10649_Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
———***———

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật kinh tế

PHẠM THỊ LÀNH

Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
———***———

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: PHẠM THỊ LÀNH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ

Hà Nội – 2020
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong Luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như về kết quả Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Lành

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại Thương,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành bản Luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn cô giáo,
người hướng dẫn khoa học GS.TS. Nguyễn Thị Mơ đã tận tình hướng dẫn tác giả
hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bảo hiểm Xã hội thị xã Quảng Yên tỉnh
Quảng Ninh; Thư viện Trường Đại Học Ngoại Thương đã quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu
trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 1 năm 2020

Tác giả

Phạm Thị Lành

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
………………………………………………………………………. vi
DANH MỤC BẢNG
………………………………………………………………………………….. vii
DANH MỤC HÌNH
……………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT LUẬN VĂN ……………………………………………………………………………. viii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ………………………………………………..
7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu bảo hiểm xã hội ……………………….. 7
1.1.1. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội ………………………………………………………..
7
1.1.2. Đặc điểm của thu bảo hiểm xã hội ……………………………………………………….
8
1.1.3. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội
………………………………………………………….
12
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội .
14
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
……………………………………….
14
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ………………………………….
15
Tóm lại khi vi phạm luật BHXH liên quan đến thu BHXH các chế tài được áp
dụng là 2 loại: chế tài vi phạm hành chính và chế tài hình sự………………………
20
1.2.3.Nội dung của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội …………………………………..
20
1.2.4. Vai trò của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
……………………
22
1.3. Nghiên cứu pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của một số quốc gia trên
thếgiới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………………………….
24
1.3.1. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam
………………………………………………………………………………………….
24
1.3.2. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam
……………………………………………………………………………………………………..
26
1.3.3. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Đức và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam
……………………………………………………………………………………………………..
27
iv

Kết luận chương 1 ………………………………………………………………………………………
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THỊ
XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH …………………………………………………….
29
2.1. Thực trạng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
……………………………………….
29
2.1.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ………………………………..
29
2.1.2. Về căn cứ thu bảo hiểm xã hội
……………………………………………………………
32
2.1.3. Về tỷ lệ và phương thức thu bảo hiểm xã hội
………………………………………
34
2.1.4. Về quy trình thu bảo hiểm xã hội ……………………………………………………….
35
2.1.5. Về trách nhiệm của cơ quan BHXH trong việc tổ chức thực hiện thu bảo
hiểm xã hội
………………………………………………………………………………………………….
38
2.2. Thưc tiễn áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm
xã hội thị xã Quảng Yên
……………………………………………………………………………..
40
2.2.1. Giới thiệu một số nét về thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ……………..
40
2.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên ..
42
Văn bản pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BHXH được ban hành sau khi Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực bao gồm:
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018) lần đầu tiên quy định các nhóm tội danh về các hành vi vi
phạm trong lĩnh vực thu BHXH, theo đó cá nhân, pháp nhân thương mại vi
phạm phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các Điều 214-Tội gian
lận BHXH, Điều 216-Tội trốn đóng BHXH cho người lao động;Nghị định
88/2015/NĐ-CP – Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và
BHXH. ……………………………………………………………………………………………………….
55
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………………………………
61
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU,ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN TỚI
………………………………………………………………………….
63
3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ….
63
v

3.1.1. Mục tiêu …………………………………………………………………………………………….
63
3.1.2. Định hướng ……………………………………………………………………………………….
64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã
Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh
………………………………………………………………………
67
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội …………….
67
3.2.2. Nhóm giải pháp vận dụng kinh nghiệm các nước trong thu BHXH ……
74
3.2.3. Nhóm giải pháp bổ sung văn bản về thu bảo hiểm xã hội của tỉnh Quảng
Ninh ……………………………………………………………………………………………………………
75
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường thực thi pháp luật về thu bảo hiểm xã
hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
………………………………….
77
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ……………………………………………………………….
77
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
………………………..
80
3.3.3. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh và Bảo hiểm xã hội
thị xã Quảng Yên ………………………………………………………………………………………..
83
Kết luận chương 3 ………………………………………………………………………………………
85
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………..
1

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nguyên từ đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
Bộ LĐTB&XH
Bộ lao động thương binh và xã hội
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVSDLĐ
Đơn vị sử dụng lao động
HC, SN, Đ, ĐT
Hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
KT – XH
Kinh tế – Xã hội

Lao động
NLĐ
Người lao động
Nghị định 12/CP
Nghị định 12/Chính Phủ
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
PL
Pháp luật
TX
Thị xã
TNLĐ-BNN
Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh tỷ lệ đóng BHXH ở Bắc Kinh và Thương Hải giai đoạn 2014 –
2018
……………………………………………………………………………………………………………
25
Bảng 2.1: Phân bổ cán bộ thực hiện thu BHXH ……………………………………………….
45
Bảng 2.2.Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại Quảng Yên……………………………
47
giai đoạn 2014-2018
……………………………………………………………………………………..
47
Bảng 2.3. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại TX Quảng Yên theo khối quản
lýtrong giai đoạn 2014-2018 ………………………………………………………………………….
48
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc trong giai đoạn 2014 –
2018 tại TX Quảng Yên ………………………………………………………………………………..
49
Bảng 2.5. Kết quả thu BHXH theo nhóm đối tượng giai đoạn 2014 – 2018 …………
50

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống cơ quan từ TW đến thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ……….
17
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý BHXH thị xã tại thị xã Quảng Yên
………………..
43
Hình 2.2. Bộ máy thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Quảng Yên ………………….
44

viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính
sách đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay việc chấp
hành pháp luật vềthubảo hiểm xã hội còn nhiều bất cập; tình trạng doanh nghiệp,
người lao động tìm cách trốn đóng bảo hiểm xã hội ngày càng phổ biến, điều này
dẫn đến nhiều hệ lụy sau này: Quỹ bảo hiểm xã hội không được duy trì ổn định, an
sinh xã hội không được đảm bảo. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa hoặc
không thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật vềthu bảo hiểm xã hội cũng như bảo hiểm
xã hội chưa có giải pháp hiệu quả để thúc đẩy việc thu bảo hiểm xã hội; Bên cạnh
đó, các quy định của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội cũng còn nhiều bất cập cũng
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Công tác thu bảo hiểm xã hội ở Thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh cũng ở trong tình trạng đó.Trong bối cảnh đó, Luận
văn với đề tài “Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại thị xã
Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh” đã thực hiện và đạt được các kết quả sau đây.

Thứ nhất, về lý luận Luận văn đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội
dung và vai trò của thubảo hiểm xã hội. Đặc biệt, Luận văn đã nêu ra được khái
niệm pháp luật về thubảo hiểm xã hội và chỉ ra 3 đặc điểm quan trọng của pháp luật
về thubảo hiểm xã hội là đặc điểm về chủ thể, đặc điểm về nguồn luật và đặc điểm
về xử lý vi phạm.

Thứ hai, về thực tiễn. Trên cơ sở làm rõ nội dung của pháp luật về thu bảo
hiểm xã hội, Luận văn đã phân tích thực trạng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội theo
5 vấn đề là: Đối tượng thu bảo hiểm xã hội; căn cứ thu bảo hiểm xã hội; phương
thức thu bảo hiểm xã hội; quy trình thu bảo hiểm xã hội; trách nhiệm của tổ chức
thu bảo hiểm xã hội. Luận văn cũng chỉ ra những kết quả và những yếu kém của
thubảo hiểm xã hộitheo 5 nội dung này tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh. Trên
cơ sở đó, Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
thubảo hiểm xã hội cùng các kiến nghị với thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.

Thứ ba, Luận văn phân tích kinh nghiệm của 3 nước là Trung Quốc, Mỹ và
Đức về thubảo hiểm xã hội, chỉ ra kinh nghiệm cụ thể ở mỗi nước mà Việt Nam cần
tham khảo.
ix

Thứ tư, với tổng số 86 trang Luận văn xây dựng kết cấu về nội dung thành 3
chương, trong đó Chương 1 nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thu bảo hiểm xã
hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Chương 2 phân tích thực trạng pháp luật
Việt Nam về thubảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng pháp luật về thubảo hiểm xã
hội tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3 nghiên cứu phương hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội cùng một số kiến nghị của tác
giả để việc thực thi pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên cũng như
công tác thu bảo hiểm xã hội tại đây sẽ tốt hơn trong thời gian tới.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính
sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là yếu tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển đất nước. Vì vậy, việc
chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn
hiện nay là tiến tới mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế đều được tham gia
Bảo hiểm xã hội và phải đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm cân đối thu chi quỹ bảo hiểm xã hội. Với vai trò là một bộ phận
trong bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Yên (trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh) đang từng bước cố gắng làm tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình trong việc thu bảo hiểm xã hội để góp phần vào sự nghiệp chung của
ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quỹ bảo hiểm xã hội hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vì thế công tác thu bảo hiểm xã hội ngày
càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Công tác thu bảo hiểm xã hội là hoạt động
thường xuyên và đa dạng của ngành bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo để nguồn quỹ
tài chính bảo hiểm xã hội đạt được sự tập trung thống nhất ở mức độ cao. Để chính
sách bảo hiểm xã hội được diễn ra thuận lợi thì công tác thu bảo hiểm xã hội có vai
trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
bảo hiểm xã hội. Công tác thu bảo hiểm xã hội vừa đảm bảo cho quỹ bảo hiểm xã
hội được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số
lượng người tham gia bảo hiểm xã hội biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn
vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Muốn đạt được điều này, công
tác thu bảo hiểm xã hội không phải chỉ cần được thực hiện tốt mà còn cần phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.Tuy nhiên, trong thực tế việc
2

thu bảo hiểm xã hội hiện nay còn rất nhiều vấn đề, tình trạng trốn đóng bảo hiểm xã
hội và nợ đọng kéo dài mà trong đó, nguyên nhân một mặt là do các doanh nghiệp
chưa hoặc không thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật thu bảo hiểm xã hội cũng như
bảo hiểm xã hội chưa có giải pháp hiệu quả để thúc đẩy việc thu bảo hiểm xã hội,
mặt khác là các qui định của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội cũng còn nhiều bất
cập. Công tác thu bảo hiểm xã hội ở Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh cũng ở
trong tình trạng đó.
Trải qua 5 năm thực hiện, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có nhiều sự tác
động tích cực đối với việc thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên. Mặc dù vậy
việc thu bảo hiểm xã hội nói chung và việc thực thi pháp luật về thu bảo hiểm xã
hội tại đây vẫn còn nhiều yếu kém. Vì vậy, cần có giải pháp phù hợp trong công tác
này tại Thị xã Quảng Yên.
Với mong muốn nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng
cường thực thi pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại đây, tác giả đã chọn vấn đề
“Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng tại thị xã Quảng Yên
tỉnh Quảng Ninh”làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Luật kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề về bảo hiểm xã hội, quĩ bảo hiểm xã hội và thu
bảo hiểm xã hộiluôn được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động thu bảo hiểm xã hội ở nhiều khía cạnh khác
nhau ở phạm vi cả nước cho đến những phạm vi nhỏ hơn như về địa bàn tỉnh. Tiêu
biểu có:
– Luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009), có tên gọi “Hoàn thiện quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” (Bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh), đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quỹbảo hiểm xã hội, quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội trong đó có vấn đề về quản lý thu bảo hiểm xã hội và đã đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, đề
tài luận án này được thực hiện năm 2009 và hiện nay khi luật bảo hiểm xã hội 2014
ra đời thì nhiều vấn đề liên quan đến thu bảo hiểm xã hội cũng đã có nhiều thay đổi.
3

– Luận án tiến sỹ của Phạm Trường Giang (2010): “ Hoàn thiện cơ chế thu bảo
hiểm xã hội tại Việt Nam”. Luận án này nghiên cứu sâu về cơ chế thu bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật. Đây là công trình nghiên cứu trên nhiều khía cạnh
khác nhau nhằm hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên cũng như Luận
án của Đỗ Văn Sinh, Luận án này bảo vệ năm 2010, khi Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 chưa ban hành. Ngoài ra, luận án này không nghiên cứu về thu bảo hiểm xã
hội tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
– Luận văn cao học của Nguyễn Thị La Giang (2015) với nhan đề: “ pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn ở Hà Nội” (là luận văn thạc sỹ luật học,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội). Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và phân tích các quy định của pháp luật về thu
BHXH bắt buộc. Trong luận văn đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện các quy định
của luật bảo hiểm xã hội có giá trị tham khảo đối với tác giả. Tuy nhiên luận văn
này không nghiên cứu về thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
Nội dung của các công trình nghiên cứu kể trên ít nhiều cũng có đề cập đến
vấn đề thu bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và là tài liệu quý giá để tác
giả luận văn này nghiên cứu và tham khảo. Tuy nhiên các công trình nêu trên không
nghiên cứu về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm
xã hội tại thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy đây là Luận văn Thạc sĩ Luật
học đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu để làm rõ một số vấn đềlý luận liên quan đến pháp luật
về thu bảo hiểm xã hội và phân tích thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội cùng
thực tiễn thi hành pháp luật về thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường
thực thi pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên trong thời gian tới.

4

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
– Nghiên cứu để làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung của thu bảo hiểm xã
hội và của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.
– Phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm
xã hội tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những bất cập của pháp
luật và những khó khăn của công tác thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên.
– Đánh giá thực trạng thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
đó.
– Dựa trên việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về thu bảo hiểm xã
hội, Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
và kiến nghị về nâng cao hiệu quả trong công tác thu bảo hiểm xã hộitrên địa bàn
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã
hội, thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Đối tượng nghiên cứu
của đề tài còn bao gồm các quy định có liên quan của một số nước, của Việt Nam
và của tỉnh Quảng Ninh và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội trên
địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi về nội dung: Thu bảo hiểm xã hội gồm 2 hình thức, đó là thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc và thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên trong khuôn khổ
nội dung của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ phân tích về hình thức thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Theo đó, nội dung của luận văn nghiên cứu 5 vấn đề cụ thể: (i). Đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; (ii). Căn cứ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc;
(iii). Tỷ lệ và phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc; (iv). Quy trình thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc; (v). Trách nhiệm của tổ chức thu bảo hiểm xã hội.
5

– Phạm vi về thời gian: Khi đánh giá thực trạng thực thi các quy định của pháp
luật về thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Quảng Yên, luận văn lấy mốc năm 2014- năm
ban hành Luật bảo hiểm xã hội mới cho đến hiện nay. Khi đề xuất giải pháp, Luận
văn lấy mốc là từ nay cho đến năm 2024 và xa hơn, đến năm 2028.
– Phạm vi về không gian: Ngoài nghiên cứu việc thu bảo hiểm xã hội tại thị xã
Quảng Yên, luận văn nghiên cứu vấn đề thu bảo hiểm xã hội tại Mỹ, Đức và Trung
Quốc. Lý do chọn Trung Quốc là bởi vì Trung Quốc là nước láng giềng của Việt
Nam, Trung Quốc cùng có điều kiện xã hội, chính trị và vị trí địa lý khá tương đồng
với Việt Nam. Việc lựa chọn Đức vì Đức là nước có chế độ an sinh xã hội và bảo
hiểm xã hội sớm nhất trên thế giới và khá hiện đại. Việc lựa chọn Mỹ vì Mỹ là quốc
gia có chế độ an sinh xã hội đa dạng và có nhiều ưu việt đáng để các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam học tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương
pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học. Cụ thể:
– Tại Chương 1, luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phương pháp
tổng hợp và phương pháp phân tích để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của thu
bảo hiểm xã hội và khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về thu bảo hiểm xã
hội. Cũng tại Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp so sánh luật học để phân
tích pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại Trung Quốc, Đức và Mỹ.
– Tại Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích và phương pháp so sánh luật học để phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về
thu bảo hiểm xã hội theo 5 nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn, trên cơ
sở so sánh với pháp luật của Mỹ, Đức và Trung Quốc
– Tại Chương 3, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp để luận giải cho các giải pháp và kiến nghị được nêu ra trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
6

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu
bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu bảo
hiểm xã hội tại bảo hiểm Xã hội Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị
tăng cường áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội tại Thị xã Quảng Yên tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.

7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội
Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai
nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một
bộ phận người nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng
hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Do đó, nguồn quỹ
BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ
chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một
nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc
gia và cho đến hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ
“thu BHXH” ra đời và được sử dụng một cách rộng rãi. Tuy nhiên, để có khái niệm
đầy đủ vềthu BHXH, trước tiên cần phải tìm hiểu về sự cần thiết phải có BHXH và
nguyên tắc của thu BHXH.
Thu BHXH ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ
bản của BHXH như sau:
Thứ nhất, BHXH và thu BHXH được thực hiện trên nguyên tắc có đóng, có
hưởng, cộng đồng chia sẻ rủi ro; lấy số đông bù số ít, lấy của người đang làm việc
trả cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH; đồng thời còn có thêm trách nhiệm đóng
góp của chủ sử dụng lao động và sự bảo hộ của Nhà nước.
Thứ hai, mức hưởng từ thu BHXH phải căn cứ trên mức đóng góp, thời gian
đóng, không được cao hơn mức lương tham gia BHXH và thấp nhất phải đảm bảo
mức sống tối thiểu cho người lao động theo quy định của Nhà nước. Việc quy định
mức hưởng phải thấp hơn tiền lương là nguyên tắc bắt buộc của tất cả các nước,
song thấp hơn bao nhiêu còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của
mỗi quốc gia ở từng thời kỳ khác nhau.
Thứ ba, thu, chi từ quỹ BHXH phải dựa trên nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Đây là nguyên tắcquan trọng trong chính sách thuBHXH của các nước, bởi vì nếu
8

không thực hiện nguyên tắc này, quỹ BHXH sẽ chỉ tồn tại trên danh nghĩa do thu
không đủ bù chi.
Thứ tư, việc thu BHXH phải kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, các mục tiêu và
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi một quốc gia.
Từ 4 nguyên tắc trên, có thể có cách hiểu về thu BHXH từ nhiều góc độ. Đó
là: Về mặt ngôn ngữ, “thu BHXH” chỉ hành động thu tiền về cho quỹ BHXH (Đỗ
Thị Hằng, 2015). Về mặt kinh tế học, thu BHXH là một hoạt động hay một nghiệp
vụ tài chính nhằm tạo nguồn thu cho quỹ BHXH (Đỗ Thị Hằng, 2015, trang 7),
Luận văn cao học). Về mặt pháp lý, thu BHXH được hiểu là việc Nhà nước dùng
quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy
định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng
và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình(Đỗ Thị Hằng, 2015, trang 7).
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng thu BHXH là hoạt động tổ chức và
triển khai thực hiện việc thu tiền BHXH từ các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tham gia BHXH bắt buộc và từ các đối tượng tự nguyện tham gia để tạo lập một
quỹ BHXH tập trung, thống nhất và độc lập. Thu BHXH là hoạt động quản lý và
tăng trưởng quỹ BHXH để quỹ được bảo toàn và phát triển, vừa đủ khả năng chi trả
các chế độ BHXH vừa có khả năng kết dư trong tương lai.Trên cơ sở đó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung thống nhất nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động của
sự nghiệp BHXH.
1.1.2. Đặc điểm của thu bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể thu
Về chủ thể của thu BHXH: Trong xã hội có giai cấp và Nhà nước thì Nhà
nướcchính là chủ thể có quyền thu BHXH mà cụ thể là các cơ quan, tổ chức được
Nhà nước giao phó, thay mặt Nhà nước để thực hiện việc thu, chi BHXH.
Ví dụ, ở Việt Nam BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật. BHXH lại được phân cấp theo đơn vị hành chính lãnh
thổ trong đó có BHXH cấp huyện. Theo quy định tại Quyết định số 1414 ngày 4
tháng 10 năm 2016 của BHXH Việt Nam có quy định về chức năng nhiệm vụ
9

quyền hạn của BHXH các cấp,trong đó BHXH cấp huyện được quy định tại điều 4,
5, 6, 7, 8 tại Quyết định này có nêu:
– Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại
huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.
– Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của Ủy
ban nhân dân huyện.
– Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân tham gia, từ
chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao
động.
Như vậy, có thể thấy , BHXH cấp tỉnh huyện và TX có quyền thu BHXH. Nói
cách khác, chủ thể có quyền thu BHXH là cơ quan BHXH tỉnh, thành phố, huyện,
TX.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng phải nộp
Về đối tượng của thu BHXH: Tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014, BHXH
được hiểu “là sự bù đắp hoặc thay thế một phần hoặc toàn bộ thu nhập của người
lao động” thì đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động. BHXH
không phải “bảo hiểm” cho bản thân người lao động mà chính là “bảo hiểm” cho
thu nhập của họ. Người lao động trong mối quan hệ này không phải là đối tượng
được “bảo hiểm” mà là đối tượng được tác động hay nói cách khác là đối tượng
được thụ hưởng BHXH. Đối tượng của thu BHXH cũng không phải là đối tượng
tham gia BHXH mà là những đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng góp
vào quỹ BHXH. Hầu hết các quốc gia đều quy định đối tượng đóng góp vào quỹ
BHXH bao gồm ba bên: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
10

Theo quy định tại Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 thì đối tượng đóng
BHXH bắt buộc gồm:Người lao động là công dân Việt Nam, người lao động nước
ngoài, người sử dụng lao động, cụ thể:
– Đối tượng thứ nhất là: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Đối tượng thứ hai là: người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam. Đối tượng này phải có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề
hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì được
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
11

– Đối tượng thứ ba là: người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Họ bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động.
Để quản lý được nguồn thu BHXH từ các đối tượng đóng BHXH bắt buộc nêu
trên, cơ quan BHXH cần phải:
– Xây dựng danh sách ban đầu về các đối tượng đóng BHXH bắt buộc thuộc
thẩm quyền mình phụ trách: Bao gồm người lao động, người sử dụng lao động,
công chức viên chức và cơ quan nhà nước… theo quy định tại khoản 1,2, và 3 điều 2
Luật BHXH năm 2014;
– Điều chỉnh danh sách hàng năm dựa vào sự biến động tăng, giảm lao động và
các cơ sở đơn vị hoạt động trên địa bàn thuộc BHXH quản lý.
– Xác định các đối tượng tăng thêm phải đóng BHXH bắt buộc (do sự thay đổi
của luật) và đối tượng được dừng đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện cấp sổ BHXH để ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN
nhằm mục đích quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia và đóng BHXH, giúp người lao
động có cơ sở pháp lý kiểm tra, giám sát kết quả đóng và thực hiện các chế độ
BHXH của đơn vị SDLĐ, tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm công bằng cho người
lao động khi chuyển nơi làm việc hoặc chấm dứt HĐLĐ bởi vẫn duy trì được quyền
lợi về BHXH. Sổ BHXH còn là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữ
người lao động và người SDLĐ và cơ quan BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm
đóng góp vào quỹ BHXH để hưởng các chế độ BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH cũng có thể không phải đóng góp vàoquỹBHXH
những vẫn được hưởng BHXH do được tổ chức khác đóng BHXH hoàn toàn cho.

12

1.1.2.3. Đặc điểm về nguyên tắc thu
Việc thu BHXH phải tuân theo những nguyên tắc hoạt động có tính phổ biến
và nhất quán.Đó là:

Thứ nhất, Nguyên tắc phân tán rủi ro. Thu BHXH là một hình thức hoạt
động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham
gia bảo hiểm với phương thức “cộng đồng – lấy số đông bù cho số ít” (Phan Duy
Minh, 2018).
Thứ hai,Nguyên tắc ổn định. quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng
góp của những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải được tính toán cân đối thu – chi
một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối
tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải được ổn
định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được
thụ hưởng.
Thứ ba,Nguyên tắc thu chi theo chế độ tài chính đối với quỹ BHXH.Thu
BHXH để tạo lập quỹ BHXH được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp do Nhà nước quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt động
đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế – xã hội, vừa để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ.
1.1.3. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Thu Bảo hiểm xã hội có vai trò tạo nguồn thu cho quỹ Bảo hiểm xã hội
Hoạt động kinh tế – xã hội nào muốn thực hiện được đều phải có một nguồn
tài chính riêng. Đối với hoạt động BHXH, việc thu BHXH có vai trò tạo nguồn thu
cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hiểu là “Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với
ngân sách Nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử
dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước” ( theo khoản 4 Điều 3 Luật BHXH
năm 2014).
Ở Việt Nam, quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một
quỹ độc lập với Ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế
độ BHXH cho người lao động. Vì vậy việc thu BHXH đóng vai trò quan trọng
13

trong việc tạo lập quĩ BHXH. Luật BHXH 2014 quy định cụ thể về nguồn hình
thành và mục đích sử dụng các Quỹ, cụ thể:
– Quỹ BHXH bắt buộc: Quỹ được hình thành do sự đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động tham gia BHXH bắt buộc cũng tức là từ nguồn thu
BHXH bắt buộc; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ; hỗ trợ của Nhà nước và các
nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH bắt buộc,
đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; chi phí quản lý và khen thưởng trong hoạt
động BHXH; đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
– Thu BHXH để tạo lập quỹ BHXH bắt buộc và quỹ BHXH bắt buộc gồm các
thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ
hưu trí và tử tuất.
1.1.3.2. Thu Bảo hiểm xã hội góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã
hội
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống an
sinh xã hội của Nhà nước và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội ở nước ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn giữ vững bản
chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính cộng đồng lại vừa
mang tính nhân văn, xã hội. Vì vậy thu BHXH góp phần quan trọng trong việc bảo
đảm an sinh xã hội. Điều này thể hiện ở 8 vai trò sau đây của thu BHXH:
Thứ nhất, thu BHXH tạo lập nguồn thu quan trọng cho BHXH, từ đó giúp cho
bản thân người lao động và thân nhân của họ có thu nhập ổn định. Vì trong quá
trình làm việc, hàng tháng người lao động phải trích một phần tiền lương tiền công
để tham gia BHXH. Và trong trường hợp rủi ro, họ sẽ được nhận một phần để bù
đắp cho những phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm.
Thứ hai, bên cạnh vai trò giúp người lao động và thân nhân của họ đảm bảo
được nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham gia
BHXH có ý nghĩa tinh thần rất to lớn cho người lao động, giúp họ yên tâm công tác,
lạc quan trong cuộc sống.
14

Thứ ba, thu BHXH tạo sự gắn kết các mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân
nói chung cũng như giữa Nhà nước và người sử dụng lao động, người lao động
không ngừng được tăng cường, gắn kết chặt chẽ.
Thứ tư, thu BHXH giúp cho mọi người có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc
biệt đối với những người có hoàn cảnh bất hạnh. Thu BHXH nói chung và việc sử
dụng quỹ BHXH nói riêng thể hiện chủ nghĩa nhân văn mình vì mọi người.
Thứ năm, nguồn thu tạo lập quỹ BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền
vững, thể hiện tinh thần chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện
truyền thống tương thân tương ái.
Thứ sáu, thu BHXH bắt buộc chính là một trong những công cụ giúp cho việc
bình đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công
tác, đảm bảo cuộc sống thì thu BHXH bắt buộc còn là công cụ để phân phối lại thu
nhập trong cộng đồng.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường, việc phân hóa giàu nghèo càng trở nên
rõ nét, kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các ngành nghề khác
nhau giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc sống đôi khi
những rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là rơi vào những
người có hoàn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ được chia sẻ, giúp đỡ
bởi chính sách BHXH. Điều này cho thấy thu BHXH góp phần quan trọng trong
việc bảo đảm an sinh xã hội.
Thứ tám, nhờ chính sách thu BHXH mà người lao động yên tâm công tác,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh
nghiệp, làm cho mối quan hệ trong thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn. Điều
này giúp doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung phát triển ổn
định, bền vững.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
Trước hết, Pháp luật về thu BHXH cũng là pháp luật.Xuất phát từ khái niệm
pháp luật, theo đóPháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *