những tri thức mới
vào hệ thống các tri thức khoa học về chức năng quản lý kinh tế của Nhà
nƣớc Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài trong chừng mực nhất định
còn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để Đảng, Nhà nƣớc tiếp tục
ban hành các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách mới nhằm bảo đảm thực hiện
chức năng QLKT ngày càng có hiệu quả và chất lƣợng tốt hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia thành 04 chƣơng:
5
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, một số vấn đề lý luận và
kinh nghiệm quốc tế về chức năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà
nƣớc Việt Nam (giai đoạn 2000 – 2010).
Chƣơng 4: Một số giải pháp góp phần tăng cƣờng việc thực hiện chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian tới.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chức năng QLKT là một trong những chủ đề lớn nên luôn thu hút sự
chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Và trên thực tế đã có khá nhiều công trình về
đề tài này đƣợc công bố ở trong nƣớc. Trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ
tổng hợp những công trình nghiên cứu tiểu biểu, điển hình về chức năng
QLKT trong một số năm gần đây. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn sẽ rút ra
những kết luận bƣớc đầu về ƣu điểm, nhƣợc điểm, đồng thời, sẽ kế thừa và
phát triển các kết quả của các công trình đi trƣớc.
Tại Việt Nam, trong những năm đổi mới vừa qua, đã có một số công
trình khoa học nghiên cứu về chức năng QLKT của Nhà nƣớc. Trong đó, có
các công trình viết dƣới dạng giáo trình đào tạo dành cho các bậc học từ cử
nhân, thạc sĩ, tiến sĩ của ngành kinh tế học…
Trong hệ thống giáo trình có công trình mang tên “Quản lý nhà nước về
kinh tế”, dùng cho đào tạo đại học và sau đại học ngành QLKT của tác giả
Phan Huy Đƣờng năm 2012 và do Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc
gia Hà Nội phát hành. Giáo trình này đề cập đến chức năng QLKT nằm trong
hệ thống các chức năng của nhà nƣớc [15, tr. 15-18].
“Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế” của các nhà nghiên cứu Đỗ
Hoàng Toàn và Mai văn Bƣu (đồng chủ biên 2005), Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân, Nhà xuất bản Lao động – xã hội phát hành trong đó nghiên cứu khá
chi tiết vấn đề quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực kinh tế và cung cấp những kiến
thức lý luận cơ bản về việc nhà nƣớc quản lý nền kinh tế quốc dân.
7
Tác giả Lƣơng Xuân Quỳ có cuấn sách chuyên khảo về “Quản lý nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”,
do Nhà xuất bản Lý luận chính trị phát hành năm 2006. Công trình này nghiên
cứu và phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về kinh tế tại Việt Nam từ khi
bắt đầu đổi mới (1986) cho đến những năm gần đây. Từ nghiên cứu thực
trạng, tác giả cũng đã đƣa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và đổi
mới quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở Việt Nam.
Mặt khác, một số bài giảng của tác giả Phan Huy Đƣờng (Trƣờng Đại
học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội) và tác giả Phan Kim Chiến (Đại học
Kinh tế Quốc dân) môn “Quản lý nhà nước về kinh tế nâng cao” năm 2013,
cũng đề cập đến chức năng QLKT của nhà nƣớc.
Bài giảng môn “Phân tích chính sách kinh tế – xã hội” của tác giả Phạm
Văn Dũng (Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2013,
trong đó đã có sự nghiên cứu, phân tích khái quát về chức năng QLKT của
nhà nƣớc hiện nay.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của ngành kinh tế về chức năng
QLKT thì ở một số ngành khoa học khác, tiêu biểu là ngành luật học cũng có
thể tìm thấy các công trình nghiên cứu điển hình về chức năng QLKT của nhà
nƣớc nhƣ:
“Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật”, Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội của nhà nghiên cứu Nguyễn Cửu Việt năm 2004, có đề
cập đến chức năng QLKT là một chức năng nằm trong hệ thống các chức
năng đối nội của nhà nƣớc [33, tr. 133-136].
“Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật” của Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội năm 2010, do tác giả Lê Minh Tâm chủ biên, có viết cụ thể về chức
8
năng tổ chức và QLKT thành một mục lớn nằm trong hệ thống các chức năng
đối nội của nhà nƣớc [28, tr. 231-236].
Ngoài ra, “Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật” của tác
giả Nguyễn Văn Động, nhà xuất bản Tƣ pháp phát hành năm 2010, cũng có
trình bày về chức năng tổ chức quản lý nền KTTT của Nhà nƣớc CHXHCN
Việt Nam hiện nay [18, tr. 115-116].
Tác giả Nguyễn Minh Đoan năm 2014 với cuốn “Hướng dẫn môn học
Lý luận nhà nước và pháp luật”, nhà xuất bản Tƣ pháp phát hành có nghiên
cứu khá chi tiết về chức năng kinh tế của nhà nƣớc XHCN [13, tr. 92-93].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu thuộc ngành luật học thƣờng
tiếp cận dƣới góc độ của ngành khoa học pháp lý và chú trọng phân tích chức
năng QLKT trong các mối quan hệ giữa nhà nƣớc và pháp luật nói chung.
Trên các tạp chí khoa học, cũng có một số bài viết đề cập tới chức năng
QLKT nhƣ: “Chức năng kinh tế của nhà nước thời cổ đại và trung đại” của
Trần Thái Dƣơng, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 3/2002, tr. 67-71. Việc tìm
hiểu chức năng kinh tế của nhà nƣớc qua các thời kỳ lịch sử cổ đại và trung
đại giúp cho những ngƣời nghiên cứu đi sau có cách nhìn sâu sắc, đầy đủ hơn
về sự biến đổi, phát triển của chức năng QLKT qua các thời kỳ. Đây cũng là
cơ sở quan trọng để tác giả luận văn tiếp thu, học hỏi và có thể áp dụng vào
quá trình xây dựng luận văn.
Ngoài ra, bài viết của tác giả Nguyễn Minh Phong năm 2012 “Đổi mới
quản lý kinh tế của nhà nước trong bối cảnh mới” nguồn:
http://phaply.net.vn/kinh-doanh-phap-luat/doanh-nghiep-kinh-doanh-phap-
luat/doi-moi-quan-ly-kinh-te-cua-nha-nuoc-trong-boi-canh-moi.html ; hay bài
“Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới” đăng tải tại:
http://www.tailieuontap.com/2013/03/co-che-quan-ly-kinh-te-viet-nam-thoi-
9
ky.html ; bài “Các chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước” trên Website:
http://my.opera.com/Na1162008/blog/2011/09/25/iii-cac-chuc-nang-quan-ly-
kinh-te-cua-nha-nuoc ; tác giả Trần Tâm Hiệp năm 2007 với bài viết “Sự cần
thiết
phải
quản
lý
nhà
nước
về
kinh
tế”
tại:
https://sites.google.com/site/trantamcongtu/mot-so-bai-toi-viet/quan-ly-nha-
nuoc-ve-kinh-te ; bài “Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế”
http://webcache.googleusercontent.com/… [37]; tác giả Bùi Phụ năm 2013
với bài viết “Vài suy nghĩ về đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế”:
http://truongchinhtri.kontum.gov.vn/Kh%E1… [45]. Nhìn chung, những bài
viết trên đều nghiên cứu về chức năng QLKT của nhà nƣớc qua các giai đoạn
phát triển khác nhau. Tuy vậy, các bài viết trên thƣờng phân tích chức năng
QLKT của nhà nƣớc trong phạm vi khá nhỏ hẹp.
Từ quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả luận văn rút
ra một số nhận xét.
Về các kết quả đạt đƣợc:
Nhìn chung, các công trình khoa học trên, đã có những đóng góp cơ
bản về mặt lý luận để trên cơ sở đó, Nhà nƣớc có thể hoàn thiện hơn nữa hệ
thống chính sách, pháp luật về việc thực hiện chức năng QLKT. Mặt khác,
các công trình nói trên còn là nguồn tƣ liệu quý giá phục vụ cho những nghiên
cứu đi sau kế thừa và phát triển.
Về các hạn chế:
Có thể nói, hàm lƣợng thông tin về vấn đề chức năng QLKT nói chung
và thực hiện chức năng QLKT nói riêng mà các nghiên cứu trên cung cấp còn
khá hạn hẹp. Các nghiên cứu còn khá rời rạc, chƣa có tính hệ thống cao. Đồng
thời tính kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên cứu khác dƣờng nhƣ
chƣa đƣợc các tác giả đó vận dụng vào quá trình nghiên cứu của họ.
10
Vì vậy, tác giả luận văn nhận thấy cần kế thừa và phát triển các nội
dung nghiên cứu của các công trình khoa học trên, từ đó xây dựng một công
trình nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và có tính hệ thống hơn về vấn đề thực hiện
chức năng QLKT của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH
TẾ CỦA NHÀ NƢỚC
1.2.1. Những vấn đề cốt yếu gắn với chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước
Trƣớc hết, khi phân tích nội hàm “chức năng” nói chung của nhà nƣớc,
có thể thấy rằng: “Chức năng của Nhà nƣớc XHCN là những hoạt động cơ
bản của Nhà nƣớc, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong sự nghiệp xây dựng CNXH [28, tr.229]. Nói
cách khác, chức năng nhà nƣớc là các phƣơng diện (hay các mặt) hoạt động
của Nhà nƣớc. Chức năng của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam là do cơ sở
kinh tế – xã hội, bản chất, nhiệm vụ chiến lƣợc và mục tiêu lâu dài của Nhà
nƣớc CHXHCN Việt Nam chi phối và quyết định.
Theo luận giải của học giả Phan Huy Đƣờng: “Bản chất và vai trò xã
hội của nhà nƣớc đƣợc thể hiện đầy đủ trong các chức năng của nhà nƣớc.”;
và “Chức năng của nhà nƣớc tồn tại là quy luật khách quan phản ánh bản chất
của nhà nƣớc” [15, tr. 15].
Còn khi phân tích cụ thể về chức năng QLKT của nhà nƣớc thì trong
giáo trình “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế” của Trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc dân có đoạn viết: “Chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế là hình
thức biểu hiện phƣơng hƣớng và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nƣớc
11
tới nền kinh tế quốc dân. Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nƣớc
phải tiến hành trong quá trình quản lý nền kinh tế quốc dân.” [29, tr.175].
Có thể nói, trong hệ thống các chức năng của Nhà nƣớc thì chức năng
QLKT luôn là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất. Bởi lẽ,
hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản, cốt yếu của mọi hình thái nhà nƣớc.
Với vai trò là nhà lãnh đạo, quản lý điều hành của nền kinh tế, Nhà nƣớc có
nhiệm vụ QLKT vĩ mô thông qua các công cụ của mình. Bên cạnh đó, Nhà
nƣớc còn xây dựng các chính sách để quản lý và tạo điều kiện để cho các chủ
thể kinh tế tồn tại và phát triển.
Từ đó, có thể rút ra khái niệm về chức năng QLKT:
Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước là các hoạt động chủ yếu,
thường xuyên, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của Nhà nước
trong lĩnh vực quản lý nền kinh tế quốc gia. Chức năng quản lý kinh tế luôn
hướng tới mục tiêu tối quan trọng là vì một nền kinh tế của Việt Nam tiên tiến,
giàu mạnh, hội nhập, và phát triển ổn định, bền vững.
1.2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nước
Về cơ bản, mỗi loại hình chức năng của nhà nƣớc đều có những đặc
điểm riêng biệt của nó. Khi phân tích chức năng QLKT của Nhà nƣớc ở Việt
Nam, có thể rút ra những đặc điểm chính:
Một là, chức năng QLKT của Nhà nước ở Việt Nam do cả bộ máy nhà
nước thực hiện trên cơ sở phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nước từ trung ương xuống địa phương: quá trình xây dựng các chính
sách về QLKT đƣợc tiến hành từ việc Quốc hội ban hành Hiến pháp, luật
và các nghị quyết liên quan đến kinh tế và QLKT; quyết định những vấn đề
quan trọng nhất về kinh tế và cũng chính Quốc hội sẽ thực hành quyền
giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế và mọi
12
chủ thể kinh tế. Ở cấp độ địa phƣơng thì Hội đồng nhân dân (HĐND) các
cấp ban hành các nghị quyết về QLKT ở địa phƣơng và HĐND cũng giám
sát việc thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế và các chủ
thể kinh tế ở địa phƣơng. Bên cạnh đó, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công
thƣơng và các bộ và cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp là những cơ quan quản lý hành chính đối với lĩnh vực kinh tế.
Hai là, chức năng QLKT của Nhà nước ở Việt Nam có nội dung do
pháp luật quy định: QLKT thực chất cũng chỉ là một chức năng nằm trong hệ
thống các chức năng quản lý nhà nƣớc. Chức năng QLKT là những hoạt động
của Nhà nƣớc liên quan đến việc tổ chức và quản lý nền kinh tế. Vì vậy, nội
dung của chức năng QLKT phải do pháp luật quy định và điều chỉnh.
Ba là, chức năng QLKT của Nhà nước ở Việt Nam được tiến hành theo
những nguyên tắc do pháp luật quy định: các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối
với kinh tế là những tƣ tƣởng chủ đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học quản lý nhà
nƣớc, từ bản chất của chế độ chính trị, xã hội XHCN, đƣợc quy định trong Hiến
pháp và pháp luật, làm nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động quản lý nhà nƣớc
đối với lĩnh vực kinh tế.
Bốn là, chức năng QLKT có đối tượng tác động là các quan hệ xã hội
cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới lĩnh vực kinh tế: hiện nay, những
lĩnh vực quan hệ xã hội chủ yếu mà Nhà nƣớc tác động thông qua việc thực
hiện chức năng QLKT rất đa dạng và phức tạp. Một số đối tƣợng chịu sự
tác động chủ yếu của chức năng QLKT của Nhà nƣớc là các cơ quan quản
lý về lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế…
Năm là, chức năng QLKT được thực hiện dưới những hình thức và
bằng các phương pháp nhất định: hình thức thực hiện chức năng QLKT là
biểu hiện bên ngoài hoạt động của Nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh tế. Thông
thƣờng, Nhà nƣớc thực hiện chức năng QLKT dƣới các hình thức pháp lý
13
nhƣ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế. Còn phƣơng pháp
quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế đƣợc hiểu là cách thức tác động của chủ
thể QLKT tới đối tƣợng QLKT nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội của đất nƣớc trong giai đoạn lịch sử.
1.2.1.3. Nội dung chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước
Nội dung chức năng QLKT của Nhà nƣớc thƣờng bao gồm các khía
cạnh hoạt động cơ bản nhƣ: định hướng nền kinh tế; tạo lập môi trường phát
triển kinh tế; điều tiết hoạt động nền kinh tế; kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế.
(1) Định hướng nền kinh tế: về thực chất thì đây chính là việc Nhà
nƣớc xác định con đƣờng hay xu hƣớng, xu thế vận động của cả nền kinh tế
để nhằm có thể đạt đƣợc các mục tiêu xác định trong từng thời kỳ phát triển.
Vấn đề định hƣớng nền kinh tế bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Nhận định, dự tính các mục tiêu mang tính chất dài hạn.
+ Xác định các mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn, thời kỳ.
+ Xác định, lựa chọn các giải pháp để tiến hành các mục tiêu.
Còn trên thực tế quản lý thì Nhà nƣớc thƣờng định hƣớng phát triển
nền kinh tế bằng các công cụ chủ yếu nhƣ: Chiến lƣợc phát triển kinh tế; Quy
hoạch tổng thể nền kinh tế; Kế hoạch phát triển kinh tế; Chƣơng trình mục
tiêu phát triển kinh tế; và Các dự án để phát triển kinh tế…
(2) Tạo lập môi trường phát triển kinh tế: về cơ bản, đây chính là tập
hợp của các yếu tố tạo nên điều kiện, hoàn cảnh, khung khổ cho sự tồn tại và
phát triển của cả nền kinh tế. Vấn đề tạo lập môi trƣờng phát triển kinh tế bao
gồm một số yếu tố nhƣ:
+ Sự huy động, sử dụng tối đa các nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc.
+ Việc điều hành, bình ổn giá cả hàng hóa.
14
+ Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất.
+ Phát triển khả năng thiết lập, dự toán nguồn ngân sách quốc gia.
Để thực hiện các hoạt động trên, Nhà nƣớc thƣờng chú trọng, chú ý đến
các nội dung: Duy trì, bảo đảm sự ổn định về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng và hợp tác quốc tế; Xây dựng và thực thi hệ thống các chính sách, pháp
luật về phát triển kinh tế – xã hội…
(3) Điều tiết hoạt động nền kinh tế: Với quyền lực của mình, Nhà nƣớc
chi phối các hành vi của các chủ thể kinh tế đang hoạt động. Hay nói cách
khác thì đó chính là việc Nhà nƣớc buộc các chủ thể kinh tế phải tuân thủ theo
các quy tắc hoạt động để nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế.
Nhìn chung, nội dung điều tiết nền kinh tế của Nhà nƣớc thƣờng bao gồm:
+ Quản lý, điều hành quan hệ phân phối các nguồn lực kinh tế.
+ Quản lý các quan hệ lao động, sản xuất.
+ Quản lý các quan hệ phân chia lợi ích, hay phân chia thu nhập.
Đối với lĩnh vực quản lý điều tiết nền kinh tế, một số nội dung mà Nhà
nƣớc thƣờng tiến hành bao gồm: Xây dựng các chính sách hỗ trợ nhân dân
sản xuất, kinh doanh; Xây dựng hệ thống các chính sách điều tiết kinh tế vĩ
mô (chính sách: tài khóa, tiền tệ, thu nhập…); Cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho nền kinh tế trong các giai đoạn quan trọng, hay Nhà nƣớc tham gia các
lĩnh vực mà tƣ nhân không làm hoặc không đƣợc phép làm…
(4) Kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế: đây chính là việc điều tra, theo dõi,
giám sát, hay xem xét tình trạng tốt xấu của các hoạt động trong nền kinh tế.
Nội dung kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế bao gồm các thành tố:
+ Kiểm tra việc thực hiện các chức năng của các cơ quan QLKT.
+ Kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế.
15
+ Kiểm tra các chƣơng trình, kế hoạch, định hƣớng phát triển kinh tế.
+ Kiểm tra việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về QLKT.
Để thực hiện lĩnh vực này, Nhà nƣớc thƣờng phối kết hợp các hoạt
động nhƣ: Thanh tra; Kiểm tra; Giám sát; và Kiểm sát nền kinh tế…
Tóm lại, các chức năng nhà nƣớc trong lĩnh vực QLKT luôn có sự phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau để nhằm thực hiện mục tiêu cơ bản và tối quan trọng đó
là quản lý điều hành hiệu quả nền kinh tế đất nƣớc.
1.2.1.4. Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế
(1) Các cơ quan dân cử trực tiếp
Theo Luật Tổ chức Quốc hội 2002 và Luật Tổ chức HĐND và UBND
2003, các cơ quan dân cử trực tiếp của Việt Nam bao gồm Quốc hội và
HĐND các cấp. Các cơ quan này tiến hành nhiều hoạt động, trong đó có lĩnh
vực liên quan đến việc quản lý chức năng QLKT.
– Hiện nay, Quốc hội có một ủy ban chuyên về vấn đề kinh tế là Ủy ban
Kinh tế Quốc hội. Về phạm vi thì theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật
Tổ chức Quốc hội 2002, Ủy ban này có nhiệm vụ và quyền hạn: “Kiến nghị
các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và
các vấn đề về quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính,
tiền tệ.”
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội còn
có thẩm quyền giám sát các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; ngoài ra, Ủy ban
này còn có nhiệm vụ kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động
của các cơ quan bên dƣới liên quan đến việc thực thi các vấn đề về kinh tế.
16
– HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng và do
nhân dân trực tiếp bầu ra. Theo Điều 11 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003
thì cơ quan này có thẩm quyền trong lĩnh vực QLKT nhƣ sau: “Quyết định
quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế xã hội…,
quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước…”.
(2) Các cơ quan hành chính nhà nước
Trong cơ cấu của bộ máy nhà nƣớc Việt Nam hiện nay thì Chính phủ là
cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ có thẩm quyền thực thi, giám sát các
chính sách và pháp luật. Đối với lĩnh vực QLKT thì Chính phủ luôn có sự
quan tâm sâu sắc vì đây là một vấn đề rất quan trọng của đất nƣớc.
Việt Nam xuất phát từ một nƣớc nông nghiệp nên kết cấu hạ tầng cơ
sở, đời sống kinh tế của nhân dân nhiều vùng miền còn rất khó khăn, thiếu
thốn. Trên từng địa bàn luôn có những đặc trƣng riêng nên công tác tổ chức,
QLKT rất khó khăn, phức tạp. Hiện nay, căn cứ Điều 9 Luật Tổ chức Chính
phủ 2002 về nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực kinh tế:
“Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân…, quyết định chính sách cụ thể,
các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả…”.
Còn với UBND các cấp – các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp địa
phƣơng thì căn cứ Điều 82 và Điều 94 của Luật Tổ chức HĐND và UBND
2003, trong lĩnh vực QLKT, các cơ quan này có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau: “Xây dựng tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế xã hội…, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn…, xây dựng đề án thu phí, lệ phí…, lập quỹ
dự trữ tài chính…”.
(3) Các cơ quan tư pháp
Hiện thời, việc quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho các cơ quan tƣ
pháp trong quá trình hoạt động quản lý chức năng QLKT không đƣợc pháp