10885_Quản lý Nhà nước về lĩnh vực Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM MINH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM MINH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Đinh Văn Tiến

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

GS.TS. Đinh Văn Tiến
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

Hà Nội – 2015

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Minh Tuấn

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý
báu của tập thể và các cá nhân.
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học quản lý kinh tế khoá QH 2012.CH, các thầy, cô Khoa
Kinh tế chính trị, Khoa sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà
Nội, đặc biệt là sự hƣớng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Tiến đã tạo mọi điều kiện,
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt Luận văn này. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa
học, cũng nhƣ kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo và chuyên viên Sở Thông tin và Truyền thông Hà Giang. Tôi cũng xin cảm ơn
bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có
thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN YĂN

Phạm Minh Tuấn

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………………………. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QLNN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CQNN 5
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
…………………………………………….
5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố. ……….
5
1.1.2. Khái quát về tổng quan tài liệu nghiên cứu. ………………………………..
8
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
………………………………………………….
9
1.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin. ………………………………………………
9
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. ………………………..
10
1.2.3. Đặc điểm của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. .
12
1.2.4. Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin. ………………….
15
1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. ………………………………………………………….
17
1.3.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin và ứng dụng
công nghệ thông tin.
……………………………………………………………………………
17
1.3.2. Nội dung, đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
và ứng dụng công nghệ thông tin. ……………………………………………………….
19
1.3.3. Tầm quan trọng của QLNN đối với lĩnh vực công nghệ thông tin. …..
23
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và ứng
dụng công nghệ thông tin.
…………………………………………………………………..
26
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT
và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
…………………………………
28

1.3.6. Chỉ số, tiêu chí đánh hiệu quả quản lý nhà nước và những yêu cầu
đặt ra với ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. ……..
29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………… 32
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG VÀ ĐỊA ĐIỂM,
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU. …………………………………………………………………
32
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
……………………………………………
32
2.1.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích.
…………………………………………
32
2.1.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian……………………………………
33
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. …………………………………………….
33
2.2. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, TỔNG HỢP SỐ LIỆU
HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU. ……………………………………….
33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.
……………………………………………….
33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu.
………………………………………………….
34
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu. ……………………………………………………………
35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN
TỈNH HÀ GIANG
………………………………………………………………………………. 37
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÀ
GIANG…………………………………………………………………………………………………………..
37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ……………………………………………………………………
37
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội.
………………………………………………………….
39
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ GIANG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY. 42
3.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh Hà Giang………………………………………
42
3.2.2. Công tác xây dựng thể chế, chính sách, quy chế, quy định về quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin.
…………………………………………………… 45

3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình,
đề án về ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức triển khai thực hiện.
….. 48
3.2.4. Tổ chức quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin. …………………………..
54
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin. ………………………………………………
55
3.2.6. Công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về
ứng dụng công nghệ thông tin. ……………………………………………………………
58
3.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƢỚC TỈNH HÀ GIANG.
…………………………………………………………………………..
58
3.2.1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
……………………………………….
59
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của nội bộ của các
cơ quan nhà nước.
………………………………………………………………………………
61
3.2.3. Cổng thông tin điện tử và Trang thông tin điện tử.
…………………….
63
3.2.4. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. …………………………..
64
3.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐÔNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC…………………………………………………………………….
66
3.4.1. Những mặt tích cực trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang trong thời gian qua. …. 66
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang.
….. 68
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang trong thời
gian qua. …………………………………………………………………………………….. 73
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ
ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN TỈNH HÀ
GIANG ……………………………………………………………………………………………… 78
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN TỈNH HÀ GIANG
ĐẾN NĂM 2020. …………………………………………………………………………………………..
78
4.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh Hà
Giang đến năm 2020.
………………………………………………………………………….
78
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác QLNN về ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh Hà Giang đến năm 2020. ………………………………………………
80
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƢỚC TỈNH HÀ GIANG. …………………………………………….
83
4.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. ……………………………………….
83
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính
sách liên quan đến phát triển ứng CNTT. ……………………………………………
84
4.2.3. Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy QLNN về ứng dụng
CNTT từ tỉnh tới cơ sở. ……………………………………………………………………….
88
4.2.4. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin.
…………………………………………………………………………………………….
89
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO

i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH
Công nghiệp hoá
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
CQNN
Cơ quan nhà nƣớc
4
HĐH
Hiện đại hoá
5
KT-XH
Kinh tế – xã hội
6
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
7
UBND
Uỷ ban nhân dân
8
TT&TT
Thông tin và Truyền thông
9
VH-TT
Văn hoá – Thông tin

ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tăng trƣởng kinh tế 2001- 2005, 2006 – 2010 và 2011 – 2013 …………….
39
Bảng 3.2 Xếp hạng cơ chế chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng qua các năm 2010-2013 ……….
46
Bảng 3.3 Xếp hạng nguồn nhân lực CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng qua các năm 2011-2013 ………………………………………………………
56
Bảng 3.4: Tỷ lệ số cơ quan có đơn vị và cán bộ chuyên trách về CNTT ……………..
58
Bảng 3.5: Xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng qua các năm 2010-2013:
……………………………………
59
Bảng 3.6: Xếp hạng hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng qua các năm 2011-2013:…………………………………………….
60
Bảng 3.7: Xếp hạng ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng qua các năm 2010-2013 ……………………………..
62
Bảng 3.8: Xếp Trang/Cổng thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng qua các năm 2010-2013:…………………………………………….
63
Bảng 3.9: Thống kê các phần mềm và hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
của các CQNN tỉnh Hà Giang ………………………………………………………
65
Bảng 3.10: Xếp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng năm 2012 và 2013 ……………………………………………
65
Bảng 3.11: Kinh phí đầu tƣ cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc so với chỉ số xếp hạng tổng thể về ứng dụng CNTT
………….
66

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
“Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại” Bộ chính trị (2000, trang 1).
Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin (CNTT) đang là một trong các động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác,
CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
công nghiệp hoá (CNH) các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón
đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, hiện đại hoá (HĐH). Để CNTT là động
lực cho sự phát triển của toàn xã hội và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội
(KT-XH), HĐH nền hành chính Nhà nƣớc hƣớng tới Chính phủ điện tử, góp phần
CNH, HĐH đất nƣớc, công tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với lĩnh vực CNTT
nói chung, ứng dụng và phát triển CNTT nói riêng giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Ngay từ khi nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới quan điểm của Đảng về ứng dụng và
phát triển CNTT đƣợc thể hiện bằng Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Chỉ thị 58 nêu
rõ: ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và HĐH các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH (Bộ Chính trị,
2000, trang 7). Gần đây nhất là Nghị quyết số 36-NQ-TW, ngày 01/7/2014 của Bộ
chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế. Một lần nữa quan điểm của Đảng về đẩy mạnh ứng dụng

2
và phát triển CNTT lại đƣợc cụ thể hoá bằng Nghị quyết của Đảng. Đó là: “Ứng
dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba
đột phá chiến lƣợc, cần đƣợc chú trọng, ƣu tiên trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT – XH; Ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực,
song có trọng tâm, trọng điểm. Ƣu tiên ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nƣớc (CQNN)” (Bộ Chính trị, 2014, trang 1). Để cụ thể hoá các quan
điểm, đƣờng lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
Trong thực tế hiện nay, việc QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
CQNN còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây vẫn là vấn đề đang đƣợc nhiều quốc gia và
tổ chức trên thế giới nghiên cứu. Ở Việt Nam, đa số các bộ, ngành hay các cấp
chính quyền địa phƣơng vẫn còn lúng túng, không biết QLNN về ứng dụng CNTT
bắt đầu từ đâu và nhƣ thế nào ? Kế hoạch triển khai ra sao ? Mặt khác, tài liệu về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN vẫn còn rất ít. Hầu hết các tài liệu đều
dƣới dạng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau. Có
nơi đã áp dụng thành công, có nơi thất bại hoặc không đạt hiệu quả nhƣ mong đợi.
Vấn đề đặt ra cho các cơ quan QLNN về ứng dụng CNTT ở địa phƣơng là không
thể áp dụng rập khuôn mà phải lựa chọn ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phƣơng mình.
Tại tỉnh Hà Giang, công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT nhất là ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN trong thời gian qua đã đƣợc chú trọng và nâng
cao năng lực quản lý, song vẫn còn nhiều hạn chế, mặt bằng CNTT hiện nay vẫn ở
trình độ thấp, phát triển chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu, tụt hậu so với nhiều địa
phƣơng khác. Các kế hoạch, đề án ứng dụng CNTT đã đƣợc xây dựng và phê duyệt
nhƣng trong quá trình triển khai còn gặp nhiều vƣớng mắc, thiếu các quy chế, quy
định về quản lý, vận hành và hƣớng dẫn sử dụng hạ tầng CNTT, các chế độ, chính
sách về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN chƣa đi vào cuộc sống. Do
vậy, công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT nói chung và ứng dụng CNTT trong
hoạt động của CQNN nói riêng đang là vấn đề cần quan tâm, đòi hỏi phải có những

3
công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận QLNN đối với lĩnh vực CNTT và QLNN về ứng dụng
CNTT. Luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang, từ đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, nhằm đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của QNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang
góp phần HĐH nền hành chính, phục vụ hiệu quả cho công tác cải cách hành chính,
phát triển KT-XH, giữa vững và ổn định an ninh – quốc phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Hệ thống hoá các cơ sở lý luận, quan điểm và các vấn đề liên quan đến công
tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT nói chung và ứng dụng CNTT trong hoạt động
của CQNN nói riêng.
– Tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng công tác QLNN về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang từ năm 2006 đến nay, phân tích đánh giá
những mặt tích cực, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
– Đƣa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện
công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Cần làm gì để hoàn thiện công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của CQNN tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ?
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: Công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối tƣợng nghiên cứu chính
của luận văn là công tác quản lý Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Hà Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu công tác QLNN về

4
ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang. Luận văn không
nghiên cứu công tác QLNN về công nghiệp CNTT; luận văn cũng không đề cập đến
công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong thƣơng mại, doanh nghiệp…
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang từ khi có cơ quan chuyên trách về CNTT ở địa
phƣơng, Sở Bƣu chính – Viễn thông (nay là Sở Thông tin và Truyền thông) từ năm
2006 đến nay. Tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ khi có Nghị định số 64/2007/NĐ-
CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
6. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận QLNN về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN; Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3:
Thực trạng công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà
Giang; Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng hoàn thiện và các giải pháp để hoàn thiện công
tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang.

5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QLNN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CQNN

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố.
Công tác QLNN về lĩnh vực CNTT và QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các CQNN là một lĩnh vực mới do vậy không có nhiều công trình nghiên
cứu trực tiếp về lĩnh vực này mà chủ yếu là các công trình nghiên cứu về CNTT và
ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và phát triển KT-XH.
Phan Đình Diệu (1998). Tổng quan về công nghệ thông tin, Nhà xuất bản Hà
Nội. Đƣa ra các khái niệm cơ bản về CNTT, hệ thống thông tin, các thành phần cơ
bản của hệ thống thông tin, Internet và các loại kết nối thông tin. Thực chất đây là
một giáo trình lý thuyết về thông tin và CNTT, ngoài khái niệm về CNTT còn lại
các vấn đề trong tài liệu là các lý thuyết về kỹ thuật CNTT.
Nguyễn Khắc Khoa (2003). CNTT phục vụ QLNN và QLNN về thông tin và
CNTT, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện hành chính Quốc gia. Đề tài thu thập
những thông tin mới và những kiến thức cần thiết về lĩnh vực CNTT phục vụ
QLNN và QLNN về CNTT một cách hệ thống, trên cơ sở đó có thể xây dựng nên
các bài giảng về “Quản lý thông tin và CNTT” phục vụ các khoá học của các Học
viện, các trƣờng đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, công chức, cũng nhƣ những khoá học
dành cho những ngƣời làm công tác quản lý và lãnh đạo chuyên trách về CNTT.
Đề tài đã nghiên cứu và khẳng định CNTT ngày càng trở thành nguồn lực
quan trọng, cùng với tri thức đã và đang đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của tất cả các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, KT-XH. CNTT sẽ là nguồn lực để
mở ra kỷ nguyên của kinh tế tri thức và có tác động sâu sắc đối với tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Với sự phát triển của CNTT đã hình thành lên xa lộ thông
tin dựa trên mô hình của mạng internet góp phần mạng hoá tri thức toàn cầu. Đề tài
cũng đã nghiên cứu và đã đặt ra vấn đề ứng dụng CNTT phục vụ QLNN và các chu
trình để quản lý thông tin. Vấn đề định hƣớng chiến lƣợc xây dựng các hệ thống

6
thông tin quản lý cho các CQNN. Ứng dụng CNTT cung cấp các công cụ mới cho
hoạt động QLNN, giúp cán bộ, công chức Nhà nƣớc tăng hiệu quả và hiệu suất lao
động, tự động hoá các quy trình tác nghiệp trong hoạt động của CQNN. Cùng với
đó đề tài hệ thống hoá các dự án ứng dụng CNTT của Chính phủ từ trƣớc đến nay,
và phân tích đáng giá những kết quả đạt đƣợc của các dự án đó.
Vấn đề quản QLNN đối với lĩnh vực CNTT cũng đƣợc đặt ra trong đề tài. Đề
tài khẳng định QLNN đối với lĩnh vực CNTT là hoạt động thể hiện việc nhận thức
kịp thời, sự cần thiết phải ứng dụng các nguyên lý khoa học vào khai thác đúng đắn
loại tài nguyên đặc biệt và quý giá này. Để QLNN đối với lĩnh vực CNTT, đề tài
đƣa ra vấn đề về quản lý các dự án CNTT. Quản lý các dự án CNTT là vấn đề mới
đƣợc quan tâm trong những năm gần đây, việc quản lý các dự án CNTT phải đảm
bảo các dự án đáp ứng đầy đủ các chức năng công tác cần hỗ trợ, mang lại tất cả các
lợi ích mong muốn và đƣợc hoàn thành trong khuôn khổ thời gian, chi phí và chức
năng đã đƣợc phê duyệt, gắn với đó là các nội dụng quản lý dự án CNTT. Đề tài
cũng đặt ra vấn đề về cán bộ lãnh đạo quản lý CNTT.
Ngoài những vấn đề nêu trên đề tài chƣa hệ thống hoá và đƣa ra đƣợc các khái
niệm về QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng CNTT và nội dung của công tác
QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng CNTT ở địa phƣơng.
Hàn Viết Thuận (2004). Giáo trình tin học đại cương. Giới thiệu những khái
niệm cơ sở của tin học trong đó có khái niệm về CNTT, hệ điều hành của máy tính,
soạn thảo văn bản trên máy tính, quy trình giải một bài toán trên máy tính, mạng
máy tính và Internet. Thực chất đây là một giáo trình mang tính kỹ thuật về kỹ thuật
máy tính, hệ điều hành máy tính và hƣớng dẫn sử dụng một số phần mền ứng dụng
cơ bản trên máy tính.
Đào Thị Minh (2007). Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
ứng dụng CNTT tại Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Thông tin và truyền
thông (TT&TT). Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản và thực tiễn ứng dụng
CNTT ở trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và nhu cầu
ứng dụng CNTT ở nƣớc ta trên cơ sở nhu cầu về ứng dụng CNTT và các kiến nghị

7
của các cơ quan, tổ chức thông qua các báo cáo tổng kết từ các Bộ, ngành, tỉnh,
thành trong cả nƣớc. Đề tài đƣa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT
tại các Bộ, ngành, tỉnh, thành, doanh nghiệp trên cơ sở hiện trạng, nhu cầu và những
kiến nghị đối với các cơ quan QLNN để có giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT
ngày càng hiệu quả hơn. Từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong các lĩnh vực của đời sống xã hội (đối với Bộ TT&TT, chủ yếu đề xuất
các giải pháp về chính sách quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT).
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các báo cáo, đề xuất kiến nghị của các bộ ngành
và tỉnh, thành phố về ứng dụng CNTT. Đề tài chƣa đi sâu nghiên cứu thực tế về
thực trạng công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN ở địa phƣơng.
Nguyễn Thành Chung (2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái
Nguyên. Đề tài đã làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, từ đó đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng ứng dụng
CNTT trong các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Trên cơ sở đó đề tài đã phân tích, đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp. Từ đo đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng
CNTT trong các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nguyễn Văn Nam (2008). Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản
lý chính quyền tỉnh An Giang. Luận văn thạc sĩ. Đề tài tìm hiểu hiện trạng công tác
ứng dụng CNTT trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang. Qua đó, đề tài đề
xuất những giải pháp khắc phục mang tính chiến lƣợc nhằm đảm bảo cho việc ứng
dụng CNTT có hiệu quả hơn. Đề tài tập trung tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý chính quyền của tỉnh An Giang nói
riêng và Chính phủ điện tử nói chung. Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng của việc
ứng dụng CNTT trong quản lý chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã của tỉnh
An Giang. Qua đó đề xuất các giải pháp mang tính chiến lƣợc nhằm khắc phục các

8
hạn chế và đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lý chính quyền các cấp của
tỉnh An Giang. Trên cơ sở nghiên cứu tập trung vào con ngƣời, các chính sách, các
chƣơng trình ứng dụng có liên quan đến ứng dụng CNTT trong quản lý chính quyền
của chính quyền tỉnh An Giang.
Phan Văn Hải (2008). Ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc – Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Đề tài đánh giá thực trạng
ứng dụng CNTT ở tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong việc phục vụ phát triển KT – XH của tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng CNTT. Đề tài
đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT phục vụ cho việc phát triển KT-XH của tỉnh
Vĩnh Phúc và những yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc. Xác
định những yếu tố định hƣớng liên quan đến phát triển CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc.
Làm rõ kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong việc ứng dụng CNTT phục vụ
phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất các giải pháp nhằm
thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2. Khái quát về tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Những vấn đề đã được nghiên cứu:
Tất cả các giáo trình, các công trình nghiêm cứu đã đƣợc công bố đã làm sáng
tỏ một số vấn đề sau:
– Đã đƣa ra đƣợc các khái niệm về CNTT, ứng dụng CNTT và ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN cũng các khái niệm về QLNN nói chung và
QLNN đối lĩnh vực CNTT, ứng dụng CNTT nói riêng.
– Một số công trình nghiêm cứu về ứng dụng CNTT ở những lĩnh vực khác
nhau, đã hệ thống hoá đƣợc một số cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT phục vụ công
tác quản lý, điều hành cũng nhƣ ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH ở địa
phƣơng nghiên cứu. Song chƣa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về QLNN
đối với ứng dụng CNTT ở địa phƣơng.
Những vấn đề cần được nghiên cứu:
Mặc dù đã có nhiều giáo trình, công trình nghiêm cứu về lĩnh vực QLNN về

9
CNTT và ứng dụng CNTT, cũng nhƣ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và các
văn bản pháp lý của Nhà nƣớc về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Song
vấn đề QLNN đối với lĩnh vực CNTT nói chung và QLNN về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN nói riêng ở tỉnh Hà Giang từ trƣớc đến nay vẫn chƣa
đƣợc nghiêm cứu cả ở góc độ lý luận và thực tiễn đó là:
– Chƣa có đề tài nào hệ thống hoá các cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý đối với
công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang.
– Chƣa phân tích đánh giá thực trạng công tác QLNN về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà Giang từ năm 2006 đến nay để có cái nhìn tổng
thể, xác định những tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà
Giang.
– Chƣa đƣa ra đƣợc các khuyến nghị để ngày càng hoàn thiện công tác QLNN
để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Hà
Giang. Nhằm phát huy hết thế mạnh của ứng dụng CNTT trong hoạt động của các
CQNN gắn với cải cách hành chính Nhà nƣớc, hƣớng tới Chính phủ điện tử.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái
niệm về CNTT có tính phổ biến.
Bách khoa toàn thƣ mở (Wikipedia) đƣa ra khái niệm: “CNTT là công nghệ ứng
dụng cho việc xử lý thông tin” (http://vi.wikipedia.org/wiki/công_nghệ_thông_tin).
Phan Đình Diệu (1998, trang 7) viết “CNTT là ngành công nghệ về xử lý
thông tin bằng các phƣơng tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm
các khâu cơ bản nhƣ thu thập, lƣu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin”.
Hàn Viết Thuận (2004, trang 16) cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ
máy tính với công nghệ liên lạc viễn thông đƣợc thực hiện trên cơ sở công nghệ vi
điện tử”.

10
Luật CNTT xác định: “CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và
trao đổi thông tin số” (Quốc hội, 2006, trang 2).
Nhƣ vậy CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ
liên quan đến thông tin và quá trình thu thập, xử lý, lƣu giữ thông tin. Theo cách
nhìn đó, CNTT bao gồm các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện, công cụ và
giải pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và mạng truyền thông cùng với hệ
thống nội dung thông tin điện tử nhằm tổ chức, lƣu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động nhƣ KT-XH, văn hoá, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại…
Từ đó có thể rút ra khái niệm về CNTT: CNTT là tập hợp các phương pháp
khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội. Đây có thể đƣợc coi là một khái niệm hoàn chỉnh về CNTT vì nó đã bao
quát đƣợc toàn bộ nội dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT đối với các lĩnh vực đời
sống KT-XH.
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin:
Ngày nay, CNTT đƣợc ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH.
Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển KT-XH, là
phƣơng tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các
nƣớc đi trƣớc. Chúng ta nghiên cứu một số khái niệm về ứng dụng CNTT.
Chỉ thị 58 của Bộ chính trị đƣa ra quan điểm: ứng dụng CNTT là quá trình
đƣa CNTT vào các lĩnh vực KT-XH nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất,
trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh
và HĐH các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất

11
lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt
đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH (Bộ chính trị, 2000 trang 1).
Luật CNTT cho rằng: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này (Quốc hội,
2006, trang 2).
Nhƣ vậy ứng dụng CNTT là việc đƣa các sản phẩm của CNTT nhƣ phần
mềm, thiết bị CNTT, mạng máy tính vào hoạt động ở tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm HĐH các hoạt động, giải phóng sức lao động, giảm chi phí, nâng
cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Qua đó có thể thấy khái niệm về ứng dụng CNTT trong Luật CNTT là phù
hợp nhất: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” (Quốc hội, 2006, trang 2).
Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN:
Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN mới đƣợc đƣa ra
trong những năm gần đây, nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ
cho công tác quản lý, điều hành và giao dịch của cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
Nghị định 64 của Chính phủ đƣa ra khái niệm: “ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của CQNN nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của CQNN và giữa CQNN, trong
giao dịch của CQNN với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính
nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động của CQNN” (Chính phủ,
2007, Trang 1).
CQNN ở đây là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND
các cấp và các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nƣớc.
CQNN cấp tỉnh bao gồm các cơ quan chuyên môn, giúp việc thuộc UBND
cấp tỉnh và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các phòng, ban chuyên
môn của UBND các quận, huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân

12
sách Nhà nƣớc cấp tỉnh.
Với quan điểm ứng dụng CNTT trong cơ hoạt động của CQNN nhƣ trên,
Nghị định 64/2007/NĐ-CP đã đặt ra nhiệm vụ cho CQNN đó là hiện đại hóa nền
hành chính và hƣớng tới xây dựng Chính phủ điện tử.
1.2.3. Đặc điểm của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.3.1. Đặc điểm của công nghệ thông tin.
Thứ nhất, CNTT là công nghệ mũi nhọn. Công nghệ mũi nhọn là công nghệ
đƣợc xây dựng dựa trên những thành quả mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác
và của những lý thuyết khoa học hiện đại. Do vậy, để xây dựng đƣợc một ngành
công nghệ mũi nhọn, trƣớc hết, phải phát triển ngành khoa học đó trên cơ sở những
lý thuyết hiện đại nhất và có những bƣớc đi thích hợp trong quá trình phát triển, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật của ngành đó vào cuộc sống. Nhƣ vậy CNTT đƣợc xây
dựng trên những thành quả mới nhất của các ngành công nghệ khác nhau dựa trên
những lý thuyết khoa học hiện đại nhất hiện nay.
Thứ hai, CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực. Ngày nay, CNTT
đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ứng dụng CNTT trở
nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và các dịch vụ
quan trọng trong đời sống hiện đại của con ngƣời nhƣ: quản lý công, quản lý sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm,…
Thứ ba, CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp. CNTT có nhiều tầng lớp
và tầng lớp trên lại đƣợc xây dựng dựa trên các tầng lớp dƣới. Cụ thể CNTT gồm có
các tầng lớp sau:
– Các chƣơng trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị.
– Các chƣơng trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản.
– Hệ điều hành và hệ điều hành mạng là môi trƣờng thiết yếu cho các ứng
dụng hoạt động.
– Tầng tiếp theo bao gồm tất cả các hệ máy tính và mạng máy tính đang hoạt
động trên thế giới.

13
– Tầng cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử.
Thứ tư, CNTT là lĩnh vực phát triển và đào thải nhanh. Những nghiên cứu
trên thị trƣờng cho thấy, các sản phẩm CNTT và thiết bị ngoại vi thƣờng có sự
chuyển biến nhanh dƣới sự tác động của các tiến bộ khoa học, công nghệ. Những
chuyển biến này chạy theo kịp đà tiến của công nghiệp điện tử, với giá cố định thì
khả năng các linh kiện sau 18 tháng lại tăng gấp đôi về công năng (dung lƣợng bộ
nhớ, tốc độ xử lý thông tin…).
Nhƣ vậy, trong CNTT, phần cứng (thiết bị, các bộ xử lý…) có tốc độ thay đổi
và đào thải nhanh nhất. Trong khi đó, việc thiết kế hệ thống có tốc độ biến chuyển
chậm hơn, cuối cùng phần mềm ứng dụng tổng quát biến chuyển chậm hơn nữa.
1.2.3.2. Đặc điểm của ứng dụng công nghệ thông tin.
Thứ nhất, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực. CNTT đang đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nhanh quá
trình tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc. Nhờ có CNTT, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại các nƣớc chậm và đang phát triển diễn ra nhanh hơn. Một mặt, CNTT làm
thay đổi đời sống kinh tế của các quốc gia, mặt khác, khi điều kiện sống, cách làm
việc thay đổi sẽ dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, phƣơng pháp học tập của
con ngƣời. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề mới, làm thay đổi sâu sắc các
ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp
truyền thống thông qua một hệ thống hỗ trợ nhƣ viễn thông, thƣơng mại điện tử, dịch
vụ truyền thông đa phƣơng tiện…Mức độ ứng dụng rộng và tốc độ phát triển ứng
dụng CNTT nhanh đã làm đảo lộn tổ chức nhiều ngành nghề.
Thứ hai, ứng dụng CNTT làm biến đổi cách thức giao tiếp. Nhờ có ứng dụng
CNTT, hàng tỷ ngƣời trên thế giới có thể truy cập Internet cùng một lúc và tham gia
vào những cuộc gặp gỡ điện tử theo thời gian thực, có thể tiếp nhận tin tức hàng
ngày, hàng giờ, tiến hành các giao dịch thƣơng mại hoặc trò truyện với bạn bè,
ngƣời thân trên khắp thế giới. Việc giao tiếp cá nhân và giao tiếp công vụ ngày nay
có thể đƣợc thực hiện trong môi trƣờng mạng, không cần gặp mặt. Các phƣơng tiện
giao tiếp mới của CNTT còn làm cho các phƣơng tiện giao tiếp cũ trở nên lạc hậu,

14
kém hiệu quả, văn hóa giao tiếp cũng bị thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, việc phát
triển mạng ở quy mô toàn cầu sẽ đụng chạm đến các mối quan hệ quốc tế khi dòng
thông tin vô hình chảy xuyên biên giới và các công ty đa quốc gia sử dụng mạng
toàn cầu vào mục đích riêng. Vấn đề lớn nhất cho mọi thành viên trong xã hội là
hiểu đƣợc mình sử dụng các thành tựu tiên tiến của truyền thông điện tử hiện đại
trong giao tiếp nhƣ thế nào. Các vấn đề về bí mật đời riêng, bảo mật gặp những
thách thức lớn về kỹ thuật và xã hội.
Thứ ba, ứng dụng CNTT biến đổi cách thức sử dụng thông tin. Nhờ có ứng dụng
CNTT mà ngày nay bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận, yêu cầu hoặc sao chép mọi cuốn
sách, tạp chí, băng video, dữ liệu hoặc tài liệu tham khảo bằng bất kỳ ngôn ngữ nào.
Nhờ có công cụ phần mềm, ngƣời ta có thể lựa chọn phƣơng thức trình bày theo ý
mình: số liệu, văn bản, hình ảnh, âm thanh,…làm tăng thêm giá trị và hiểu biết của mỗi
cá nhân. Tuy nhiên, chính do điểm này của ứng dụng CNTT mà vấn đề tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ, Luật bản quyền bị đe doạ nhiều khi không có khả năng kiểm soát.
Thứ tư, ứng dụng CNTT làm biến đổi cách thức học tập. Ngày nay, bất kỳ cá
nhân nào cũng có thể tham gia những chƣơng trình học tập trên mạng, không phụ
thuộc vị trí địa lý, tuổi tác, hạn chế thể chất hoặc thời gian biểu của cá nhân. Mọi
ngƣời đều có thể tiếp cận kho tài liệu giáo dục, dễ dàng tìm lại những bài học đã
qua, cập nhật các kỹ năng và lựa chọn cho mình một phƣơng pháp hiệu quả nhất
trong số rất nhiều phƣơng pháp giảng dạy khác nhau.
Thứ năm, ứng dụng CNTT làm biến đổi bản chất thương mại. Khách hàng có
thể tiếp xúc với các công ty một cách dễ dàng dù đang ở đâu. Công ty sẽ nhận đƣợc
phản hồi từ khách hàng ngay lập tức, do đó có thể nhanh chóng điều chỉnh chiến
lƣợc tiếp thị hoặc danh mục hàng hoá trên cơ sở những phản hồi đó. Ngƣời tiêu
dùng có thể yêu cầu những mặt hàng, dịch vụ với giá cả hợp lý một cách thuận lợi
nhất từ nhà riêng, khách sạn hay văn phòng. Việc mua sắm này đƣợc thực hiện an
toàn vì nó cho phép ngƣời bán lẻ và nhà cung cấp nhận đƣợc tiền ngay lập tức. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là độ an toàn của mạng truyền thông, của máy tính và các phần
mềm ứng dụng.

15
Thứ sáu, ứng dụng CNTT làm thay đổi cách thức quản lý và làm việc của các
CQNN. Khi CNTT đƣợc ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của CQNN, sẽ làm thay
đổi cách thức làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các CQNN. Từ
phƣơng thức làm việc cũ, thủ công giấy tờ chuyển sang phƣơng thức làm việc điện
tử, trên môi trƣờng mạng. Cách thức quản lý cũng thay đổi từ quản lý trực tiếp sang
quản lý gián tiếp, sự giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên sẽ chuyển sang một hình
thức giao tiếp mới thay cho giao tiếp trực tiếp, đó là giao tiếp trên môi trƣờng mạng
thông qua các ứng dụng CNTT của các CQNN. Việc giao tiếp giữa ngƣời dân,
doanh nghiệp với các CQNN sẽ thuận lợi hơn khi các ứng dụng phục vụ cho ngƣời
dân và doanh nghiệp đƣợc các CQNN triển khai và đƣa vào hoạt động.
1.2.4. Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin.
Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT đối với phát triển xã hội:
Ngày nay CNTT đã ở một bƣớc phát triển cao và có tác động vô cùng to lớn
đối với xã hội loài ngƣời, CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng
kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phƣơng thức sáng tạo của cải, trong lối
sống và tƣ duy của con ngƣời trong nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế toàn cầu
hoá hiện nay, với sự phát triển của internet, thƣơng mại điện tử đang trở thành một
lĩnh vực phát triển rất mạnh mẽ, nó thúc đẩy các ngành sản xuất dịch vụ trên phạm
vi toàn thế giới, và đặc biệt quan trọng với các nƣớc đang phát triển, nhất là đối với
những vùng xa xôi hẻo lánh, các nƣớc và các vùng này có cơ hội tiếp cận thị trƣờng
quốc tế. CNTT là chiếc chìa khoá để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. CNTT
sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế
trong lịch sử nhƣ một cuộc cách mạng KT-XH và có ảnh hƣởng to lớn đến đời sống
con ngƣời. Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
CNTT đã trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực
trong việc chữa bệnh cho nhân dân. Trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo việc ứng dụng
CNTT đã góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng
thêm nhiều loại hình đào tạo nhƣ đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trƣờng,
các Quốc gia với nhau đang nhằm đƣa chất lƣợng giáo dục của nƣớc ta ngang bằng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *