10632_Pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
CHO DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ- THỰC TRẠNG VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngành: Luật kinh tế

HOÀNG THỊ HIỂN

HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
CHO DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ- THỰC TRẠNG VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Học viên: Hoàng Thị Hiển

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Thư

HÀ NỘI – 2019
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hiển

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Minh Thư đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa sau đại học, Khoa Luật kinh tế
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố Uông Bí, Phòng Tài chính và Kế hoạch thành phố Uông Bí,
trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố Uông Bí, Chi cục thống kê thành phố Uông
Bí, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hiển

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………………… vi
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ……………………………………………………………………. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
………………………….. viii
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HÔI ĐẤT ………………………..
9
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
…………………………………………………………………………………………………………….
9
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất …………………………………………………………………………………………….
9
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
……………………………………………………………………..
10
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất …………………………………………………………………………….
12
1.1.4. Một số nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất …………………………………………………………………………………….
13
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ……………………………………………………
16
1.2.1. Giai đoạn sau năm 1975 đến trước khi ra đời Luật đất đai năm
1993………………………………………………………………………………………………
16
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật đất đai 1993 đến khi Luật đất
đai 2003 có hiệu lực. ………………………………………………………………………
16
1.2.3. Pháp luật về Bồi thường khi nhà nước khi thu hồi đất quy định
theo Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai năm 2013.
………………………………
18
iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HÒI ĐẤT CHO DỰ ÁN
CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ………..
21
2.1. Khái quát về dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố Uông
Bí ……………………………………………………………………………………………………….
21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Uông Bí ………
21
2.1.2. Khái quát về dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố
Uông Bí
…………………………………………………………………………………………
28
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất cho dự án cải, nâng cấp quốc lộ 18A tại địa bàn
thành phố Uông Bí từ năm 2015 đến hết năm 2017. ……………………………..
29
2.2.1. Bồi thường về đất
………………………………………………………………….
29
2.2.2. Bồi thường về tài sản …………………………………………………………….
44
2.2.3. Quy trình áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất cho dự án.
………………………………………………………………………………..
46
2.2.4. Tình hình áp dụng pháp luật về bồi thường hỗ trợ về đất đai, tài
sản trên thực tế
………………………………………………………………………………
57
2.2.5. Đánh giá chung thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải, nâng cấp quốc
lộ 18A tại địa bàn thành phố Uông Bí ……………………………………………..
60
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN
CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH. ………………………………………………………………………………………….
68
3.1. Định hướng chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. ………………………………………………………………….
68
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
…………………………………………………..
71
v

3.2.1. Tăng cường chỉ đạo công tác quy hoạch , KH SDĐ …………………
71
3.2.2. Hoàn thiện về đào tạo nghề, việc làm ……………………………………..
72
3.2.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai …………………………………..
77
3.3.4. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ……………………………………..
78
3.3. Hoàn thiện môi trường đầu tư, thực hiện các chính sách thu hút đầu
tư ……………………………………………………………………………………………………….
79
3.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nông dân tìm và tự
tạo việc làm
…………………………………………………………………………………………
80
3.5. Tạo điều kiện để người dân được góp vốn vào các dự án bằng giá trị
đất bị thu hồi ………………………………………………………………………………………
81
3.6. Kiến nghị hoàn thiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………….
81
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
86

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Bồi thường hỗ trợ
BTHT
Điều
Đ
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
QHKHSDĐ
Sử dụng đất
SDĐ
Tái định cư
TĐC
Thành phố
TP
Thu hồi đất
THĐ
Trang
Tr
Ủy ban nhân dân
UBND
Bồi thường hỗ trợ và tái định cư
BTHT&TĐC
Sản xuất kinh doanh
SXKD

vii

DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Bảng hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Uông Bí …………………………..
24
Bảng 2.1: Tình hình dân số thành phố Uông Bí
………………………………………………..
26
Bảng 2.1: Bảng Cơ cấu lao động trong độ tuổi của thành phố Uông Bí
……………….
26
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí.
………………………
56
Bảng 2.2: Bảng giá đất ở, đất trồng cây lâu năm trên địa bàn thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh. ………………………………………………………………………………………….
56

Sơ đồ 2.1: Bản đồ Hành chính thành phố Uông Bí
……………………………………………
22
viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn: Pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất cho dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí – Thực trạng và
kiến nghị hoàn thiện.
Luận văn đã đạt được kết quả như sau:
– Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành và Luật đất đai năm 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Luận văn nghiên cứu các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh trong quá trình tổ chức, thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi từ thực tiễn tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
để từ đó góp phần tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các quy định đó.
– Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bồi thường khi
nhà nước thu hồi từ thực tiễn tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
– Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta và
cách lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà
nước thu hồi tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai luôn là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, bởi lẽ đó là tư liệu
sản xuất quan trọng để sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người; đồng thời, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, nên
việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả nhất luôn là vấn đề mà Chính phủ của các
quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai thực
sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu hồi
đất chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị
tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý thực
sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất để thực hiện các dự án cho thấy
công tác bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư đang là một
vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế –
chính trị – xã hội.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Nhà nước là phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa để đưa đất nước tiến lên theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ khi đất nước đổi mới đến nay nhiều khu đô
thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, nhiều tuyến đường… được hình
thành. Dựa trên nguồn vốn nội lực cùng với ngoại lực trợ giúp, Việt Nam đang dần
chuyển mình thay đổi với rất nhiều dự án được xét duyệt và thi công. Một trong
những những vấn đề được quan tâm hàng đầu là vấn đề bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án. Làm thế nào để đảm bảo lợi ích
giữa Người dân – Nhà nước – Nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của quốc gia.

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là lĩnh vực hết
sức nhạy cảm và phức tạp. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của chủ sử dụng
đất, chủ sử dụng tài sản, nó tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế – chính trị – xã
hội hiện nay.
2

Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, nhận thức của người dân ngày
một cao, giá trị sinh lời của đất ngày càng tăng cùng với tốc độ phát triển kinh tế thì
việc giải phóng mặt bằng để tạo ra quỹ đất sạch triển khai dự án theo đúng tiến độ
ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng bởi không có đất sạch thì không thể triển
khai dự án theo đúng tiến độ đề ra. Tuy nhiên, vì quyền lợi của người dân và vì
nhận thức luôn phải có lợi cho mình của người dân lúc nào cũng đòi hỏi phải được
bồi thường thỏa đáng nhưng nếu việc giải phóng mặt bằng không theo quy định của
pháp luật, không tuân theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước thì cơ quan thực
hiện việc giải phóng mặt bằng sẽ không bao giờ đáp ứng được đầy đủ theo đúng
nguyện vọng của nhân dân. Do vậy, để giải quyết hài hòa mối quan hệ trên trong
công tác giải phóng mặt bằng thì cần phải xác định đúng các nguyên nhân của
những tồn tại, qua đó xây dựng những giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi
của người dân cũng như việc đảm bảo tiến độ của công tác giải phóng mặt bằng nói
riêng và tiến độ thực hiện của các dự án cần thu hồi đất nói chung.

Trong công cuộc đổi mới đất nước nhu cầu phát triển hạ tầng luôn đặt ra và
Nhà nước cũng phải bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân do vậy
để đáp ứng việc thực thi pháp luật Nhà nước ban hành các Nghị định, Thông tư,
Quyết định thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung để đáp ứng với tình hình thực trạng
đang diễn ra trong xã hội. Tuy có Nghị định, có Thông tư, có Quyết định nhưng với
đặc thù của từng địa phương, từng dự án có sự khác biệt nên đây cũng là lý do để
chủ sử dụng đất, chủ sử dụng tài sản lợi dụng để đòi hỏi.
Để nâng cao năng lực thể chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
Luật Đất đai 2013 đã có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đối với các chủ thể quản lý, sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất, sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, đất đai ở thành phố Uông Bí
được chuyển mục đích sử dụng khá nhiều, đồng nghĩa với việc áp dụng những
chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ
trợ đối với người dân mất đất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, công tác này còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi đất để xây dựng
3

cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng đồng dân cư bị thu đất. Điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải phóng được mặt bằng
hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến
tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
và nhà nước, làm mất ổn định chính trị xã hội ở địa phương. Xuất phát từ thực tiễn
nói trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18A tại thành
phố Uông Bí – Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong góc độ lý luận và thực tiễn Pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng luôn được sự quan tâm và đầu tư
nghiên cứu của nhiều tác giả. Nhiều người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu
luôn tìm tòi, sáng tạo và có những công trình khoa học về vấn đề này. Có thể kể đến
một số các công trình nghiên cứu sau đây:

– Pháp luật đất đai trong hoạt động của luật sư của tác giả Nguyễn Minh
Hằng, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội năm 2013.

– Giao dịch về quyền sử dụng đất vô hiệu pháp luật và thực tiễn xét xử của
các tác giả Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Minh Hằng, NXBThông tin và truyền
thông.

– Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư người có đất bị thu hồi trong giải phóng mặt
bằng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đỗ
Phương Linh, Trường Đại học Hà Nội, Năm 2012.

– Đánh giá thực trạng và giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác bồi
thường GPMB trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ
quản lý đất đai của tác giả Lê Thanh Hải, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
2014.

– Pháp Luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tại tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế của tác giả Lê Thị Thùy Dương,
Viện Đại học mở Hà Nội, Năm 2015.
4

– Về khái niệm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong luật đất đai năm
2003 của tác giả Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 7/2008,
tr. 45 – 49.

– Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của
tác giả Nguyễn Thị Phượng, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 9/2010, tr. 32 – 36.

– Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của tác giả Trần Quang Huy,
Tạp chí Luật học, Số 10/2010, tr. 29 – 36.

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là lĩnh vực hết
sức nhạy cảm và phức tạp. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của chủ sử dụng
đất, chủ sử dụng tài sản, nó tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế – chính trị – xã
hội hiện nay.
Pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất dự án cải
tạo nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A chạy qua thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh, tạo nên 1 diện mạo mới, khang trang, đồng thời góp phần vào nét đẹp
hiện đại, văn minh của Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Tuyến đường có tổng chiều dài là 2.96 km, quy mô dự án là đường cấp III
đồng bằng có 04 làn xe, bề rộng mặt đường là 16.5 m; tốc độ thiết kế 80 km/h; tổng
diện tích thu hồi đất để thực hiện dự án là 2,19 ha (chủ yếu là đất hành lang bảo vệ
công trình giao thông đường bộ; đất trồng cây lâu năm, đất ở, không ảnh hưởng đến
nhà ở của người dân); tổng số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng là 318 hộ (không
có đất của các tổ chức). Tổng kinh phí xây dựng tuyến đường lên tới
84.843.443.908 tỉ đồng.
Thời gian thực hiện dự án nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.
Thời gian thu thập số liệu từ năm 2015 đến năm 2017.
5

Địa bàn nghiên cứu: Tại địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Đây là một nội dung nghiên cứu tương đối phức tạp, nhạy cảm và liên quan
đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của thành phố Uông Bí nói riêng, tỉnh
Quảng Ninh nói chung. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu nhất định, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành và Luật đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ hai: Luận văn nghiên cứu các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh trong quá trình tổ chức, thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18A để từ
đó góp phần tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các quy định đó.
Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi từ thực tiễn tại thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh.
Thứ tư: Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta và cách lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi để thực hiện cho dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
18A tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .
4. Mục đích nghiên cứu
– Mục đích:
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí.
– Nhiệm vụ:
Một số vấn đề chung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí.
6

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng
và Nhà nước về đất đai như phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp
điều tra số liệu, phương pháp tổng hợp….
5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

– Thu thập các tài liệu, số liệu, các văn bản, chính sách có liên quan đến công
tác BTHT&TĐC, GPMB tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Uông Bí,
UBND các phường có liên quan, đơn giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của
dự án như khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của Nhà nước và giá bồi thường
được áp dụng đối với các dự án trên đại bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;

– Tìm hiểu quy trình thực hiện, kế hoạch và thực trạng triển khai dự án cải
tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố Uông Bí;

– Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan từ các đơn vị, phòng, ban chuyên
môn của thành phố và UBND các phường thuộc thành phố Uông Bí.

5.2. Phương pháp điều tra số liệu

– Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Thu thập theo phương pháp phỏng vấn
trực tiếp các hộ có đất bị thu hồi theo phiếu điều tra. Sử dụng phiếu điều tra để thu
thập các thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài gồm: Số liệu về đánh giá của
người dân đối với việc xác định đối tượng được BTHT&TĐC,…

– Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
– Xã hội thu thập tại Chi cục Thống kê thành phố Uông Bí; Số liệu về tình hình
quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các
năm được thu thập tại Phòng Tài nguyên và môi trường, UBND thành phố Uông Bí,
UBND các xã, phường; Số liệu về bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành, giá quy
định của Nhà nước và giá bồi thường được áp dụng cho thành phố Uông Bí được
7

thu thập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính – Kế hoạch thành
phố Uông Bí.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Phân tích số liệu được tổng hợp, đánh giá số liệu theo các chỉ tiêu hàng năm
5.4. Phương pháp so sánh

Dùng để so sánh các số liệu thu thập được, từ đó thấy được sự giống nhau và
khác nhau trong việc thực hiện công tác bồi thường GPMB ở dự án với các quy
định về chính sách BTHT&TĐC của Nhà nước.
So sánh giá bồi thường về đất, công trình vật liệu kiến trúc, cây cối hoa
màu…của dự án qua từng giai đoạn.
Đánh giá các số liệu điều tra về các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
công ăn việc làm, ổn định đời sống sản xuất, vấn đề xã hội, môi trường.
6. Những điểm mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng và áp dụng trên thực tế các quy định pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, đánh giá được thực
trạng áp dụng các quy định pháp luật về vấn đề này trong điều kiện đặc thù của
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Qua việc phân tích và tổng hợp so sánh các quy định về bồi thường trong các
thời kỳ để tìm ra những thành công, ưu điểm và tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp
dụng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phù
hợp với thu hồi đất phù hợp với Hiến pháp 2013, Luật đất đai 2013 và thực tiễn áp
dụng. Qua đó, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về lĩnh vực bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất để phục vụ thiết thực cho công việc đang phụ trách.
8

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố
Uông Bí.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A tại thành phố
Uông Bí.

9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HÔI ĐẤT

1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường

Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể
khác (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Không phải mọi khoản đều
bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật
chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải TĐC; Về mặt
hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là
điều hoà sự “hi sinh” không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.

Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do
thỏa thuận giữa các chủ thể (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Theo Luật đất đai 2003: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại
giá trị QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”.
Theo Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
1.1.1.2. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Theo Luật đất đai 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.

Theo Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.

1.1.1.3. Tái định cư

Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
10

Mặc dù thuật ngữ tái định cư được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa
có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm
2003 chỉ quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và
thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở
cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở,… Trường hợp không có khu tái
định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua
hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất
ở đối với khu vực nông thôn,… Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho
người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Luật Đất đai, 2003).

Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa ra
quan niệm về tái định cư như sau: Tái định cư đó là những chính sách, biện pháp
của Nhà nước nhằm thông qua các hoạt động để ổn định cuộc sống của những
người bị thu hồi đất nằm trong diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới
được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để phát triển kinh tế xã hội.

1.1.1.4. Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ

Quốc lộ 18A là tuyến giao thông huyết mạch kết nối tỉnh Quảng Ninh với
các tỉnh lân cận, đi qua 3 tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Việc nâng cấp
cải tạo, mở rộng là việc làm hết sức cần thiết với mục tiêu phát triển kinh tế – xã
hội, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông. Dự án “cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 18A đoạn Uông Bí” là dự án quốc gia, công trình giao thông trọng điểm
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại sinh hoạt, vận tải phục vụ phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất

1.1.2.1. Mục đích

Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc gia, đặc
biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử dụng đất đai
như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà nước phải thu hồi
đất của nhân dân và thực hiện việc BTHT&TĐC cho các hộ bị thu hồi đất.
11

Công tác BTHT&TĐC trong tình hình hiện tại không đơn thuần là bồi
thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển.
Do đó, mục đích chính của công tác BTHT&TĐC là:

– Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo cho
người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi tái định cư.

– Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác hỗ
trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để
tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.

– Tái định cư đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại nguồn thu
nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh, thể dục thể thao,
giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân.

1.1.2.2. Ý nghĩa

Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai (làm chấm
dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà còn
“đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị
thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng lợi từ việc thu
hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy, trên
thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là xử lý hài hòa lợi
ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt vấn
đề BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều
phương diện:

– Về phương diện chính trị: Giải quyết tốt nhất vấn đề BTHT&TĐC là thực
hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế – xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố
sự ổn định về chính trị và đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà
đầu tư và người sử dụng đất.

– Về phương diện kinh tế – xã hội: Thực hiện tốt công tác BTHT&TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống và
doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc
đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
12

1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất

Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng mặt bằng (GPMB); đó là công việc trọng tâm, hết sức quan trọng,
nhưng phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, việc giải
phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và
khan hiếm. GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của cả cộng
động dân cư trên một địa bàn nhất định với những đặc điểm chủ yếu như sau:

– Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Tính đa dạng của
đối tượng GPMB dẫn đến quá trình thực hiện công tác BTGPMB có những đặc
điểm khó khăn, phức tạp khác nhau, đòi hỏi việc thực hiện GPMB và giá đất tính
BTHT cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt đối với từng địa bàn.

– Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do
đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê; tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn
và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này. Ở khu vực đô thị, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB liên quan đến đất ở lại
càng phức tạp hơn do đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và
sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử
dụng đất phức tạp, tình trạng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép chưa được xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn. Tình trạng chung thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng
như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu,… Sự tồn tại cơ chế
2 giá với sự chênh lệch lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường làm cho việc áp
dụng giá đất ở để tính bồi thường không được sự đồng thuận của những người dân.
13

1.1.4. Một số nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất

1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường.
Nguyên tắc bồi thường Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại 3 điều
(Điều 41, 42 và 43) và trên thực tế không thể thể chế, truyền tải hết các quy định
mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát
sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư tại các địa
phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách
nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng
sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và
Điều 88). Trong đó quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các
bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện. Nội
dung cụ thể nguyên tắc bồi thường như sau:“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất”
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”. Nguyên tắc
trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân có đầy
đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt
hại. Quy định trên phù hợp với nguyên tắc dân sự được quy định trong Luật dân sự
2015. Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất
cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất
phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể được trả thay bằng tiền bồi thường để
14

mua được một thửa đất tương đương. Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình
trạng người bị THĐ đòi hỏi giá bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ
việc chuyển mục đích SDĐ hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại. Việc bồi
thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi người dân bị thu hồi đất
mà có các đủ điều kiện nhận bồi thường, họ phải được bồi thường. Đây là quyền
liên quan tới lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ chức cá nhân nào không
cho họ thực hiện. Điều 88 đã quy định cụ thể các Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về
tài sản sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, đó là: “Khi Nhà nước thu hồi
đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được
bồi thường” và “khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại”.
Có thể nói, đây là một điểm mới và có sự tiến bộ vượt bậc của luật đất đai
2013 khi đã bắt đầu xem xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà
còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai
còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất
là tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá
trị như một tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, sinh kế cho người mất đất. Nếu
chỉ là khoản hỗ trợ trong một thời gian nhất định thì coi như đã phó mặc việc tìm
sinh kế mới cho người mất đất. Do đó, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ đào tạo
nghề đối với người mất đất cho Nhà nước, nhà đầu tư cần phải được yêu cầu cùng
bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm sinh kế mới cho họ; đồng thời, nhà đầu tư
phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền tương ứng với mức thu từ sử dụng đất
trước đây cho tới khi người bị mất đất có nguồn thu nhập mới và theo nguyên tắc,
càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn để bắt buộc nhà đầu tư không thể trì hoãn.
Theo nguyên tắc này, nhà đầu tư cần nghiên cứu rất kỹ lưỡng đất đai trong bài toán
đầu tư để chi phí ít nhất, chính quyền địa phương cũng khó đánh đổi mọi giá cho sự
phát triển, như vậy chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng từ đất đai và bảo vệ được
nguồn lực đất đai.
1.1.4.2. Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư .
Đây cũng được coi là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2013. Khoản 1,
Điều 83 quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như sau:
15

Về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.”
Thứ nhất, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường.
Thứ hai, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu
nhập chính từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chổ ở.
Thứ ba, một trong các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ về chỗ ở, tái định cư. Nhằm
khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng
bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc tố hơn
nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa
bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có
những dự án mà người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn
chưa được bồ trí vào khu tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về lập và
thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chỗ ở.
Luật đất đai 2013 đã thể hiện tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật: Ở cả trong nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất đều đề cập tới tính bảo đảm khách quan, công bằng, kịp
thời, công khai minh bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan
trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả nội
dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục…bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *