BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
DƯƠNG THÙY LINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV IN TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
DƯƠNG THÙY LINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV IN TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐÌNH HIỂN
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình của các thầy cô của đồng nghiệp
và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu và các thầy cô của Khoa Kế toán, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Lao động & Xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
chúng em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Vũ Đình Hiển, người thầy
kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho em những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH
MTV in tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên tôi trong
suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2016
Tác giả
Dương Thùy Linh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Dương Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu …………………………………………… 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ……………………………………………………. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 2
1.5. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………………….. 3
1.6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ………………………………………………. 3
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT ……………………………………………………………………………………………… 4
2.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất ……………………………………………………………………… 4
2.1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
………… 4
2.1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất …… 8
2.2 đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất …………………….. 10
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất …………………………………………….. 10
2.2.2. Phương pháp chi phí sản xuất ……………………………………………………. 11
2.3. Xây dựng định mức chi phí sản xuất kinh doanh ………………………… 12
2.3.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ………………………………….. 13
2.3.2. Định mức chi phí nhân công trực tiếp
…………………………………………. 14
2.3.3. Định mức chi phí sản xuất chung
……………………………………………….. 15
2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất ………………… 15
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………………………………….. 16
iv
2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ……………………………………………. 17
2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ………………………………………………….. 18
2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
…………………………… 19
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
…………………………………………… 21
2.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ………………………………………………….. 21
2.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
……………………………………………………………………. 22
2.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức …………… 24
2.6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm ………………………. 25
2.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm …………………………………………….. 25
2.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm …………………………………………. 25
2.7. Báo cáo sản xuất ………………………………………………………………………. 31
2.7.1. Lập bao cao sản xuất theo phương phap binh quan
……………………….. 31
2.7.2. Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước
……….. 32
2.8. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong việc ra quyết định…………………………………………………………. 33
2.8.1. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong
việc định giá bán sản phẩm ……………………………………………………………….. 33
2.8.2. Sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí và giá thành phục vụ cho việc
ra quyết định thay đổi giá bán, sản lượng, doanh thu, chi phí để tối đa hóa lợi
nhuận …………………………………………………………………………………………….. 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN IN TÀI CHÍNH
…………………………………………………………………….. 35
v
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý ảnh hưởng tới
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
MTV in tài chính ……………………………………………………………………………. 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
………………………………… 35
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty in tài chính ảnh hưởng tới kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm …………………………………… 37
3.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV In tài chính
…………………………………………………………………… 39
3.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH MTV In tài chính
……………. 42
3.1.5. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
…………………….. 45
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH MTV In tài chính ………………………………………. 47
3.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty TNHH MTV In tài chính ……….. 48
3.2.2. Thực trạng xây dựng định mức chi phí sản xuất tại công ty In tài chính ……. 49
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH MTV In tài chính ……………… 49
3.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở………………………………………………………… 65
3.2.5. Tính giá thành sản phẩm tại công ty In tài chính
…………………………… 66
3.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty.
…………………………………………………………………………… 68
3.3.1 Ưu điểm của công ty
…………………………………………………………………. 68
3.3.2 Nhược điểm
…………………………………………………………………………….. 71
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG
TY TNHH MTV IN TÀI CHÍNH
…………………………………………………….. 76
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty In tài chính.
…………………………………………… 76
vi
4.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty In tài chính.
…………………………………………… 77
4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
………………………………………………………………………. 78
4.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ……………………… 78
4.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp …………………………….. 79
4.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
…………………………………… 80
4.3.4. Hoàn thiện tính giá thành
………………………………………………………….. 81
4.3.5 Về hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho kế toán quản trị ……………. 88
4.3.6 về việc chi phí sản xuất tách riêng định phí và biến phí phục vụ cho việc
ra quyết định. ………………………………………………………………………………….. 91
4.3.7 hệ thống báo cáo kế toán quản trị ……………………………………………….. 91
4.4. Điều kiện thực hiện các nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty In tài chính. ………………………….. 92
4.4.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng.
……………………………….. 92
4.4.2. Về phía công ty In tài chính
………………………………………………………. 93
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 95
DANH MỤC PHỤ LỤC
………………………………………………………………….. 96
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm
……………………………………………………………………………………… 29
Sơ dồ 1.2: Sơ dồ tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm ……………………………………………………………………………………………… 31
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV In tài chính …. 41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV In tài chính ……. 42
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty in tài chính…….. 46
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây ……………………………………………………………………………………. 37
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường
đề ra, hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy
luật cung cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị
trường. Để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh
nghiệp phải thúc đẩy nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho
phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Bởi vì chỉ có sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ thì mới giúp doanh nghiệp tạo được uy
tín trên thị trường, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, đem lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải sử dụng và
quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải hạch toán chính xác, đầy
đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xét
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản
phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn ngành, toàn xã hội.
Doanh nghiệp làm tốt việc chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông
tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những
biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí và tính giá thành sản phẩm, tôi đã
lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty TNHH MTV In Tài Chính”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
Về mặt lý luận:
Góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện một cách có hệ thống những lý
luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tế:
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV In Tài Chính. Trên cơ sở đó
đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty trong điều kiện hiện nay.
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của công ty TNHH MTV In Tài Chính
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Chỉ nghiên cứu tại công ty TNHH MTV In Tài
Chính. Phạm vi về thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu nên đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm
2015. Đề tài chủ yếu đi sâu vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV In Tài Chính.
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp diễn giải, quy
3
nạp, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống
kê,… để nghiên cứu các vấn đề cụ thể về thực trạng tại Công ty TNHH MTV
In Tài Chính.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 3 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty TNHH MTV In Tài Chính
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH MTV In Tài Chính.
1.6.Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đồng thời nêu rõ những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện
trong tại Công ty TNHH MTV In Tài Chính. Mặt khác với các giải pháp đã
đề xuất trong đề tài này hy vọng sẽ đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV In Tài Chính
trong thời gian tới.
4
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1.1. Chi phí sản xuất.
Sự hình thành và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình lao
động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ
ra một lượng vật chất cụ thể (vật tư, máy móc thiết bị…) kết hợp với sức lao
động của con người trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, để tiến
hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Dưới góc độ kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các khoản hao phí về vật tư, TSCĐ, nhân công, dịch vụ..mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ kế toán nhất định.
Dưới góc độ kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin chi phí phù hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị kinh doanh. Vì vậy, với kế toán quản trị việc nhận thức chi phí
không phải đơn thuần như kế toán tài chính, chi phí còn được nhận thức theo
phương diện thông tin ra quyết định.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho quản lý và hạch toán chi phí. Đồng thời
xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý và phục vụ cho
5
các quyết định kinh doanh nên chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các
chi phí giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó như thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ doanh nghiệp được chia làm 5
yếu tố sau:
– Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng
lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các
hoạt động sản xuất trong kỳ.
– Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phụ cấp và các khoản
trích theo lương của người lao động thực hiện hoạt động sản xuất trong kỳ.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao tài sản
cố định trong kỳ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước phục vụ cho hoạt động sản xuất.
– Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo phương pháp này có tác dụng rất lớn trong quản
lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng trong từng yếu tố chi phí là cơ
sở để phân tích, đưa tình hình thực hiện dự toán chi phí, là cơ sở cho việc lập
kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
được chia thành các khoản mục sau:
6
–
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm
(Không tính vào mục này những chi phí, nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất).
–
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công,
phụ cấp phải trả và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân trực tiếp sản xuất.
–
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi
phí trực tiếp trên. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở tính giá sản phẩm theo khoản mục và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ:
Chi phí sản xuất được chia làm 3 loại:
–
Chi phí sản xuất khả biến: Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt
động của đơn vị có thể là sản lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện.
7
–
Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
–
Chi phí hỗn hợp: Bản thân chi phí này gồm cả các yếu tố định phí và biến
phí.
Việc phân chia chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp, nó là cơ sở thiết kế và xây
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi
nhuận. Là cơ sở để phân tích xác định điểm hòa vốn, là cơ sở để ra các quyết
định quan trọng khác trong kinh doanh. Ngoài ra, sự phân loại chi phí theo
tiêu thức này còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng sử
dụng và nâng cao hiệu quả của các loại chi phí.
Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí.
–
Chi phí trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
–
Chi phí gián tiếp: Cần phải phân bổ những chi phí này cho các sản phẩm
theo những tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Việc phân chia chi phí theo cách phân loại này chỉ có ý nghĩa tương đối
trong doanh nghiệp, nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm quá trình sản xuất,
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp cụ thể. Cách thức phân loại chi phí này cũng chỉ có ý nghĩa đối
với kỹ thuật hạch toán và lưu ý các nhà quản lý khi tiến hành phân bổ chi phí
cho các đối tượng phải quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, bởi vì
các tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ chính
xác của các chi phí gián tiếp cho từng đối tượng.
Tuy có nhiều tiêu thức phân loại chi phí khác nhau nhưng tại Công ty
TNHH MTV In Tài Chính phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
8
và chi phí sản xuất chung được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng của
Công ty.
2.1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.2.1 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhưng
khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn trong một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về
mặt lượng và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở
công thức tính giá thành tổng quát sau:
Z = Dđk + C – Dck
Z : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
9
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành:
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Giá thành sản phẩm gồm 3 loại:
– Giá thành kế hoạch: Là chi phí sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán chi phí kế hoạch
được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
– Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
định mức chi phí hiện hành và chỉ định tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính
giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước
đo chính xác để xác định kết quả sản lượng tài sản, vật tư, lao động trong sản
xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
– Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh và được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau
khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và chi phí. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế kỹ thuật, giải pháp công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, Giúp DN xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, các đối tác kinh doanh.
10
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí,
xác định nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hoạch toán từ đó
điều chỉnh kế hoạch định mức cho phù hợp.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí
Bao gồm :
– Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
– Giá thành toàn bộ: Bao gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí
bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
lãi (lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và tính giá thành. Xác
định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,…)
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Khi xác định đối tượng chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc
điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất
sản phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của cán bộ,
11
nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý giá thành của doanh nghiệp. Tùy thuộc
vào đặc điểm của tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
–
Từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
–
Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
–
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp
2.2.2. Phương pháp chi phí sản xuất
Phương pháp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để, phân
loại các tài khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán chi phí sản
xuất là căn cứ vào các đối tượng chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế
toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng
hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng chi phí,
kế toán sẽ áp dụng các phương pháp chi phí sản xuất một cách thích hợp.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp chi phí như
sau:
– Phương pháp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng
biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
– Phương pháp gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép
ban đầu cho từng đối tượng được. Cần phải chung cho nhiều đối tượng sau đó
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tượng kế toán chi phí.
12
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh để
tiến hành chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ
thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó
cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
H : Hệ số phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định mức độ chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti × H
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
2.3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là “ Lượng vật liệu tiêu dùng lớn nhất
cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện một công việc
nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định”.Việc xây
dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong
sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật liệu có cơ sở
quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu
còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều
kiện cho việc thực hiện hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao
13
động xuất sắc và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp. Xây dựng định mức
chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ hoặc công việc. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh
là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại
sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư,
đơn giá lao động. Một số định mức chi phí chủ yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh như định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí
nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng các mức đã được xác định. Tuỳ theo những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn
phương pháp xây dựng ở mức thích hợp trong thực tế có các phương pháp
xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu sau:
– Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
– Phương pháp thực nghiệm.
– Phương pháp phân tích.
2.3.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với VL chính, khi xác định định mức chi phí cần xem xét 2 yếu tố:
– Số lượng nguyên liệu, vật liệu tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm.
– Đơn giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đó.
Khi xác định số lượng nguyên vật liệu chính tiêu hao định mức cho một
đơn vị sản phẩm phải căn cứ vào loại sản phẩm, khả năng thay thế nguyên vật
liệu, trình độ sử dụng nguyên vật liệu của công nhân hay máy móc thiết bị, số
nguyên vật liệu hao hao trong định mức (nếu có). Khi xác định đơn giá
14
nguyên vật liệu chính phải tính cho từng thứ nguyên vật liệu tiêu dùng cho
sản xuất từng loại sản phẩm.
Định mức chi phí
NVL chính tiêu hao
cho 1 ĐVSP
=
Số lượng NVL
chính tiêu hao cho 1
ĐVSP
x
Đơn giá NVL chính
tiêu hao cho 1 ĐVSP
Đối với vật liệu phụ, căn cứ vào đặc tính của sản phẩm, dịch vụ để có thể
định mức theo một tỷ lệ phù hợp:
Định mức chi phí
NVL phụ tiêu hao cho
1 ĐVSP
=
Số lượng NVL phụ
tiêu hao cho 1
ĐVSP
x
Đơn giá NVL phụ
tiêu hao cho 1 ĐVSP
2.3.2. Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào thời gian LĐ trực
tiếp cần thiết để sản xuất 1 đơn vị SP và đơn giá của thời gian lao động đó.
Định mức thời gian lao động trực tiếp có thể được xác định bằng 2 phương
pháp: Phương pháp bấm giờ, phương pháp kỹ thuật. Đơn giá tiền lương của
một đơn vị thời gian (thường tính theo giờ công) bao gồm tiền lương cơ bản,
lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, kinh
phí công đoàn, BHYT…Công thức xác định định mức chi phí nhân công trực
tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm:
Phương pháp bấm giờ:
Định mức chi phí
NCTT cho 1 ĐVSP
=
Định mức số lượng
thời gian LĐTT cho
1 ĐVSP
x
ĐM đơn giá giờ công
LĐTT cho 1 ĐVSP
Trường hợp định mức chi phí nhân công trực tiếp ở những đơn vị
khoán lương sản phẩm:
Định mức chi phí
NCTT cho 1 ĐVSP
=
Khối lượng sản
phẩm hoàn chỉnh
x
Đơn giá chi phí NCTT
cho 1 ĐVSP
15
2.3.3. Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm định phí và biến phí. Do đó, khi định mức
chi phí sản xuất chung cũng có thể định mức theo từng loại chi phí, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tình hình thực hiện các dự toán chi phí.
Trong quá trình định mức, cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân bổ
định mức chi phí chung cho từng đối tượng chịu chi phí. Tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý có thể là khối lượng sản phẩm sản xuất, tổng số giờ công lao động trực
tiếp, tổng giờ máy hoặc phân bổ theo chi phí trực tiếp. Phương pháp xác định
định mức biến phí và định mức phí thuộc chi phí chung đều giống nhau và
theo công thức:
ĐM chi phí chung Đơn giá chi phí SX chung Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ
Cho 1 ĐVSP = phân bổ x cho 1 ĐVSP
Các doanh nghiệp in thường tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi
đơn đặt hàng được khách hàng chia ra yêu cầu riêng về kích cỡ, màu sắc,
trình bày… Do vậy, khi xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp này có thể bằng 1 trong 2 cách sau:
– Cách 1: Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng và tổng dự toán chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng đơn đặt hàng.
– Cách 2: Số trang in của từng đơn đặt hàng được quy đổi về trang in tiêu
chuẩn. Doanh nghiệp xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho 1 trang in tiêu chuẩn sau
đó tính cho đơn đặt hàng.
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo từng khoản mục chi phí và tùy thuộc vào
16
việc sử dụng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ. Cụ thể:
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh
nghiệp xây dựng.
Các yếu tố dùng để xác định chi phí NVLTT thực tế trong kỳ:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị
nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các
chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất. Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất
kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển
sang cho quá trình sản xuất kỳ này.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng
hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa
điểm sản xuất.
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi
được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng
phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ
hạch toán.