10173_Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG

KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Đà Nẵng, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG

KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN KHANH

Đà Nẵng, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu thực sự
của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Kim Phượng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
………. 8
1.1. Quan điểm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính
.. 8
1.2. Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính …………………………………………………………………………………………. 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính …………………………………………………………………………………………………. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
…………………………………………………………………………………………………………. 33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến cải cách thủ
tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam …………………………………………………………………………… 33
2.2. Thực tiễn kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh ……………………………………………………………………………………………… 34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh …………………………………………………………………. 39
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH …………………………………………………………………………………………….. 49
3.1. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính ………………………………………………………………… 49
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính ……………………………………………………………………….. 53
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong tổng thể
cải cách nền hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính lại được đặt
ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột phá của cải cách hành
chính với ba lý do chính: (1) Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của
cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa
nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người
dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội
nhập kinh tế. (2) Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy, …(3) Thông qua cải cách
thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của cơ
quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng
bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý,
đáp ứng được yêu cầu công việc. Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành
chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất
lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của
cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công
việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính
phủ điện tử, …
Để đảm bảo việc triển khai có hệ thống và hiệu quả các nội dung liên
quan đến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính ra đời với
tư cách là một công cụ để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
2
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, nhằm
kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu
cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính. Theo đó, có thể hiểu, kiểm soát thủ tục hành chính là một
quy trình chặt chẽ, toàn diện, bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến kiểm soát việc tổ
chức thực hiện các thủ tục hành chính trên thực tế. Trong thực tế, rất ít trường
hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp quy định thủ
tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành chính hầu như chỉ được thực hiện
ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở
cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính.
Những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, thông qua
đó đã đạt được một số kết quả tích cực trong chỉ đạo, điều hành; thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp có nhiều kết quả tích cực. Chất
lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ, đáp ứng
được yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Tuy nhiên, hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
Việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính có lúc chưa đầy đủ, kịp
thời; hệ thống cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo kinh nghiệm
và năng lực; bên cạnh đó, do thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm, thường
3
xuyên thay đổi nên chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc phát hiện các vướng
mắc, bất cập về thủ tục hành chính để chủ động xây dựng Kế hoạch rà soát
thủ tục hành chính hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn chậm, chất lượng đạt được chưa cao; vẫn còn xảy ra tình trạng
chưa kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả, chưa
tuân thủ đầy đủ các quy định về quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính; chưa huy động được đông đảo sự tham gia của người dân vào công tác
kiểm soát thủ tục hành chính thông qua kênh phản ánh, kiến nghị; vai trò của
người dân trong việc góp ý, hiến kế và giám sát các quy định hành chính và
thực hiện quy định hành chính chưa được phát huy cao; số lượng thủ tục hành
chính được triển khai thực hiện trực tuyến còn hạn chế và chưa thực chất,
chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp như kỳ vọng…
Nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp tiếp tục nâng cao chất lượng cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nói riêng và đối với cả nước nói
chung, nêu trên, Học viên chọn đề tài: “Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội
thảo, các bài viết liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chínhmà trong
quá trình thực hiện đề tài tác giả đã có điều kiện tiếp cận, chẳng hạn như:
– Bộ Tư pháp, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Lê Hồng Sơn (Chủ
biên), Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư pháp,
năm 2013.
– Nguyễn Thị Phương, Nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính
tại cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Cộng sản (Số ra
ngày 25/10/2018).
– Trần Mạnh Hùng (2017), Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát
4
xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển của Bộ đội Biên phòng, luận án tiến sĩ
chuyên ngành Quản lý biên giới và cửa khẩu, Học viện Biên Phòng, Hà Nội.
– Nguyễn Văn Linh (2015), Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến
sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
– Trần Huỳnh Thanh Nghị (2014), Pháp luật doanh nghiệp trong mối
quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học,
Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
– Phạm Xuân Sơn (2013), Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn thủ
đô Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia, Hà Nội.
– Hà Quang Ngọc (2009), Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản số 3 (171).
– PGS.TS Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàn thiện thể chế về môi trường
kinh doanh của Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2009.
– Nguyễn Đăng Thành (2010), WTO với vai trò thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước số 168, 01/2010.
– Hồ Bá Thâm và Nguyễn Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên), Lực cản và
động lực cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Tổng
hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008.
– Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (đồng chủ biên), Đổi mới cung ứng dịch
vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2006.
– Nguyễn Văn Cường (2010), Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách
hành chính tại Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (175).
Và còn một số đề tài, công trình khác nghiên cứu về vấn đề này.
Qua nghiên cứu, tham khảo các sách, đề tài, bài viết nêu trên cho thấy
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã được các tác giả đề cập nghiên
5
cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn
đề về thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian gần
đây chưa được đề cập, nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ,
thấu đáo, đặc biệt là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
– Làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính.
– Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
trong kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
– Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính đối với tỉnh Quảng Nam nói riêng và các tỉnh, thành
phố trên cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát việc tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6
Phạm vi về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm
soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi không gian địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến 2018. Đây là thời điểm Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính được ban hành, là tiền đề ra đời hệ thống kiểm soát
thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về
Chính phủ phục vụ nhân dân; quán triệt các quan điểm, chủ trương xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số
vấn đề lý luận về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính với tư
cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một
số nhận xét đánh giá về hoạt động này đối với xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh; Tăng cường chất lượng, hiệu quả của hoạt động kiểm soát việc tổ
7
chức thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa đối với
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giúp hiểu đầy đủ,
sâu sắc về bản chất nghiệp vụ của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
cải cách thủ tục hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm soát việc tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát
việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH

1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền ban hành thủ tục
hành chính
1.1.1. Quan niệm thủ tục hành chính
Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc.
Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một
loạt các hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước
theo những quy định chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là
phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một
thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm
đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải
tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục.
Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước
như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính.
Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu
quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những
quy tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc đó chính là những quy định
về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực
hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi
là thủ tục hành chính.
9
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi,
bổ sung; sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP): “Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thực thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Thủ tục hành chính được quy định để các cơ
quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước. Thủ tục hành
chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ
tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của
mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục, là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Hệ
thống quy phạm thủ tục hành chính là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về
trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các
cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Đó cũng chính là hệ thống các
nguyên tắc quản lý và điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các
cán bộ, công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền
của mình. Thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy phạm nội dung
của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính, việc thực thi
luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực
tế. Ví dụ như: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực
hiện việc nộp thuế… Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp
luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định
10
tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra
quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành
theo những thủ tục hành chính nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần
thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ
không được đảm bảo thực hiện. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm
cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan
nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để
họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các
thủ tục hành chính, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được
những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải quyết công việc
của các cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính là cách thức, trình
tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ trên xuống và
cũng có những trình tự thực hiện song hành.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức
tạp được biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công
việc và từng loại đối tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính quản lý
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào hoạt động cải cách thủ tục
hành chính;
11
+ Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư
và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công
việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay,
các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu
cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn
để xây dựng và ban hành các quy định thủ tục hành chính phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính với tư cách là bộ phận của thể chế hành chính ngày
càng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thủ
tục hành chính quy định cách thức tiến hành các hoạt động quản lý hành
chính nên chúng tạo ra cơ sở và điều kiện cần thiết để các cơ quan quản lý
nhà nước giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân theo luật định, đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nếu không có thủ tục hành
chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó
được thực thi. Có thể nói thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa
pháp luật vào đời sống.
Vai trò của thủ tục hành chính đươc biểu hiện qua những khía cạnh cơ
bản sau:
– Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên
chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính.
12
– Đảm bảo các quyết định hành chính được đưa vào thực tế của đời sống
xã hội.
– Phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, doanh
nghiệp.
– Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính.
– Chất lượng quy định và thực hiện thủ tục hành chính có tác động trực
tiếp, ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của người
dân, doanh nghiệp và xã hội.
– Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính.
Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm nội dung khó được thực hiện.
Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, cá nhân, làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản
lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ đơn thuần liên
quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với
các nước trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát
triển đất nước.
1.1.4. Thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải được xây dựng phù hợp với pháp chế xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước. Theo đó, chỉ những cơ
quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được ban hành thủ
tục hành chính.
Theo Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định:
“1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm
13
pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy
đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu
cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”.
Đồng thời, Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nghiêm cấm việc quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết
14
định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật.
Trong thực tế, rất ít trường hợp luật giao cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp quy định thủ tục hành chính. Việc ban hành thủ tục hành
chính hầu như chỉ được thực hiện ở cấp trung ương. Do đó, nội dung công tác
kiểm soát thủ tục hành chính ở cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào khâu kiểm soát
việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.2.
Quan niệm, chủ thể, nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính
1.2.1. Quan niệm về kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Dưới góc độ quản lý nhà nước, thủ tục hành chính là công cụ, phương
tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng
ngành, lĩnh vực cụ thể. Dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối để
chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống,
đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó, cơ
bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ
chức. Quy định về thủ tục hành chính thể hiện sự văn minh, tiến bộ của bộ
máy chính quyền, tính chất dân chủ của một xã hội.
Để có thể hiểu đầy đủ và bao quát quan niệm về kiểm soát thủ tục hành
chính, cần căn cứ vào Nghị định số 63/2010/NĐ-CP tại Khoản 5, Điều 3 quy
định: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm
bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu
công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
Đồng thời, căn cứ vào nội hàm của “kiểm soát” được hiểu là việc xem xét để
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định (Từ điển Tiếng Việt của Viện
ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành)
Như vậy, quan niệm chung nhất: Kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu
là việc thực hiện các hoạt động của cơ quan nhà nước để theo dõi, phát hiện
15
ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính nhằm bảo đảm tính khả thi, công khai và minh bạch đáp ứng
sự phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Từ quan niệm về kiểm soát thủ tục hành chính như nêu trên và thực tiễn
thực hiện nhiệm vụ này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính là một quy
trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức, thực hiện thủ
tục hành chính này trên thực tế, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Kiểm soát quy định thủ tục hành chính:
+ Thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả;
+ Tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
+ Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem
xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
– Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính:
+ Công bố thủ tục hành chính;
+ Công khai thủ tục hành chính;
+ Giải quyết thủ tục hành chính và theo dõi, đôn đốc giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức;
+ Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
+ Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ quy định thủ tục hành chính.
+ Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá
16
nhân, tổ chức.
1.2.2. Chủ thể tham gia kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính
– Cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình xây dựng, ban hành quy định
thủ tục hành chính.
– Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm:
– Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
– Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ có chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
– Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
– Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
Bộ thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
– Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
địa phương.
– Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
– Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành
17
chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
– Cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
– Cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.2.3. Nội dung kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
– Công bố thủ tục hành chính:
Công bố thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác,
đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định thủ tục hành chính,
tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra,
giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao
nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính được công bố phải
đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo đầy đủ, chính xác nội dung quy
định về thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành
đúng thời hạn quy định. Quyết định công bố của Tổng Giám đốc cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội phải bảo đảm đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục tại
các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức; có giá trị thực hiện đối với hệ thống các
18
cơ quan trực thuộc trên phạm vi cả nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy
phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý. Các cơ quan chuyên môn
về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Xây dựng
Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá
nhân, tổ chức được ban hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày tính
đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có
hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành).
Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành, quy trình công bố như sau: Các cơ quan, đơn vị chức năng
thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự
thảo Quyết định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp
19
luật có quy định thủ tục hành chính. Sau khi văn bản quy phạm pháp luật
được thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công
bố gửi Tờ trình và dự thảo quyết định công bố đến Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang bộ.
Đối với Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: Trên cơ sở Quyết định công bố của bộ, cơ quan ngang bộ
(đã được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này), cơ quan chuyên
môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Tờ trình,
dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính và gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ
trình ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp
dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký, ban hành. Đối với dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện
về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan,
đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo chậm
nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công
bố. Cơ quan dự thảo Quyết định công bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn
thiện dự thảo Quyết định công bố để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý.
Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban
hành Quyết định công bố.
Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc
20
quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được ban hành
chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành, quy trình công bố thủ tục hành chính như sau: Các cơ quan
chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết định công bố ngay trong quá
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Sau
khi văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo
quyết định công bố gửi hồ sơ trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ
trình, dự thảo quyết định công bố, đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Công khai thủ tục hành chính:
Quyết định công bố sau khi được ký, ban hành được công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ các thủ
tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công công khai đầy đủ các thủ tục hành
21
chính được ủy quyền.
Việc công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời,
đảm bảo thủ tục hành chính được công khai đúng ngày Quyết định công bố có
hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi
hành. Việc công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy
đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo Quyết
định công bố và dữ liệu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia đối với thủ
tục hành chính trong Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính; tạo
thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục
hành chính; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời
có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính của cán bộ, công chức nhà nước. Trong trường hợp các thủ
tục hành chính được công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu
tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục
hành chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách
nát, hoen ố; trường hợp công khai dưới hình thức điện tử thì mẫu đơn, mẫu tờ
khai phải sẵn sàng để cung cấp cho cá nhân, tổ chức thực hiện khi có yêu cầu.
Cách thức công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực
tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính tại
trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính là yêu
cầu bắt buộc theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Việc
công khai căn cứ trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc dữ
liệu thủ tục hành chính được kết xuất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính đối với trường hợp thủ tục hành chính tại Quyết định công bố
danh mục thủ tục hành chính. Cách thức công khai thủ tục hành chính được
thực hiện thống nhất gồm: Công khai thủ tục hành chính theo hình thức niêm
yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường,

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *