11797_Đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA
ĐẤU THẦU DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG – SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA
ĐẤU THẦU DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG – SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đào Thị Hiếu

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Lao
động – xã hội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giảng dạy và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS.Vũ Thị Thanh Thủy, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị Ban lãnh
đạo, các phòng bộ phận Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng đã giúp đỡ và
hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
những góp ý từ những nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn
nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đào Thị Hiếu

I

MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………….. I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
……………………………………………………. V
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………. VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ………………………………………………………
VII
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ………………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………………. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
…………………………………………………. 5
4. Câu hỏi nghiên cứu
……………………………………………………………………….. 5
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………………………. 6
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………. 6
7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………….. 6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
……………………………………………………….. 8
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đánh giá năng lực TC doanh nghiệp ……… 8
2.1.1. Khái niệm năng lực tài chính ………………………………………………………. 8
2.1.2. Mục tiêu của đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp
…………………… 9
2.1.3. Nhiệm vụ đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp ……………….. 11
2.2. Cơ sở dữ liệu để đánh giá năng lực tài chính ………………………………. 11
2.3. Phương pháp và quy trình đánh giá năng lực tài chính ……………….. 13
2.3.1. Phương pháp đánh giá năng lực tài chính ……………………………………. 13
II

2.3.2. Quy trình đánh giá năng lực tài chính …………………………………………. 19
2.4. Nội dung đánh giá năng lực tài chính
…………………………………………. 21
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ……………………………………………………… 21
2.4.2. Phân tích tính thanh khoản của tài sản ………………………………………… 28
2.4.3. Phân tích các chỉ số thanh toán ………………………………………………….. 32
2.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
…………………………………….. 33
2.4.5. Phân tích năng lực dòng tiền
……………………………………………………… 36
2.4.6. Phân tích dấu hiệu rủi ro tài chính ……………………………………………… 40
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá năng lực tài chính
……………… 41
2.5.1. Chất lượng thông tin sử dụng…………………………………………………….. 41
2.5.2. Trình độ cán bộ phân tích …………………………………………………………. 42
2.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
……………………………………….. 42
2.5.4. Cơ sở vật chất, khoa học công nghệ sử dụng trong phân tích
………….. 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG TY THAM GIA ĐẤU THẦU DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
…………………………………………………… 44
3.1. Giới thiệu chung về Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ………………….. 44
3.1.1. Chặng đường xây dựng và phát triển ………………………………………….. 44
3.1.2. Các công trình tiêu biểu do Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thực hiện
trong thời gian qua …………………………………………………………………………… 45
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ……………………………………………. 46
3.1.4. Bộ máy tổ chức quản lý ……………………………………………………………. 48
III

3.1.5. Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán
………………………………………………. 50
3.2. Giới thiệu chung về dự án đấu thầu và ba đơn vị dự thầu ……………. 52
3.3. Quy trình đánh giá năng lực tài chính của các đơn vị tham gia đấu
thầu dự án
……………………………………………………………………………………… 53
3.4. Nội dung đánh giá năng lực tài chính tại Ban QLDA Đầu tư và Xây
dựng ……………………………………………………………………………………………… 55
3.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia đấu thầu dự án ………………. 56
3.4.2. Phân tích tính thanh khoản của tài sản ………………………………………… 65
3.4.3. Phân tích các chỉ số thanh toán ………………………………………………….. 71
3.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
…………………………………….. 74
3.4.5. Phân tích năng lực dòng tiền
……………………………………………………… 82
3.5. Thực trạng đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu
tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng …………………………………………………. 86
3.5.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………………………. 86
3.5.2. Những hạn chế………………………………………………………………………… 87
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ……………………………………………….. 89
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐẤU THẦU DỰ ÁN TẠI BAN
QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ……………………………………………………. 91
4.1. Những yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện đánh giá năng lực TC các
đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
….. 91
4.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện đánh giá năng lực tài chính ……………….. 91
IV

4.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện đánh giá năng lực tài chính ……………………….. 92
4.2. Giải pháp hoàn thiện đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia
đấu thầu dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
………………………….. 93
4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích ………………………………………… 93
4.2.2.Hoàn thiện cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá năng lực tài chính
……. 94
4.2.3. Vận dụng phương pháp phân tích đa dạng …………………………………… 95
4.2.4. Xây dựng nội dung và chỉ tiêu phân tích
……………………………………… 97
4.3. Điều kiện để nâng cao chất lượng đánh giá năng lực tài chính các
đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
… 100
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………….. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………… 102
PHỤ LỤC

V

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BQL
Ban quản lý
CP
Cổ phần
DA
Dự án
DN
Doanh nghiệp
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
PTNT
Phát triển nông thôn
QLDA
Quản lý dự án
TC
Tài chính
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐR
Vốn lưu động ròng
XD
Xây dựng

VI

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 3.1: Bảng phân tích cấu trúc tài sản……………………………………….. 57
Bảng 3.2: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn………………………………….. 61
Bảng 3.3: Bảng phân tích vốn lưu động ròng…………………………………… 63
Bảng 3.4: Bảng phân tích tính thanh khoản các khoản phải thu………
66
Bảng 3.5: Bảng phân tích tính thanh khoản các khoản hàng tồn kho…
69
Bảng 3.6: Bảng phân tích các chỉ số thanh toán……………………………….
72
Bảng 3.7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản………………………….
75
Bảng 3.8: Bảng phân tích khả năng sinh lời…………………………………….. 78
Bảng 3.9: Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE 81
Bảng 3.10: Bảng phân tích năng lực dòng tiền…………………………………. 83
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp đánh giá năng lực TC……………………………… 85

VII

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TRANG
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân tích tổng tài sản…………………….………………
58
Biểu đồ 3.2: Phân tích cấu trúc nguồn vốn…….…………………….
61
Biểu đồ 3.3: Phân tích vốn lưu động ròng……………………………
64
Biểu đồ 3.4: Phân tích tính thanh khoản các khoản phải thu………
67
Biểu đồ 3.5: Phân tích tính thanh khoản hàng tồn kho……..………
70
Biểu đồ 3.6: Phân tích hệ số thanh toán nhanh………..…………….
73
Biểu đồ 3.7: Phân tích số vòng quay tổng tài sản……………………
76

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont………………………
18
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng……………….
48
Sơ đồ 3.2. Bộ máy tổ chức kế toán của Ban…………………………… 51
Sơ đồ 3.3: Quy trình đánh giá năng lực tài chính nhà thầu…………..
54

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, nền kinh tế đang mở cửa
hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngày càng nhiều hoạt động diễn ra trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngân hàng, tài chính… Thị trường tài
chính ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt
động của mình. Việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm,
rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Trước
khi ra quyết định đầu tư bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng phải đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công cụ dễ dàng nhất để các
nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rõ về tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhất thông qua các báo cáo tài chính của công ty. Do đó phân
tích báo cáo tài chính là bức tranh phải ánh rõ nét nhất tình hình tài chính của
doanh nghiệp, đặc biệt trong công tác đấu thầu dự án.

Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng tiền thân là Ban Kiến thiết đê –
kè và các công trình thủy lợi, được thành lập tại Quyết định số 2316/QĐ-TC
ngày 28/12/1972 của Ủy ban hành chính Thành phố Hà Nội, trực thuộc Sở
Thủy lợi Hà Nội. Trải qua 36 năm xây dựng và phát triển, năm 2008, thực
hiện hợp nhất một số tỉnh lân cận về thành phố Hà Nội, Ban QLDA Đầu tư và
Xây dựng được thành lập lại theo Quyết định số 1911/QĐ-UBND ngày
07/11/2008 của UBND TP Hà Nội, trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà
Nội. Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên với nhiệm vụ: thực hiện các dự án
đầu tư và xây dựng củng cố đê điều, công trình thủy lợi, phòng chống lụt bão
và các lĩnh vực phát triển của ngành Nông nghiệp và PTNT Hà Nội.

Trong các nhiệm vụ được giao của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng thì
có nhiệm vụ quan trọng là đánh giá hồ sơ dự thầu của các đơn vị tham gia đấu
thầu dự án. Việc đánh giá năng lực tài chính khi đánh giá hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu là việc không thể thiếu khi ra các quyết định lựa chọn đơn vị
2

trúng thầu. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực tài chính
đối với việc lựa chọn nhà thầu để thấy được khả năng thực hiện dự án được
giao nên tôi chọn đề tài “Đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia
đấu thầu dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng – Sở Nông
nghiệp và PTNT Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà
quản trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích đánh giá
năng lực tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp và các cơ quan thấy được rõ thực
trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Từ đó đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như những rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp. Chính vì vậy đánh giá năng lực tài chính luôn được chú trọng và quan
tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các giáo trình và công trình nghiên
cứu về phân tích đánh giá năng lực tài chính, cụ thể như:
– Tác giả Nguyễn Văn Công trong tác phẩm “Chuyên khảo về báo cáo
tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích BCTC” (2005) đã nghiên cứu về các
nội dung liên quan đến phân tích BCTC bao gồm hệ thống các chỉ tiêu phân
tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp.
– Các tác giả Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà đã nghiên cứu về các
vấn đề chung liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp trong tác phẩm
“Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp” (2015). Tác phẩm đã nghiên
cứu tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích chính sách tài
chính doanh nghiệp, phân tích tiềm lực tài chính và phân tích tình hình tăng
trưởng và dự báo tài chính.
3

– Tác giả Charles H.Gibson (năm 2012) “Financial Reportting Analysis
– Using financial Accounting information”, 13th Edition gồm 13 chương,
trong đó: Nội dung chương 1 phát triển những nguyên lý cơ bản mà báo cáo
tài chính dựa trên, chương 2 miêu tả các dạng tổ chức kinh tế và giới thiệu về
báo cáo tài chính. Chương 3, 4, 5 tiến hành nhận xét chuyên sâu về các báo
cáo của doanh nghiệp. Các chương tiếp theo từ chương 6 đến chương 11 giới
thiệu về phương pháp phân tích và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính
trong các doanh nghiệp, dự đoán thua lỗ, phân tích thủ tục và tác dụng của
phân tích trong quản lý. Đặc biệt tại chương 12 của tác phẩm đã đề cập đến
những vấn đề gặp phải khi phân tích 6 ngành đặc thù là ngân hàng, điện, dầu
khí, giao thông vận tải, bảo hiểm, bất động sản, chỉ ra những điểm khác biệt
trong báo cáo ngành và gợi ý thay đổi hoặc bổ sung. Chương 13 của tác phẩm
đã trình bày về báo cáo tài chính cá nhân, báo cáo tài chính nhà nước và các
tổ chức phi lợi nhuận. Nội dung tác phẩm lại chưa đề cập đến các ngành và
doanh nghiệp đặc thù là các công ty xây dựng.
– Luận án tiến sỹ “Hoàn thành hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại
Tổng công ty Hàng không Việt Nam” (2008) tác giả Trần Thị Minh Hương đã
đi vào hệ thống hóa hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính một cách khá hệ
thống và chi tiết. Nhưng tác giả mới chỉ dừng lại ở ngành hàng không và việc
phân tích báo cáo tài chính xem xét về mặt quá khứ là chủ yếu.
– Bài báo “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm tăng
cường công tác kiểm toán” của TS. Trần Quý Liên (Đại học Kinh tế Quốc
dân) đăng trên tạp chí kiểm toán (số 43/năm 2011) lại đề cập đến việc hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nhưng bài báo chỉ trọng tâm đến
việc phân tích tài chính để phục vụ công tác kiểm toán.
– Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (năm
4

2012), tác giả Nguyễn Thị Quyên đã đi theo hướng hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nhằm cung cấp những thông tin tài chính chính thống,
công khai của doanh nghiệp để củng cố lòng tin của nhà đầu tư từ đó góp
phần giúp thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh, đúng
hướng. Tuy nhiên các chỉ tiêu đó lại không áp dụng được trong việc đánh giá
năng lực tài chính các đơn vị xây lắp tham gia đấu thầu dự án.
– “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và
nhỏ”, Luận án Tiến sĩ (Học viện Tài chính 2012) của tác giả Phạm Thị Vân
Anh. Nội dung nghiên cứu của luận án đề cập đến các yếu tố cấu thành, các
chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ như hiệu
quả vốn đầu tư, tài sản cố định, lợi nhuận trước (sau) thuế, khả năng thanh
toán, nợ phải trả… của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đề tài nghiên cứu trên góc
độ tài chính vi mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở đó, tác giả đánh
giá và đề xuất hệ thống các giải pháp giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao
năng lực tài chính trong điều kiện nền kinh tế hội nhập mà chưa đề cập đến
việc đánh giá năng lực tài chính các nhà thầu xây lắp tham gia đấu thầu dự án.
– Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp xây dựng phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp” (2016)
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (Học viện Tài chính) đã đề cập đến việc
phân tích báo cáo tài chính phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp trong các
công ty xây dựng, nhưng lại chưa đưa ra được các biện pháp để nâng cao
năng lực tài chính của các doanh nghiệp xây dựng.
– Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam” (2016), tác
giả Nguyễn Hồng Anh (Học viện Tài chính) đã nghiên cứu về thực trạng và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện các nội dung phân tích báo cáo tài chính tại
5

các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam mà không áp dụng
được với các doanh nghiệp xây lắp tham gia đấu thầu dự án.
Vì tài chính doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến tài chính doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về năng lực tài chính, đặc biệt là đánh giá
về năng lực tài chính các doanh nghiệp tham gia đấu thầu dự án trong bối
cảnh hiện nay thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập. Do đó, việc
nghiên cứu cụ thể về đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu
dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng – Sở Nông nghiệp và PTNT Hà
Nội nhằm nâng cao chất lượng khi phân tích năng lực tài chính các đơn vị xây
lắp trong công tác đấu thầu là một việc cần thiết, và những nghiên cứu trong
công trình này không giống với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt luận văn là ứng dụng khung lý thuyết về
phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp để nghiên cứu thực trạng đánh giá
năng lực tài chính của các đơn vị tham gia đấu thầu tại Ban QLDA Đầu tư và
Xây dựng nhằm nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính phục vụ
quá trình chấm thầu. Do vậy, mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
– Nghiên cứu thực trạng đánh giá năng lực tài chính, các phương pháp,
nội dung và quy trình đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp tại Ban
QLDA Đầu tư và Xây dựng.
– Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phương pháp, quy trình và nội
dung đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại Ban
QLDA Đầu tư và XD.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đặt ra và trả
lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
6

– Những tài liệu, phương pháp và nội dung nào được sử dụng để đánh
giá năng lực tài chính trong doanh nghiệp tham gia đấu thầu dự án?
– Thực trạng đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu
tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng được thực hiện như thế nào?
– Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện đánh giá năng lực
tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây
dựng?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình, nội dung và phương pháp đánh giá
năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại Ban quản lý dự án Đầu
tư và Xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
+ Về mặt thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu, trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:

– Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và
thực tiễn.

– Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để
nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng vấn đề nghiên cứu.

– Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở để đề xuất những định
hướng và giải pháp nâng cao đánh giá năng lực tài chính các doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
7

Chương 2: Lý luận chung về đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp
Chương 3: Đánh giá năng lực tài chính các công ty tham gia đấu thầu dự
án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện đánh giá năng lực tài chính các đơn vị
tham gia đấu thầu dự án tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng

8

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm năng lực tài chính
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã
hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối
các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Để đánh giá được năng lực tài chính, trước tiên chúng ta cần hiểu về
quản lý tài chính. Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện
đại như: Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát: quản lý là
tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối
tượng của quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức trong môi trường biến đổi. Theo học thuyết quản lý tài chính của mình,
Era Solomon cho rằng: Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được
mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó.
Theo đó, kế thừa quan điểm của học thuyết Era Solomon, năng lực tài
chính trên quan điểm của Investopedia_ trang điện tử của IAC, một công ty
mạng và truyền thông lớn nhất của Mỹ, trang điện tử lớn nhất thế giới cung
cấp các kiến thức về tài chính, thì năng lực tài chính được hiểu là cụm từ mô
tả tình trạng tài chính của một doanh nghiêp. Tình trạng đó được phản ánh
thông qua khả năng huy động vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
9

doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản của một
doanh nghiệp.
Theo như tác giả Phạm Thị Vân Anh (2012), Các giải pháp nâng cao
năng lực tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay,
Năng lực tài chính là năng lực đảm bảo nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Tác giả muốn nhấn mạnh
nội hàm của năng lực tài chính trong khái niệm muốn đề cập đến hai vấn đề là
khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và an
toàn tình hình tài chính của doanh nghiệp
Như vây, có thể đưa ra khái niệm về năng lực tài chính như sau:
Năng lực tài chính là thuật ngữ mô tả tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. Tình trạng đó được phản ánh thông khả năng huy động vốn để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh
lời, khả năng thanh khoản của một doanh nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu của đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung
cơ bản sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động
nguồn vốn đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành
lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt
động, gọi vốn đầu tư.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu
hiệu để tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở
10

tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến
hành đánh giá năng lực tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác
định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu
hiệu nhằm ổn định và nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà cung
cấp, khách hàng…Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng
tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:
+ Một là: Khi đánh giá năng lực tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời, trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ
doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng
quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những
người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra
quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
+ Hai là: Đánh giá năng lực tài chính phải cung cấp đầy đủ những
thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho
vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
11

+ Ba là: Đánh giá năng lực tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông
tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các
tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.1.3. Nhiệm vụ đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của đánh giá năng lực tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình
thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích
cực và hạn chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở dữ liệu để đánh giá năng lực tài chính
Để có được đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình đánh giá năng lực
tài chính thì cần phải thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm
thông tin từ hệ thống BCTC và các nguồn thông tin khác có tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ø

Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm hay thời kỳ. BCTC được trình bày theo
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy định. Để đảm bảo yêu cầu chính xác và
hợp lý, BCTC phải được lập và trình bày theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành – Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống BCTC áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
12

Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ
cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có
thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh
doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có cơ sở để
đánh giá khả năng tại tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
BCTC doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như thông tin
cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ø

Nguồn thông tin khác
Bên cạnh hệ thống BCTC, khi đánh giá năng lực tài chính doanh
nghiệp, các nhà đánh giá còn kết hợp sử dụng các nguồn dữ liệu khác như báo
cáo quản trị, tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, hợp đồng…Về cơ bản, những
13

thông tin thu thập được có thể biểu hiện bằng số liệu cụ thể. Tuy nhiên có
những thông tin không thể hiện bằng số liệu cụ thể. Những thông tin thu thập
được phải đảm bảo chất lượng, đáng tin cậy. Nếu thông tin không đảm bảo
chất lượng sẽ dẫn đến kết quả phân tích BCTC sai lệch, các chủ thể quản lý sử
dụng kết quả phân tích BCTC sẽ đưa ra những quyết định sai lầm, đi ngược
lại mục tiêu của họ.
2.3. Phương pháp và quy trình đánh giá năng lực tài chính
2.3.1. Phương pháp đánh giá năng lực tài chính
Để nắm được một cách đầy đủ và đánh giá năng lực tài chính cũng như
tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài
chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai
phương pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc
báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo
cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số
thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa
các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
2.3.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương
pháp này, đó là:
Ø
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
14

Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ
để so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
– Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức),
nhằm đành giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
– Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
Ø
Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được
sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng
thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
– Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
– Phải cùng một phương pháp phân tích.
– Phải cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy
mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm
bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét
mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép.
Ø
Kỹ thuật so sánh
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
– So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy
mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *