BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM PHƯƠNG QUỲNH
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM PHƯƠNG QUỲNH
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN MẠNH DŨNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
PHẠM PHƯƠNG QUỲNH
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lao động Xã hội,
dưới sự hướng dẫn tận tính của các thầy cô, tác giả đã tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao năng lực trình độ.
Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa
Trung ương” là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Mạnh Dũng,
người đã dành nhiều thời gian để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh Luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô đã tham gia giảng dạy,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài chính Kế toán Bệnh
viện Lão khoa Trung ương đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp tài liệu cần
thiết để tác giả có thể hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng do kiến thức và thời
gian có hạn nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và những ý kiến góp ý từ bạn
bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
PHẠM PHƯƠNG QUỲNH
I
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………..…III
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………V
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………………………………………..IV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ………………………… 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………. 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan………………………… 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………… 5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………….. 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………….. 6
1.7. Kết cấu của đề tài
……………………………………………………………………….. 7
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU CÔNG LẬP ……………………………………………………………. 8
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu công lập ……………………. 8
2.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………….. 8
2.1.2. Phân loại ……………………………………………………………………………… 8
2.1.3. Đặc điểm hoạt động
……………………………………………………………… 11
2.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán đơn vị sự nghiệp có thu công lập
……………………………………………………………………………………………………… 12
2.2.1. Khái niệm và bản chất của tổ chức kế toán …………………………….. 12
2.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán
……………………………………………….. 14
2.2.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán …………………………………………………… 14
2.2.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
công lập ………………………………………………………………………………………. 15
2.3. Nội dung tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu công lập ……… 18
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………………… 18
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán………………………………………………………. 22
II
2.3.3. Tổ chức ứng dụng tin học trong kế toán
…………………………………. 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
… 44
LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
……………………………………………………………… 44
3.1. Khái quát chung về Bệnh viện Lão khoa Trung ương
………………….. 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………. 44
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ……………………………………………………….. 46
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
…………………………………………………………. 48
3.2. Cơ chế quản lý tài chính theo mô hình tự chủ tại Bệnh viện
…………. 51
3.3. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
….. 54
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán …………………………………………………………. 54
3.3.2. Tổ chức công tác kế toán………………………………………………………. 58
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA
TRUNG ƯƠNG …………………………………………………………………………………. 79
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
……………………………………………………. 79
4.1.1. Kết quả đạt được
………………………………………………………………….. 79
4.1.2. Tồn tại ……………………………………………………………………………….. 83
4.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung
ương
………………………………………………………………………………………………. 85
4.3. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện
Lão khoa Trung ương……………………………………………………………………… 86
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
………………………………………… 86
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán …………………………………… 88
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
…………………………………… 90
4.3.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán …………………………………………….. 92
4.3.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán……………………………………… 93
4.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán …………………………………….. 94
4.4. Điều kiện để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa TW
……………………………………………………………………………………………………… 95
III
4.4.1. Đối với các cơ quan Nhà nước
………………………………………………. 95
4.4.2. Đối với Bệnh viện ………………………………………………………………… 97
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………….. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………….. 101
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………….. 103
IV
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTC
Bộ Tài chính
BV
Bệnh viện
CBNV
Cán bộ nhân viên
CP
Chính phủ
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCT
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập
HCSN
Hành chính sự nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
NN
Nhà nước
QĐ
Quyết định
SNCT
Sự nghiệp có thu
TCKT
Tài chính kế toán
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thông tư
TW
Trung ương
V
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCT ……. 24
Bảng 2.2: BCTC và báo cáo quyết toán áp dụng
…………………………………… 37
Bảng 2.3: BCTC tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp dụng cho các
đơn vị dự toán cấp I và cấp II
……………………………………………………………… 39
Bảng 4.1: Hoàn thiện TK nguồn kinh phí hoạt động ……………………………. 91
VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Bệnh viện ……………………. 50
Sơ đồ 3.2: Quá trình luân chuyển chứng từ kế toán tại bệnh viện ………….. 59
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế toán nguồn kinh phí hoạt động tại bệnh viện
…………… 68
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kế toán chi hoạt động tại bệnh viện …………………………….. 69
Sơ đồ 3.5: Khái quát quy trình ghi sổ kế toán thu, chi tại bệnh viện ………. 72
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người chính là nhân tố quan trọng và then chốt nhất quyết định đến sự
phát triển của xã hội và đất nước. Phát huy được nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thành công trong công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Vì vậy hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cho con người là hoạt
động rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới vì sức khỏe là vốn
quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội. Ở Việt Nam, Chính phủ đã có nhiều
chủ trương chính sách đối với hoạt động của các cơ sở y tế nhằm mục tiêu đảm
bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở
rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng.
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, nhận thức của người dân về
tầm quan trọng của công tác y tế đối với đời sống xã hội đã được nâng cao khiến
mọi người quan tâm đến các dịch vụ y tế nhiều hơn, nhất là trong lĩnh vực khám
chữa bệnh theo yêu cầu. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội dẫn đến các loại hình
dịch vụ khám chữa bệnh ngày càng được nâng cấp cả về máy móc phương tiện
đến trình độ chuyên môn, doanh thu ngày càng cao và dần không còn phụ thuộc
quá nhiều vào vào ngân sách nhà nước (NSNN) cấp. Điều đó đặt ra yêu cầu phải
tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong bệnh viện. Để
đáp ứng được yêu cầu đó thì tổ chức kế toán vô cùng quan trọng và đòi hỏi ngày
càng được hoàn thiện để giúp cho việc quản lý các nguồn thu và các nội dung
chi của bệnh viện được hiệu quả hơn.
Từ việc nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện
đại đáp ứng nhu cầu dịch vụ, nguồn thu của Bệnh viện Lão khoa Trung ương
những năm gần đây tăng cao góp phần chủ động trong việc tái đầu tư phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác. Tuy nhiên, kết quả đạt được cũng chưa thực
sự như đúng mong muốn của Ban Lãnh đạo bệnh viện do vậy cả công tác quản
lý điều hành cũng như các vấn đề có liên quan cần được hoàn thiện để đáp ứng
2
yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý tài chính và điều hành kiểm soát hoạt động thu
chi của bệnh viện.
Những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm từng
bước đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 về thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm được thực hiện trước ngày 06/04/2015 và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ được thực hiện từ ngày
06/04/2015. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng
hoàn thiện, để các hoạt động sự nghiệp có thể thực hiện tốt cơ chế tự chủ và vận
hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển
phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là tổ chức tốt công tác
kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập. Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, trong những năm qua,
tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương cơ bản đã phát huy vai trò là
công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Song bên cạnh
những kết quả đạt được, tổ chức kế toán tại Bệnh viện còn nhiều hạn chế, bất
cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới làm ảnh hưởng tới hoạt động quản
lý điều hành đơn vị như việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, tổ chức bộ máy kế toán chưa phát huy hiệu quả tối đa.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Lão khoa Trung ương” làm đề tài ở cấp độ Thạc sỹ của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Chủ đề về tổ chức kế toán tại các đơn vị, doanh nghiệp được nhiều đối
tượng quan tâm và nghiên cứu, bao gồm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
như các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại; và tổ chức kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập. Liên quan đến các nghiên cứu về tổ chức kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp độ khác nhau, có thể kể đến các công
trình tiêu biểu như:
Trương Thị Phượng (2015) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ cao Hà Nội”. Trong nghiên cứu này, tổ chức
3
kế toán có gắn với môi trường đào tạo được làm rõ về cả khung lý thuyết và
thực trạng, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chưa đề cập rõ đến tổ chức kế toán của đơn vị đào tạo với những
đặc thù liên quan đến đào tạo và mức độ ảnh hưởng của lĩnh vực đào tạo đến tổ
chức kế toán trong đơn vị đào tạo.
Nguyễn Thị Hằng (2014) với nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ Bộ Tài chính”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiếp
tục hoàn thiện cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
công lập. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ trình bày nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung tổ
chức kế toán nói chung, mô tả được thực trạng kế toán tại đơn vị nhưng chưa
nghiên cứu sâu về vấn đề tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và trình tự ghi chép
sổ sách kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán Bộ Tài chính. Theo đó, một số ý kiến
đánh giá cũng như các giải pháp đưa ra đôi khi còn mang nặng tính chủ quan mà
chưa có cơ sở rõ nét.
Phạm Thị Thu Hòa (2011) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh”. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã nêu bật được hệ
thống lý luận và tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu công lập, đánh giá
được những ưu điểm và tồn tại trong tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp có thu công lập thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán. Song
nghiên cứu chưa xét đến tổng thể các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán như
hình thức tổ chức bộ máy kế toán, những nội dụng có ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.
Vũ Thị Phượng (2013) với công trình “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình”. Đề tài này có ưu điểm là đã khái quát
hóa được các đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
công lập, nêu bật thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu được những
đặc điểm riêng có trong hoạt động khám chữa bệnh ảnh hưởng đến tổ chức công
4
tác kế toán và chưa nêu được quy trình sử dụng phần mềm kế toán tại đơn vị.
Hơn nữa, thời kỳ nghiên cứu tại bệnh viện đang áp dụng Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 và các Thông tư hướng dẫn về tự chủ tài chính
trong các đơn vị; mà hiện tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đã
thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006.
Ninh Thị Hoài Thu (2015) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh Lào Cai”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý
luận về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập và thực trạng gắn với
Bệnh viện Đa khoa Lào Cai qua các khía cạnh về: công tác lập và chấp hành dự
toán thu – chi; tổ chức công tác kế toán theo quá trình xử lý thông tin; kiểm tra
kế toán và công khai tài chính. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả cũng đưa ra
những đánh giá về kết quả đạt được, yếu điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức kế toán. Tuy nhiên, một số đánh giá cũng như giải pháp còn chưa thực
sự nghiêng về đơn vị nghiên cứu nên phần nào làm giảm đi giá trị của luận văn.
Còn rất nhiều bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến hoàn
thiện tổ chức kế toán có gắn với các đơn vị nghiên cứu điển hình khác nhau. Tuy
nhiên, theo tìm hiểu của tác giả thì thực sự chưa đề tài nào đề cập đến tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương và cũng chưa nhiều nghiên cứu đề cập
sâu về tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Kế
thừa và phát huy những giá trị mà các công trình nghiên cứu trước đây đã thực
hiện, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ lý luận cơ bản về tổ chức kế toán có gắn kết với
đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Tiến hành phân tích thực trạng công tác tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức kế toán sao cho cung cấp các thông tin kế toán tài chính kế
toán tin cậy, kịp thời để giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn.
Vì thế, thực hiện nghiên cứu đề tài về tổ chức kế toán, gắn với trường hợp
nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, thực sự có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán (tổ chức
bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán) gắn với đơn vị nghiên cứu điển
hình tại Bệnh viện lão khoa Trung ương.
Để thỏa mãn được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, mục tiêu cụ thể gồm:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của các đơn vị sự
nghiệp có thu công lập.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nhằm đưa ra các ưu
điểm và tồn tại với trường hợp nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Lão khoa
Trung ương.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn các mục tiêu cụ thể, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả
lời các câu hỏi sau:
+ Nội dung lý luận cơ bản liên quan đến tổ chức kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp có thu công lập bao gồm những gì?
+ Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương như thế
nào?
+ Giải pháp nào cần đưa ra để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão
khoa Trung ương?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức kế toán tại
Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu này thực hiện với dữ liệu tại Bệnh viện Lão
khoa Trung ương.
+ Thời gian: Tổ chức kế toán tại đơn vị nghiên cứu theo chuỗi thời gian từ
năm 2013 đến 2015.
6
+ Nội dung: Đề tài nghiên cứu các chính sách, cơ chế tài chính và các nội
dung về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Trên cơ sở đó, tác
giả sẽ phân tích và đánh giá tổ chức kế toán tại Bệnh viên Lão khoa Trung ương
qua các nội dung sau: mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, tổ chức lập và công khai
BCTC, công tác kiểm tra kế toán, ứng dụng tin học trong kế toán.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp tiếp cận: Phương pháp nghiên cứu định tính – nghiên cứu
tình huống.
Đề tài vận dụng cơ sở lý thuyết về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu công lập để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức kế toán, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao tổ chức kế toán với trường hợp nghiên
cứu điển hình tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
– Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu
được thu thập thông qua các nguồn sau:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: các văn bản, Nghị định của Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế toán, các quy định pháp luật hiện hành, Luật
Kế toán, Chế độ Kế toán; Các tài liệu về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu công lập tham khảo từ các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide bài
giảng, mạng internet, báo chí…; Các tài liệu giới thiệu về Bệnh viện Lão khoa
Trung ương, thông tin về lịch sử hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Bệnh viện; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan
đến tổ chức công tác kế toán các phần hành tại Bệnh viện. Tham khảo các công
trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát huy những giá trị đã đạt được và
hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của các công trình nghiên cứu trước đó.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua trao đổi, quan sát với các
kế toán viên từ khoa, phòng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
– Phương pháp xử lý số liệu:
7
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra, sau đó sử dụng phương pháp
so sánh: so sánh lý thuyết và thực tiễn đơn vị nhằm khái quát hóa lý luận, đánh
giá và đưa ra kết luận.
1.7. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu
công lập.
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung
ương.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CÔNG LẬP
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp có thu công lập
2.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
Các ĐVSN công lập hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp
hoặc các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhận viện trợ, biếu, tặng theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập là những đơn vị do Nhà nước có quyết
định thành lập và giao cho thực hiện các nhiệm vụ thuộc về hoạt động sự nghiệp
nhằm cung cấp các hàng hóa và các dịch vụ công cộng đáp ứng cho nhu cầu xây
dựng và phát triển mỗi ngành, mỗi lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế. Kinh phí
cung cấp cho hoạt động của ĐVSNCT chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp. Ngoài ra đơn vị có thể khai thác tạo thêm nguồn thu hợp pháp để
trang trải một phần chi phí hoặc toàn bộ chi phí thường xuyên của đơn vị.
2.1.2. Phân loại
ĐVSNCT có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như theo lĩnh
vực; theo phân cấp quản lý; theo nguồn thu … Cụ thể:
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu công lập gồm:
– Đơn vị sự nghiệp y tế: Các bệnh viện, các viện và trung tâm có giường
bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa
phương. Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc viện nghiên cứu, trường đại học y,
dược trong toàn quốc, Các trung tâm y tế (bao gồm các trung tâm y tế quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm
9
phòng chống các bệnh xã hội, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung
tâm bảo vệ bà mẹ và trẻ em – kế hoạch hóa gia đình hoặc Trung tâm sức khỏe
sinh sản), Trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương, Các viện,
trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng chống dịch
bệnh thuộc các Bộ, ngành, địa phương, Các đơn vị có chức năng kiểm định vác-
xin, sản phẩm y tế, trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực
phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương, Các cơ sở sản xuất vác
xin, sản phẩm y tế, máu và các chế phẩm từ máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm
khác thuộc ngành y tế.
– Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề gồm: các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường đào
tạo bồi dưỡng cán bộ.
– Đơn vị sự nghiệp văn hóa – thể thao – du lịch gồm: Trung tâm kỹ thuật
điện ảnh, trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao, Trung tâm bồi dưỡng cán bộ
quản lý văn hóa – thể thao – du lịch, Trung tâm triển lãm văn hóa thông tin, bảo
tàng, thư viện, các tạp chí, báo văn hóa, thể thao trực thuộc các Sở và Bộ văn
hóa, thể thao và du lịch, các trung tâm văn hóa, thể thao tại các huyện, thị xã,
thành phố.
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ.
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội gồm: Trung tâm dịch vụ
việc làm …
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, giao thông,… Ngoài ra
còn có một số ĐVSN đặc thù khác.
Căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính, đơn vị sự nghiệp trong cùng một
ngành dọc được phân thành:
– Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân
bổ, giao dự toán NS cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Nhà
10
nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán NS của cấp mình và
của đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm quản lý
kinh phí của toàn ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với
cơ quan tài chính.
– Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn
vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán
cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). Định kỳ đơn vị dự
toán cấp II tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự toán cấp III, báo
cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cùng cấp.
– Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng NS (đơn vị sử dụng
NSNN), có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân
sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp
III được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao NS và thực hiện các nhiệm vụ
quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
– Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán theo quy định.
Các đơn vị dự toán có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp, điều này tùy thuộc
vào phân cấp quản lý kinh tế tài chính, đặc biệt cơ chế phân cấp quản lý Nhà
nước.
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tạo lập nguồn kinh phí để
đáp ứng cho hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu công lập gồm:
Theo thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ có thể phân loại đơn vị
sự nghiệp thành 3 loại, căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch
vụ công của đơn vị cụ thể là:
– Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi là ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động).
11
– Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách NSNN cấp (gọi là ĐVSN tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động).
– Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ (gọi là ĐVSN do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Căn cứ vào các nội dung trên ta có thể đưa ra khái niệm về đơn vị sự
nghiệp y tế như sau: Đơn vị sự nghiệp y tế là đơn vị y tế do Nhà nước quản lý,
chịu sự chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có nhiệm vụ thực hiện
công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo mọi người đểu được
chăm sóc sức khỏe cơ bản hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế không vì mục
tiêu lợi nhuận mà vì mục đích cộng đồng.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động
Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
bao gồm: hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ. Hoạt động sự nghiệp là hoạt động chủ yếu của các đơn vị và được Nhà nước
giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện dịch vụ công ích để phục vụ xã hội, phi lợi
nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ là hoạt động mở thêm
của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập được phép tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ trên cơ sở lấy thu bù chi và có tích lũy nhằm tăng
thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ví dụ như Bệnh
viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão khoa, Bệnh viện Da liễu…. Các đơn vị này được
Nhà nước giao cho chức năng khám chữa bệnh, cấp thuốc cho người bệnh.
– Mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập, gồm:
• Tổ chức hoạt động sự nghiệp tách biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ.
• Tổ chức hoạt động sự nghiệp kết hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ…
12
Một số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
• Cơ cấu theo trực tuyến: là một mô hình tổ chức quản lý, trong đó nhà
quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi
người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh
đạo trực tiếp cấp trên.
• Cơ cấu theo chức năng: là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức
năng quản lý được tách riêng do một bộ phận một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu
này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên
môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
• Cơ cấu theo trực tuyến- chức năng: là sự kết hợp của cơ cấu theo trực
tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị
những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận
trực tuyến.
• Cơ cấu theo trực tuyến- tham mưu: có đặc điểm là người lãnh đạo ra
mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình, khi gặp các
vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ
phận tham mưu giúp việc.
2.2. Khái quát chung về tổ chức kế toán đơn vị sự nghiệp có thu công lập
2.2.1. Khái niệm và bản chất của tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán
để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán,
cung cấp thông tin kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Nhìn chung, tổ
chức kế toán là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa đối tượng kế toán, bộ máy
kế toán và phương pháp kế toán để phát huy cao nhất tác dụng của kế toán trong
công tác quản lý của đơn vị.
13
Bản chất của tổ chức kế toán bao gồm: tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán, xây dựng chế độ kế toán và tổ chức bộ máy kế toán để thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin trên cơ sở tôn trọng các chính sách, chế độ kinh tế tài
chính hiện hành nhắm phát huy triệt để vai trò của tổ chức kế toán, giúp cho việc
quản lý, điểu hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả.
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý không
chỉ có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là
nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của
đơn vị, thực hiện tốt vai trò kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần đáp ứng nhu cầu sau:
– Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
– Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
– Phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
– Đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế
toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để
quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí,
tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại
vật liệu, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu
chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị.
Đối tượng áp dụng kế toán HCSN gồm: cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, tổ chức vũ trang (trừ các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử
dụng kinh phí NSNN theo quy định như các đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi;
tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tự thu chi
(trừ đơn vị sự nghiệp ngoài công lập).
Kế toán đơn vị sự nghiệp có thu công lập chịu sự điều chỉnh của Luật kế
toán, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà
nước và các quy định cụ thể trong chế độ kế toán HCSN.
14
2.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán
– Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí cấp,
được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng kinh phí,
các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
– Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước, kiểm tra việc quản lý sử dụng các vật tư tài sản của đơn vị, kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ
chính sách của Nhà nước.
– Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán
cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của đơn vị cấp dưới.
– Phản ánh đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài
sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
2.2.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán
Nguyên tắc thống nhất
Tổ chức kế toán trong đơn vị SNCT tự chủ tài chính phải đảm bảo sự thống
nhất giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị
thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và các bộ phận
quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý thuộc hệ
thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Vì vậy để phát huy hết vai trò
và nhiệm vụ của kế toán trong hệ thống quản lý chung khi tổ chức công tác kế
toán phải chú ý đến mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhau
nhằm đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát, điều
hành các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo tính thống nhất giữa các nội dung của công
tác kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa đối tượng, phương pháp, hình thức tổ
chức bộ máy kế toán của đơn vị.
15
Nguyên tắc phù hợp
Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, đặc điểm
tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của đơn vị sự nghiệp.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, phù hợp
với trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị các thiết bị,
phương tiện tính toán và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác kế toán và
công tác quản lý chung trong toàn đơn vị.
Ngoài ra, tổ chức kế toán còn phải phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước, của Bộ, ngành.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tổ chức kế toán phải đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp
thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Khi tổ chức kế toán, đơn vị phải tính toán sao cho chi phí ít nhất nhưng vẫn
phải đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm (nhất là sai phạm cố ý) và
hành vi lạm dụng quyền hạn. Đặc biệt nguyên tắc bất kiêm nhiệm phải được tôn
trọng trong một số trường hợp sau: (i) Bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản
với kế toán; (ii) Bất kiêm nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế và
việc thực hiện các nghiệp vụ đó; (iii) Bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với
trách nhiệm ghi sổ.
2.2.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu công lập
Việc ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát
triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường, thay đổi cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với ĐVSN công lập.
Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính trong ĐVSNCT như sau: