BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
HOÀNG THU HƯƠNG
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN
VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
Hà Nội – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
HOÀNG THU HƯƠNG
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU LIÊN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử
dụng trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Hoàng Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự
Động Hóa”, tác giả đã gặp rất nhiều khó khăn xong do nhận được sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo, của các phòng ban trong công ty khảo
sát, tác giả đã hoàn thành được đề tài theo đúng kế hoạch.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo
viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Thu Liên đã tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô khoa Kế toán và khoa Sau đại học của trường Đại học Lao
Động – Xã Hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình viết luận
văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại công ty cổ phần Công
Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu,
nghiên cứu tại quý công ty. Lời cảm ơn của tác giả xin gửi đến các anh chị
phòng kế toán đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao
đổi và giải đáp những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, đề tài không tránh khỏi sai
sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu từ các thầy cô
và bạn đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực trong thực
tiễn áp dụng.
Tác giả đề tài
Hoàng Thu Hương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………….. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài …………………………………………… 1
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………….. 2
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………… 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………. 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài
………………………………………………………………………………. 4
1.7. Kết cấu của luận văn
………………………………………………………………………….. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI ……………………………………………………………………………………………………….. 5
2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh …………………………………….. 5
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại …………………………………………. 5
2.1.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
……………………………………………………………………………. 6
2.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp thương mại ………………….. 7
2.1.2.2. Yêu cầu quản lý chi phí trong doanh nghiệp thương mại ………………………. 9
2.1.2.3. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại ……..11
2.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
………………………………………………………………………..13
2.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS) ………………………………………………………………………………..13
2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác……………………….14
2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ……………..15
2.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho …………………………………………….17
2.2.1.4. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
……………………………………..18
2.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế
toán Việt Nam…………………………………………………………………………………………..19
2.2.2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập
…………………………………………………………20
2.2.2.2. Kế toán chi phí ………………………………………………………………………………26
2.2.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh ……………………………………………………………..34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
………………………………………………………………………….37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ĐIỀU
KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
……………………………………………………………………38
3.1. Tổng quan về Công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa ………38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và
Tự Động Hóa
……………………………………………………………………………………………38
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty …………………………………………….39
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
……………………………………….41
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty …………………………………….43
3.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và
Tự Động Hóa
……………………………………………………………………………………………45
3.1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty ……………………………………………..45
3.1.5.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty
…………………….46
3.1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty ……………………46
3.1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty ……………………………..46
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa
…………………………………..48
3.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty
………………………………………………48
3.2.1.1. Đặc điểm doanh thu của công ty ………………………………………………………48
3.2.1.2. Nội dung kế toán doanh thu tại công ty ……………………………………………..50
3.2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại công ty………………………………………..53
3.2.2.1. Đặc điểm chi phí tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa
53
3.2.2.2. Nội dung kế toán chi phí tại công ty Cp Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động
Hóa
…………………………………………………………………………………………………………55
3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cp Công Nghệ Điều Khiển
và Tự Động Hóa ……………………………………………………………………………………….58
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA ………………………………………………………….61
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP CN Điều Khiển và Tự Động Hóa ……………………………….61
4.1.1. Ưu Điểm …………………………………………………………………………………………61
4.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý……………………………………………………………….61
4.1.1.2 Về tổ chức kế toán
…………………………………………………………………………..61
4.1.1.3 Về thời điểm ghi nhận và điều kiện ghi nhận doanh thu, chi phí……………63
4.1.1.4. Về công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh ……..63
4.1.2. Nhược Điểm…………………………………………………………………………………….63
4.1.2.1. Về phương pháp tính giá vốn xuất kho ………………………………………………63
4.1.2.2. Về trích lập dự phòng phải thu khó đòi
………………………………………………64
4.1.2.3. Về phân bổ chi phí quản lý kinh doanh(chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp)…………………………………………………………………………………………………….64
4.1.2.4. Về hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán áp dụng
……………………………….64
4.1.2.5. Về tình hình sử dụng máy tính và phần mềm kế toán ……………………………65
4.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa ……………………65
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa ..65
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá xuất kho
………………………………66
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi ………………………..66
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện việc phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho từng .
…..68
4.3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản và sổ sách.
………………………………..69
4.3.5. Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng phần mềm kế toán …………………………..71
4.4. Đóng góp và hạn chế của đề tài ………………………………………………………….72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
………………………………………………………………………….73
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………….74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………..75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
1
DN
Doanh nghiệp
2
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
3
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
4
BCTC
Báo cáo tài chính
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
TTBĐ
Tiêu thụ đặc biệt
7
BĐS
Bất động sản
8
TK
Tài khoản
9
TSCĐ
Tài sản cố định
10
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11
BB
Biên bản
12
BHXH
Bảo hiểm xã hội
13
BHYT
Bảo hiểm y tế
14
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
15
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
16
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
17
GTCL
Giá trị còn lại
18
CP
Cổ phần
19
PP
Phương pháp
20
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
21
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Công thức xác định kết quả kinh doanh
12
2.2
Công thức xác định kết quả kinh doanh
12
4.1
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
69
4.2
Báo cáo bán hàng
70
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
3.1
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty CP Công
Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
43
3.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP
Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa
45
3.3
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty CP Công
Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa
47
3.4
Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng
49
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và
trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế nhà nước và
doanh nghiệp.Trong bối cảnh hiện nay để tồn tại thì doanh nghiệp cần có
chiến lược kinh doanh, quản lý kinh doanh phù hợp. Công tác kế toán có vai
trò lớn trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Đặc biệt trong doanh
nghiệp thương mại thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh
nghiệp nào thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ
chức quá trình kinh doanh tiếp theo thì sẽ tồn tại và phát triển. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của vấn đề này công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển
và Tự Động Hóa đang từng bước hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự hoàn
thiện và còn những hạn chế nhất định. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn,
sau quá trình tìm hiểu tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều
Khiển và Tự Động Hóa”.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp đã được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu như:
– Luận văn thạc sỹ Nguyễn Huyền Trang: Hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhiệt Điện
Ninh Bình (năm 2015, Học viện tài chính).
2
– Luận văn thạc sỹ Trương Thị Mai Anh: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh hoạt động giao nhận tại công ty liên
doanh TNHH Nippon Express Việt Nam (năm 2011, Học viện tài chính).
– Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Ngọc: Hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thông Tin Viễn Thông
Điện Lực (năm 2008, Học viện tài chính).
Nhìn chung những đề tài trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Nhưng việc nghiên
cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty cổ phần Công
Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa thì vẫn chưa có tác giả nào thực hiện. Vì
vậy, trong luận văn này tôi đi vào nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó đưa ra những kiến nghị mang
tính ứng dụng, góp phần vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả của công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa
nói riêng và các doanh nghiệp thương mại nói chung.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau:
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
– Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và
Tự Động Hóa.
– Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng: Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Công
Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
– Phạm vi không gian: Tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động
Hóa.
– Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan đến luận văn được thu thập từ
công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa trọng tâm quý II năm
2015.
Do đặc thù của đơn vị là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, hiện tại chưa có ứng dụng kế toán quản trị và trong tương lai
gần khả năng ứng dụng là không khả thi vì vậy đề tài chỉ tập trung vào kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty từ góc độ
kế toán tài chính.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
– Tài liệu thứ cấp:
+ Các tài liệu, giáo trình về lý thuyết kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
+ Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan.
– Tài liệu sơ cấp: Sổ sách, báo cáo có liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và
Tự Động Hóa.
– Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu kết hợp với phỏng vấn điều tra: Mục đích của việc
4
phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin sơ cấp về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Công Nghệ Điều Khiển và Tự
Động Hóa. Đối tượng được phỏng vấn, điều tra là kế toán trưởng và kế toán
viên. Trình tự tiến hành là kết hợp giữa việc thu thập chứng từ thực tế với
phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp….(Phụ lục 00)
1.6. Ý nghĩa của đề tài
– Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thương mại theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện
hành.
– Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá ưu nhược điểm về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Công Nghệ
Điều Khiển và Tự Động Hóa trên góc độ kế toán tài chính từ đó đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại đơn vị.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Công Nghệ Điều Khiển và Tự Động Hóa.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động thương mại có đặc điểm sau:
– Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn:
mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật
chất của hàng.
– Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành
hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
– Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán
buôn và bán lẻ
– Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán
trả góp, hàng đổi hàng…
– Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình:
6
tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp,
hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, công ty, tổng
công ty.. thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại cần được xuất phát từ đặc điểm quan hệ
thương mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao
dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán
trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp
thông tin cho người quản lý trong, ngoài đơn vị ra được các quyết định hữu
hiệu, đó là:
– Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng giá mua, phí khác, thuế
không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ kế toán thích hợp.
– Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ.
– Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần, thuế tiêu thụ ..)
– Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử
lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý..)
– Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ.
– Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo.
– Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thương vụ giao dịch.
2.1.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
7
2.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
v Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14- Doanh thu và thu
nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của BTC qui định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực
hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh
thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
v Nội dung doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
8
chia theo quy định hiện hành, nếu không thỏa mãn thì không hạch toán vào
doanh thu.
Doanh thu thường được theo dõi theo từng hoạt động kinh doanh gồm
doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ công ích, doanh thu
bao gồm cả các khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp khi thực hiện
cung cấp dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà không thu đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu phát sinh từ
tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ
việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài
chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch
lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp.
Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay
mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng và các khoản thu khác.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính.
Doanh thu được chi tiết theo từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt
hàng,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác định doanh thu thuần của
từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ cho cung cấp thông
9
tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
v
Yêu cầu quản lý doanh thu
Từ đặc điểm trên của doanh thu tại doanh nghiệp cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và
chế độ kế toán quy định hiện hành.
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng
hoạt động.
Tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình
thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải nộp.
Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh
doanh. Định kỳ, tiến hành phân tích hình hình tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2.2. Yêu cầu quản lý chi phí trong doanh nghiệp thương mại
v
Khái niệm chi phí
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác, các khoản chi phí có
thể là một bộ phận mới do doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có những khoản
chi phí đôi khi rất khó xác định chính xác là hao phí về lao động sống hay hao
phí về lao động vật hóa. Do vậy hiện nay, chi phí hoạt động của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
10
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01- Chuẩn mực chung: Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
v Nội dung chi phí
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của hàng đã bán được hoặc
chưa, là giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng,
giới thiệu hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản,
đóng gói, vận hành…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của
toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên
doanh, các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn…
Chi phí khác: Bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền bị phạt do vi phạm
hợp đồng…
v Yêu cầu quản lý chi phí
Từ những đặc điểm trên kế toán chi phí tại các doanh nghiệp thương
11
mại cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có rất nhiều
chi phí phát sinh. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kế
toán, kế toán cần phân loại, sắp xếp chi phí theo từng nhóm, theo đặc trưng
nhất định.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí phát sinh là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi
phí đã chi ra. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi
phí? Phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để có thể quản lý chi
phí từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Quản lý chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả, đúng mục đích, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích, đồng thời
đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
2.1.2.3. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
v
Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của bộ tài
chính thì kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như:
chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi
12
phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động tài chính với chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác với chi phí khác.
v
Công thức xác định kết quả kinh doanh
Lợi
nhuận
thuần
từ
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi
nhuận
gộp về
bán
hàng và
cung
cấp
dịch vụ
+
(Doanh
thu hoạt
động tài
chính
–
Chi phí
tài
chính)
–
(Chi
phí
bán
hàng
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp)
(2.1)
Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
=
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
+
(Thu nhập
khác
–
Chi phí
khác)
(2.2)
v Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận của kế toán trong
doanh nghiệp nên có đầy đủ đặc điểm của kế toán nói chung đó là được tiến
hành thường xuyên, liên tục, chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh đầy
đủ tình hình kinh tế, tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán xác
định kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng quát kết quả kinh doanh
trong kỳ, từ đó giúp cho nhà quản trị biết được hiệu quả sử dụng vốn trong
13
năm như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay đổi mới phương án đầu tư để có thể
đem về kết quả cao nhất.
Kế toán kết quả kinh doanh, thông qua Báo cáo tài chính sẽ cung cấp
một cách đầy đủ nhất các thông tin kế toán tài chính mà mọi cá nhân, tổ chức
và ngoài doanh nghiệp cần quan tâm.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng
thông tin kế toán ngoài doanh nghiệp, do đó kế toán xác định kết quả kinh
doanh cần được quản lý chặt chẽ, đúng đắn, hợp lý, đáp ứng yêu cầu:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực
kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông
tư, quyết định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, mô hình quản lý của DN đó. Khi xác định kết quả kinh doanh phải
đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ hạch toán
Yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh đối với việc thực
hiện được các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong từng kỳ. Kế toán xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường
xuyên, chính xác, kịp thời, giúp cho DN kiểm soát được tình hình doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN tăng giảm thế nào để nhà quản
trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó đưa ra được các biện pháp và phương án
kinh doanh hợp lý nhất.
2.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
2.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo
14
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo đoạn 10 chuẩn mực số
14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia: Theo đoạn 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời
hai (2) điều kiện sau:
– Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Đối với thu nhập khác: Theo đoạn 30 chuẩn mực 14, thu nhập khác bao
gồm:
– Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
– Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
– Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
15
– Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
– Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
– Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là Lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được
xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở tính thuế
TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được).
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một
kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong
kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng.
Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại:
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong BCĐKT và cơ sở tính thuế thu nhập
của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc
nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN