BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
—————————
LÂM QUỐC TUẤN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT CỦA MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN EA SOUP
TỈNH ĐẮKLẮK, NĂM 2008-2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
—————————
LÂM QUỐC TUẤN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN SỐT RÉT CỦA MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN EA SOUP
TỈNH ĐẮKLẮK, NĂM 2008-2009
Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã Số :607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS HỒ VĂN HOÀNG
Buôn Ma Thuột, năm 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
`Lâm Quốc Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
– Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên
– Ban giám ñốc Viện SR-Côn Trùng-Ký Sinh Trùng Quy Nhơn
– Phòng sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên
– Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên
– Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng,
– Trung Tâm Y Tế Dự phòng huyện EaSoup,
– Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến TS – Thầy thuốc Ưu tú Hồ
Văn Hoàng ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi
hoàn thành ñề tài này.
– Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian học tập.
iii
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cam ñoan
ii
Lời cám ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
viii
Mở ñầu
1
1.Tổng quan tài liệu
3
1.1 Sơ lược lịch sử phát hiện và phòng chống bệnh sốt rét thế giới
3
1.2 Tình hình PCSR thế giới
3
1.3 Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay
5
1.4 Những khó khăn của công tác PCSR hiện nay
6
1.5 Công tác PCSR tại Việt Nam
7
1.6 Tình hình sốt rét tại huyện Easoup
7
1.7 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt Nam và tại
huyện Easoup
8
1.7.1 Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt nam
8
1.7.2 Tại huyện Easoup
9
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
13
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
13
2.2 Đối tượng nghiên cứu
13
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ y tế có liên quan ñến phát hiện
và quản lý người mang KSTSR của y tế xã và YTTB
13
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu là ñiểm kính hiển vi
13
2.2.3 Cộng ñồng và một số ñối tượng khác của 3 xã ñược chọn
13
iv
2.3. Thiết kế nghiên cứu
14
2.3.1 Cắt ngang mô tả các dịch vụ y tế liên quan SR tại trạm y tế, YTTB.
14
2.3.2 Ngang ở cộng ñồng :
14
2.3.3 Mô tả thực trạng hoạt ñộng ñiểm kính hiển vi.
15
2.4 Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
16
2.4.1 Kỹ thuật quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế thôn bản
16
2.4.2 Kỹ thuật ñiều tra hoạt ñộng ñiểm kính hiển vi
16
2.4.3 Kỹ thuật XN tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm giêm sa
16
2.5 Các chỉ số và phương pháp ñánh giá trong nghiên cứu
17
2.5.1 Chỉ số ñánh giá dịch vụ y tế tại trạm y tế liện quan SR, Nhân viên
viên y tế thôn bản
17
2.5.2 Các chỉ số và phương pháp ñánh giá trong nghiên cứu
18
2.5.2.1 Chỉ số ñánh giá trong ñiều tra thực trạng hoạt ñộng ñiểm kính
18
2.5.2.2 Chỉ số trong ñiều tra và phân tích
19
2.6 Phương pháp xử lý số liệu
19
2.7. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
19
3. Kết quả nghiên cứu
21
3.1. Thực trạng hoạt ñộng của trạm y tế xã và của YTTB
21
3.1.1 Nhân lực và trình ñộ của y tế xã, thôn.
21
3.1.1.1 Vị trí xây dựng và dân số trong phạm vi phục vụ của trạm y tế
21
3.1.1.2 Trình ñộ của cán bộ y tế xã, thôn
21
3.1.1.3 Trình ñộ văn hóa của y tế thôn bản
22
3.1.2 Tình hình hoạt ñộng của dịch vụ y tế liên quan ñến phát hiện và
quản lý KSTSR tại trạm y tế, YTTB
22
3.1.2.1 Số liệu chung của 3 xã nghiên cứu
22
3.1.2.2 Tỷ lệ tháng sẵn có theo về quản lý ca bệnh sốt rét
23
3.1.2.3 Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét
23
3.1.2.4 Tỷ lệ sử dụng, sử dụng ñủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh sốt rét 24
v
3.1.3 Tình hình KSTSR tại các ñiểm nghiên cứu
25
3.1.3.1 Kết quả ñiều tra KSTSR tại các ñiểm nghiên cứu
25
3.1.3.2 Phân bố KSTSR theo lứa tuổi
26
3.1.3.3 Cơ cấu KSTSR tại các ñiểm nghiên cứu
26
3.2. Thực trạng hoạt ñộng của ñiểm kính hiển vi trong việc phát hiện và
quản lý người mang KSTSR, ca bệnh tại cộng ñồng
27
3.2.1 Trình ñộ và ñào tạo XN viên ñiểm kính hiển vi :
27
3.2.2 Chất lượng XN tìm KSTSR của ñiểm kính hiển vi :
27
3.2.3 Phân tích các loại sai sót trong phát hiện KSTSR
28
3.2.4 Kỹ thuật lấy máu và nhuôm giêm sa
29
3.2.5 Trang thiết bị và bảo quản ñiểm kính hiển vi
29
3.2.6 Hoạt ñộng phục vụ phát hiện ca bệnh của ñiểm kính hiển vi
30
3.2.7 Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm KSTSR tại các ñiểm kính
30
3.2.8 Số lần xét nghiệm KSTSR theo dõi kết quả ñiều trị tại các ñiểm kính 30
4. Bàn luận
32
4.1. Về hoạt ñộng mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện,
quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã bên giới huyện Ea Soup
32
4.2 Thực trạng hoạt ñộng của ñiểm kính hiển vi trong việc phát hiện và
quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng.
35
5. Kết luận
40
5.1 Thực trạng hoạt ñộng mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát
hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã biên giới huyện EaSoup
40
5.2 Thực trạng hoạt ñộng của ñiểm kính hiển vi và nhận thức của người dân
trong việc phát hiện và quản lý ca bệnh tại cộng ñồng
40
Kiến nghị
42
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vi
Những chữ viết tắt trong ñề cương
BNSR
: Bệnh nhân sốt rét
CBM
: Giám sát dựa vào cộng ñồng (Community-Based Monitoring)
CSYT
: Cơ sở y tế
CSSKBĐ
: Chăm sóc sức khỏe ban ñầu
DCTD
: Di cư tự do
GDTT
: Giáo dục truyền thông
KAP
: Knowlegde – Attitude – Practice
KST
: Ký sinh trùng
KSTSR
: Ký sinh trùng sốt rét
MT-TN
: Miền Trung-Tây Nguyên
NVYT
: Nhân viên y tế
P.f
: Plasmodium falciparum
P.v
: Plasmodium vivax
PCSR
: Phòng chống sốt rét
PH
: Phối hợp (P.f +P.v)
SL
: Số lượng
SR
: Sốt rét
SRLH
: Sốt rét lưu hành
SRLS
: Sốt rét lâm sàng
SRAT
: Sốt rét ác tính
TDSR
: Tiêu diệt sốt rét
TVSR
: Tử vong sốt rét
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
XN
: Xét nghiệm
YTTB
: Y tế thôn bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc ñiểm chung của y tế cơ sở xã và thôn ………………………………………
21
Bảng 3.2. Trình ñộ chuyên môn của cán bộ y tế cơ sở …………………………………….
21
Bảng 3.3. Trình ñộ văn hóa của YTTB …………………………………………………………
22
Bảng 3.4. Số liệu chung 3 xã nghiên cứu ……………………………………………………….
22
Bảng 3.5. Tháng sẵn có về quản lý ca bệnh (từ 7/2007-12/2008 ) ……………………
23
Bảng 3.6. Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét …………………………………………
24
Bảng 3.7. Tỷ lệ sử dụng, sử dụng ñủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh tại các
ñiểm nghiên cứu (trong 6 tháng) …………………………………………………..
24
Bảng 3.8. Kết quả ñiều tra KSTSR
……………………………………………………………….
25
Bảng 3.9. Tỷ lệ KSTSR theo lứa tuổi ……………………………………………………………
26
Bảng 3.10. Cơ cấu KSTSR tại các ñiểm nghiên cứu ………………………………………
26
Bảng 3.11. Trình ñộ của XN viên
…………………………………………………………………
27
Bảng 3.12. Chất lượng XN lam máu của XN viên …………………………………………
27
Bảng 3.13. Tỷ lệ các sai sót trong soi lam XN KSTSR ………………………………….
28
Bảng 3.14. Kỹ thuật lấy lam máu và nhuộm giêmsa ở các ñiểm kính ……………
29
Bảng 3.15. Trang thiết bị, hóa chất tối thiểu và bảo quản KHV
………………………..
29
Bảng 3.16. XN thụ ñộng và chủ ñộng của các ĐKHV từ (7/2007-6/2008)
………
30
Bảng 3.17. Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn ñoán ñiều trị bệnh sốt rét
…………
30
Bảng 3.18. Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh nhân sốt rét
…………………….
31
viii
1
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh.
Với những kết quả quan trọng ñó năm 1955, Tổ chức y tế thế giới
(WHO) ñã ñề ra chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) trên toàn thế giới, sau ñó
ñã mang lại kết quả nhất ñịnh tại một số nước thuộc Liên Xô cũ, Bắc Mỹ. Năm
1978 chiến lược Chăm sóc sức khoẻ ban ñầu ra ñời (Tuyên ngôn ALma- Ata )
ñồng thời những năm cuối của thế kỷ XX bệnh SR ñã quay trở lại tại nhiều
nước, nhiều khu vực trên thế giới ñặc biệt ở những nước ñang phát triển (Châu
Á, Châu Phi), từ ñó WHO quyết ñịnh chuyển chiến lược TDSR sang phòng
chống sốt rét (PCSR) với các mục tiêu thay ñổi khác trước [6], [18], [34].
Theo thống kê của Chương trình PCSR quốc gia, năm 1992 cả nước có
hơn 1 triệu người mắc, 4.646 chết do do SR. Đặc biệt ở khu vực miền Trung –
Tây nguyên là nơi có tình hình SR khó khăn và nghiêm trọng, năm 1992 tại
khu vực này ñã có 337.809 người mắc và 1.314 người chết do SR [20].
Trước tình hình SR ñang diễn biến phức tạp như vậy chương trình quốc
gia PCSR tại Việt Nam ñã ñề ra mục tiêu là giảm chết, giảm mắc và khống chế
dịch sốt rét, ñặc biệt tập trung phòng chống sốt rét cho các huyện trọng ñiểm,
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới [19], [20]. Từ ñó ñến nay công tác phòng
chống sốt rét ñã có những thành công ñáng kể trong giảm chết, giảm mắc và
khống chế dịch sốt rét [32], [33]. Tuy nhiên nhiều vùng thuộc khu vực Tây
Nguyên vẫn còn nhiều thách thức trong việc duy trì thành quả ñã ñạt ñược.
Huyện Ea Soup là huyện biên giới, thuộc vùng trọng ñiểm SR, ñời sống
kinh tế văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn, bệnh SR là một vấn ñề sức khỏe
ưu tiên của người dân tại cộng ñồng. Đây là vùng sốt rét lưu hành rất nặng do
tính chất phức tạp của hoạt ñộng giao lưu biên giới, dân di cư tự do, ñi rừng
ngủ rẫy. Huyện ñã ñược tổ chức thực hiện chương trình PCSR từ những năm
trước cho ñến nay, tuy nhiên hiện nay gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật cũng
như về xã hội hoá công tác PCSR, trong ñó mạng lưới y tế cơ sở hoạt ñộng
2
chưa có hiệu quả, thực hiện chưa tốt công tác phát hiện và quản lý người
mang KSTSR tại cộng ñồng, ñây là một trong ba yếu tố liên quan truyền
nhiễm bệnh SR là: mầm bệnh, trung gian truyền bệnh và khối cảm thụ.
Để ñạt ñược mục tiêu chương trình PCSR ngoài những giải pháp
chung, công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng nhằm
cung cấp hệ thống phát hiện sớm, chẩn ñoán bệnh sớm là rất quan trọng, ñồng
thời quản lý chặt chẽ người mang KSTSR tại cộng ñồng nhằm giảm số người
mang mầm bệnh, hạn chế ñược lây lan, tiến tới giảm mắc bệnh [7], [10],[11],
[15], [23].
Trên cơ sở ñó chúng tôi tiến hành ñề tài” Đánh giá thực trạng phát
hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã
biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009.”
Nhằm các mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả hoạt ñộng mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện,
quản lý bệnh nhân sốt rét tại 3 xã biên giới huyện EaSoup.
2. Đánh giá thực trạng phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét của ñiểm
kính hiển vi với công tác quản lý ca bệnh tại 3 xã biên giới huyện
EaSoup.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử phát hiện và phòng chống bệnh sốt rét thế giới
Năm 1783 Cellesus và Columella nghiên cứu và mô tả kỹ bệnh SR này
về mặt lâm sàng. Năm 1847 Meckel trong khi mổ những bệnh nhân bị chết vì
sốt rét, ñã thấy những sắc tố ở trong tế bào gan. Năm 1848 Wirchow ñã thấy
thêm những sắc tố ở một số tế bào của bệnh nhân SR. vì vậy lúc ñó người ta
cho rằng SR là do sắc tố gây gây nên. Đến 1880 Leveran lần ñầu tiên phát
hiện ñược nguyên nhân gây bệnh SR, khi quan sát mấu tươi của những bệnh
nhân bị SR, ông ñã thấy một loại trùng cử ñộng nhúc nhích và ñặt tên là
“oscillaria malaria “. Đó chính là một thể của Plasmodium trong máu.
Năm 1885, nhờ phát minh của Leveran và nghiên cứu thực nghiệm của
một số tác giả (Gerhardt) ñã chính thức công nhận SR là Plasmodium gây
nên, từ ñó nhiều tác giả ñã tập trung nghiên cứu tìm hiểu kỹ về loại KSTSR
chẳng những ở người mà còn ở nhiều loài ñộng vật khác. Hiện nay, trên 120
loài ñã phát hiện ở người và sinh vật khác, trong ñó có 4 loại KSTSR ở người
là P.falciparum, P.vivax, P.malariae, P. ovale.
Nguyên nhân truyền bệnh, từ lâu người ta ñã nghi bệnh sốt rét có liên
quan tới muỗi vì thấy bệnh thường phát triển nặng ở những vùng liên quan tới
muỗi. 1894 Mason cũng cho rằng sốt rét là do muỗi truyền. Từ 1899- 1897
Ross ñã nghiên cứu thực nghiệm sốt rét trên người và chim sẻ ñã chứng minh
vai trò truyền bệnh của muỗi. 1901-1903 Chương trình PCSR bằng diệt bọ
gậy ở Malaya ñược ñề nghị bởi Malcolm. Chiến dịch PCSR bằng chống muỗi
ñược thực hiện bởi Ross ở Ismailia, Ai Cập [18], [33], [34].
1.2. Tình hình PCSR thế giới
Do tình hình bệnh SR gia tăng và quay trở lại nhiều vùng lảnh thổ trên
toàn thế giới, Hội nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên vào tháng 10/1992
tại Amsterdam ( Hà Lan), WHO ñã thông báo hàng năm trên toàn thế giới có
khoảng gần 500 triệu người mắc bệnh, trên 1 triệu người chết, khoảng 2,2 tỷ
4
người, chiếm 40% dân số thế giới ở trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR [6],
[27], [42].
Tình hình SR trong những năm gần ñây ñang trở nên nghiêm trọng chủ
yếu tại Châu Á, Châu Phi ñặc biệt tại các nước Đông Nam Á, tại khu vực này
gặp khó khăn về kỹ thuật PCSR như KST, côn trùng kháng thuốc. Mặt khác
dân cư sống nhiều vùng biên giới lãnh thổ của nhiều quốc gia châu Á, châu
Mỹ tuy nguy cơ mắc SR thấp nhng công tác PCSR những nơi này ñang gặp
nhiều khó khăn vì ảnh hưởng bởi ñiều kiện ñịa lý, khí hậu, di biến ñộng dân số,
phát triển kinh tế, thay ñổi môi trờng, chiến tranh, y tế cơ sở thiếu, hoạt ñộng
yếu, làm cho tình hình SR ngày càng nghiêm trọng [36], [41], [42], [44], [45].
Các công trình nghiên cứu về SR của các nhà khoa học trong những
năm ñầu của thế kỷ XX, ñã có nhiều phát minh, lần lượt làm sáng tỏ các vấn
ñề kỹ thuật liên quan ñến sốt rét, xác ñịnh ñựơc nguyên nhân, vật chủ trung
gian lây truyền, thuốc ñiều trị sốt rét, trong ñó phát minh quan trọng là ñã tìm
ra ñược nhiều loại thuốc SR, ñã có nhiều loại thuốc sốt rét ñược tổng hợp như
primaquine, pamaquine, proguanil.. ñặc biệt là chloroquine một loại thuốc ít
ñộc có thể dùng một cách rộng rãi. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các
loại hoá chất diệt côn trùng ñược nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp và y học, DDT ñược phát hiện và ứng dụng ñể diệt muỗi, với nồng ñộ
tồn lưu có thể kéo dài, làm tăng hiệu quả xua diệt muỗi SR. Sự ra ñời của
nhiều loại thuốc ñiều trị SR và sử dụng DDT diệt muỗi sốt rét ñược sử dụng
ñồng loạt ñã có tác dụng hiệu quả giảm nhanh số người mắc SR ở nhiều quốc
gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Với những kết quả ñó, năm 1955 Đại hội
ñồng WHO lần thứ VIII ñã ñề xuất và chấp nhận chiến lược TDSR với mục
tiêu là thanh toán SR toàn cầu [33], [34], [35], [38],[39].
Chương trình TDSR toàn cầu ñược WHO ñề ra ñược hoạch ñịnh trong
khoảng thơì gian từ 8-10 năm, trên cơ sở ñó từng quốc gia xây dựng kế hoạch
hành ñộng cho phù hợp với mức ñộ và ñiều kiện của riêng mình. Chương
5
trình TDSR toàn cầu ñược hoạch ñịnh trong khoảng thơì gian từ 8-10 năm với
các nội dung cơ bản như sau :
– Đối với mần bệnh KSTSR : Sử dụng chloroquine ñiều trị toàn dân,
ñể giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR trong cộng ñồng xuống còn 1/10.000 so với số
lam XN.
– Đối với vectơ truyền bệnh: Sử dụng DDT phun xua, diệt muỗi SR
nhằm cắt ñứt sự lan truyền bệnh SR.
– Xây dựng và nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở có ñủ khả năng
giám sát, quản lý người bệnh, mầm bệnh, tổ chức ñiều trị tiệt căn, chống tái
phát, chống lây lan và bảo vệ người lành.
Trong 10 năm (1956-1965) chương trình TDSR toàn cầu ñã ñựơc thực
hiện hầu hết tại các nước có SR, và ñã ñạt ñược những thành công ñáng kể,
bệnh SR ở một số quốc gia ñã giảm nhiều như ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ,
và một số nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Triều Tiên ) nhưng ñến năm 1966 trở
ñi chương trình tiến triển chậm và có nơi SR quay trở lại như ở Srilanca, Ấn
Độ, các nước Đông Nam Á. Từ 1979, WHO chuyển sang chiến lược PCSR
dựa trên mà mục tiêu là giảm mắc và giảm chết do SR [20], [33], [34].
1.3. Chiến lược PCSR toàn cầu hiện nay:
Tháng 10, năm 1992, tại Amsterdam (Hà Lan) WHO ñã tổ chức Hội
nghị Bộ trưởng y tế các nước thành viên ñể thảo luận và xây dựng một chiến
lược mới nhằm ñối phó với tình hình SR ñang gia tăng và quay trở lại nhiều
nước trên thế giới, Thông qua hội nghị này chiến lược PCSR ñã ñược quyết
ñịnh. Mục tiêu của chương trình PCSR là giảm mắc, giảm chết do SR ñể hạn
chế ảnh hưởng thiệt hại về sức khoẻ, kinh tế của cộng ñồng [6], [42].
Dựa trên ñiều kiện cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh thổ ñể xây dựng
chương trình PCSR cho phù hợp và hiệu quả. WHO ñề ra các hoạt ñộng cơ
bản của chương trình PCSR toàn cầu như sau [42]
6
– Quản lý bệnh SR : Chẩn ñoán sớm và ñiều trị kịp thời là nền tảng của
PCSR, cung cấp các phương tiện chẩn ñoán, ñào tạo xét nghiệm viên, ñồng
thời cung cấp các loại thuốc chống kháng cho những vùng có kháng thuốc.
– Dự phòng bệnh SR : Bảo vệ phòng chống nhiễm bệnh SR bao gồm
các biện pháp dự phòng cá nhân (quần áo, màn tẩm…),
– Phòng chống vector : Bao gồm sử dụng hóa chất phun tồn lưu, diệt bọ
gậy …
– Phòng chống dịch một cách chủ ñộng, hạn chế thiệt hại do dịch SR
gây ra.
1.4. Những khó khăn của công tác PCSR hiện nay:
– Khó khăn về chuyên môn kỹ thuật: Từ 1960 khi P.falciparum kháng
chloroquine ñược công bố tại Nam Mỹ (Brasil), Thái Lan, Việt Nam… thì
hiện tượng P.falciparum kháng chloroquine lan rộng ngày càng nhanh. Muỗi
Anopheles kháng hóa chất, thay ñổi sinh lý sinh thái, trú ẩn ngoài nhà nhưng
ñốt máu trong nhà. Về kháng hóa chất của muỗi Anopheles, 1946 chỉ có 2
loài Anopheles kháng DDT nhưng 1991 có 55 loài kháng hóa chất [18], [19],
[20], [27].
– Khó khăn về kinh tế, xã hội, tài chính : Do thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, và nền sản xuất chậm phát triển ở những quốc gia có SR, ñặc biệt là ở
các nước chậm phát triển và ñang phát triển ñã khiến thu nhập của nhiều quốc
gia còn rất thấp, thiếu kinh phí cho PCSR.
– Hệ thống y tế, ñặc biệt y tế cơ sở còn thiếu và yếu, cán bộ làm công
tác vệ sinh phòng dịch – PCSR ñịa phương không ñủ về số lượng và chưa ñạt
về chất lượng. Đối với bệnh SR cán bộ y tế cơ sở còn nhiều khó khăn trong
chẩn ñoán và ñiều trị, chỉ dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán,
không có xét nghiệm (XN) hoặc XN chưa kịp thời ñể phát hiện KSTSR trong
máu của bệnh nhân, ñặc biệt khi gặp những trường hợp bệnh SR có triệu
chứng lâm sàng không ñiển hình thì rất khó khăn trong việc chẩn ñoán và ra
quyết ñịnh ñiều trị .
7
– Kinh tế của nhiều quốc gia còn nghèo, thu nhập bình quân của người
dân còn thấp, môi trường sinh thái thay ñổi do chiến tranh, di biến ñộng dân
cư, du lịch, du canh du cư của ñồng bào các dân tộc, khai thác lâm khoáng sản
ñược ñầu tư thực hiện ở nhiều vùng, nhất là ở các nước ñang phát triển, nhưng
việc thực hiện các biện pháp PCSR chưa ñược chủ ñộng, kém hiệu quả làm
cho tình hình SR càng thêm nghiêm trọng do ñó bệnh SR ñã quay trở lại tại
nhiều vùng lãnh thổ của nhiều quốc gia trên thế giới.
1.5. Công tác PCSR tại Việt Nam:
Việt Nam ở trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, thuộc Đông Nam á,
ña số diện tích là rừng, núi ñồi có ñiều kiện thuân lợi cho bệnh SR phát triển,
có nhiều ñịa phương ở trong vùng sốt rét lưu hành (SRLH). Trong chiến lược
TDSR toàn cầu, chương trình TDSR ñã ñược tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ
SR tại miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền nam ñược giải phóng, cả
nước thống nhất tiến hành thanh toán SR từ 1976-1990 và chuyển sang chiến
lựơc PCSR từ năm 1991 cho ñến nay.
Trong giai ñoạn từ 1991 ñến nay: Trước tình hình SR quay trở lại và
tăng cao trong cả nước, ñặc biệt ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên, chương
trình PCSR ñược thực hiện ở Việt Nam với mục tiêu là giảm mắc, giảm chết
và giảm vụ dịch SR, với việc tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp phát
hiện, chẩn ñoán và ñiều trị ñược xem là quan trọng ñể giảm tử vong, thì PCSR
ñược xem là 1 nhiệm vụ CSSKBĐ của y tế cơ sở, vì vậy xây dựng, củng cố y
tế cơ sở, huấn luyện cho y tế cơ sở về SR ñược xem là một nhiệm vụ rất quan
trọng ñể ñạt ñược các mục tiêu của chương trình PCSR trong giai ñoạn hiện
nay [18], [20], [31], [32].
1.6. Tình hình sốt rét tại huyện Ea soup.
Huyện Ea Soup là một huyện miền núi, có trên 20 km ñường biên giới
với Cambodia. Huyện gồm có 7 xã và 1 thị trấn, tất cả ñều nằm trong vùng
SRLH. Công tác PCSR tại huyện ñược tiến hành qua các giai ñoạn như công
tác PCSR chung tại Việt Nam, nhưng hiện nay còn gặp nhiều khó khăn: Địa
8
bàn ña số là núi ñồi, rừng, nhiều sông suối, giao thông ñi lại khó khăn. Trên 40
% dân số là ñồng bào dân tộc Ê ñê, Tày, Nùng, Thái; ñời sống kinh tế văn hoá,
xã hội còn nhiều khó khăn, mức sống dân cư còn thấp so với các vùng khác.
Mạng lưới y tế cơ sở còn yếu về chuyên môn, thiếu về số lượng. Di
biến ñộng dân số cơ học lớn do tăng lượt người vào rừng khai thác lâm
khoáng sản, giao lưu biên giới không thể kiểm soát ñược …
Trong những năm trước ñây và hiện nay huyện ñã thực hiện công tác
phun hoá chất và tẩm màn bằng Permethrime mỗi năm từ 1 ñợt kết hợp với
cấp thuốc tự ñiều trị SR theo ñối tượng nguy cơ ñã góp phần làm cho tình
hình nhiễm bệnh SR ổn ñịnh.
Tuy công tác PCSR trên ñịa bàn của huyện ñã ñạt ñược một số kết quả
nhất ñịnh, nhưng tình hình mắc SR, tỷ lệ KSTSR giữa các xã trong huyện có
nhiều khác biệt, diễn biến phức tạp. Số người mắc, và tỷ lệ người nhiễm
KSTSR còn tăng (năm sau cao hơn năm trước). Các yếu tố liên quan ñến công
tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng còn nhiều vấn ñề
chưa ñược nghiên cứu như hoạt ñộng của mạng lưới y tế cơ sở, sự tham gia
của người dân, các yếu tố sẵn có, yếu tố tiếp cận, yếu tố sử dụng, yếu tố sử
dụng ñủ, yếu tố sử dụng tốt . Đây chính là vấn ñề mà luận văn quan tâm và ñề
cập ñến.
1.7. Hệ thống phát hiện và quản lý người ca bệnh tại Việt Nam và tại
huyện Ea soup.
1.7.1. Hệ thống phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại Việt nam:
Công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng ñược
xem là một biện pháp quan trọng của chương trình PCSR quốc gia. Nhưng
năm trước chưa có nhân viên y tế thôn bản (YTTB), công tác phát hiện và
quản lý người mang KSTSR chủ yếu dựa vào cán bộ y tế huyện, xã, cộng tác
viên PCSR tại một số ñịa phương. Tuy ñã có tổ chức nhưng chủ yếu là thực
hiện công tác phun tẩm hoá chất PCSR, thông qua các ñợt giám sát dịch tễ
SR, một số thôn trọng ñiểm ñược chọn lấy lam máu XN hàng loạt ñể xác ñịnh
9
tỷ lệ KSTSR. Những năm gần ñây công tác phát hiện và quản lý người mang
KSTSR tại cộng ñồng ñược thực hiện bởi sự phối hợp của cán bộ y tế huyện,
xã và thôn, trong ñó YTTB bước ñầu góp phần vào công tác phòng chống sốt
rét vì là tuyến y tế cơ sở gần với người dân nhất, thuận lợi ñể người dân tiếp
cận khi có nhu cầu. Các biện pháp ñược thực hiện ñồng bộ, hoạt ñộng tích
cực của YTTB, xã, và hoạt ñộng hiệu quả của ñiểm kính hiển vi XN KSTSR,
ñồng thời thực hiện giám sát và quản lý bệnh nhân sốt rét: BNSR lâm sàng,
bệnh nhân có KSTSR, người mang KST lạnh và các ñối tượng nguy cơ dễ
nhiễm SR [3], [7], [24].
1.7.2. Tại huyện Ea soup.
Trong những năm trước ñây các biện pháp phát hiện và quản lý người
mang KSTSR tại cộng ñồng chủ yếu dựa vào cán bộ y tế xã và huyện, YTTB
lúc ñó mới ñược tổ chức nhưng khả năng còn hạn chế, chưa tham gia nhiều
vào các hoạt ñộng của công tác PCSR.
Các biện pháp phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng
lúc ñó ñược tiến hành theo từng ñợt, chủ yếu là do cán bộ y tế huyện phối hợp
với cán bộ y tế xã về các thôn trọng ñiểm thực hiện giám sát dịch tễ SR, trong
ñó có thực hiện ñiều tra BNSR lâm sàng và lấy lam máu hàng loạt XN ñể xác
ñịnh tỷ lệ KSTSR, các ñiểm kính hiển vi xã, thôn chưa hoạt ñộng.
Những năm gần ñây màng lưới YTTB ñược tăng cường tập huấn.
Trung tâm y tế huyện tổ chức thực hiện Quyết ñịnh số: 2442/1997 của Bộ
Trưởng Bộ Y Tế ” Về việc ban hành qui ñịnh giám sát dịch tễ sốt rét ” công
tác giám sát dịch tễ SR nói chung trong ñó có nội dung giám sát thực hiện các
biên pháp phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng ñược triển
khai thực hiện về tận YTTB, các ñiểm kính hiển vi ñược tổ chức và ñi vào
hoạt ñộng, biện pháp giám sát phát hiện, quản lý người có nguy cơ mắc bệnh
SR, BNSR lâm sàng, BNSR có KSTSR, ñã ñược thực hiện bởi mạng lưới y tế
cơ sở cả 3 tuyến huyện, xã và thôn, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác
nhau, hiện nay công tác phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng
10
ñồng còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ người mang KSTSR tại cộng ñồng chưa
ổn ñịnh, số người mắc SR còn gia tăng [2].
+ Nhân viên y tế thôn bản trong phát hiện và quản lý người mang
KSTSR:
Theo quyết ñịnh số 3653/199/QĐ-BYT ngày 15 tháng 11 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ Y Tế về việc Quy ñịnh chức năng nhiệm vụ của YTTB:
hoạt ñộng tại thôn bản có chức năng CSSKBĐ cho nhân dân.
YTTB bản chịu sự quản lý và chỉ ñạo trực tiếp của Trạm y tế xã, và chịu
sự quản lý của trưởng thôn, trưởng bản. Phối hợp với các tổ chức quần chúng,
ñoàn thể tại thôn bản ñể triển khai các hoạt ñộng CSSKBĐ tại thôn, bản.
+ Trạm y tế xã tham gia phát hiện và quản lý người mang KSTSR:
Y tế xã là y tế cơ sở nơi nhân dân tiếp xúc ñầu tiên của hệ thông y tế,
gần gũi với cộng cộng ñồng, có chức năng ñảm nhiệm các nhiệm vụ
CSSKBĐ. Quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt ñộng y tế trên ñịa bàn y tế xã, thôn,
y tế tập thể, tư nhân và quan hệ với y tế cơ quan, xí nghiệp, quân y ñóng trên
ñịa bàn xã. Y tế xã có nhiệm vụ có nhiệm vụ trọng tâm là truyền thông giáo
dục sức khoẻ và phòng chống các bệnh dịch lưu hành tại ñịa phương. Như
vậy ñối với các trạm y tế ở các vùng có SR lưu hành, nhiệm vụ tham gia thực
hiện các hoạt ñộng PCSR là một nhiệm vụ trọng tâm.
+ Điểm kính hiển vi phát hiện và quản lý người mang KSTSR:
Tại các ñịa phương có SR của Việt Nam, ñiểm kính hiển vi ñược lồng
ghép vào các trạm y tế xã hoặc phòng khám ña khoa khu vực, XN viên thông
thường là một cán bộ y tế ñược ñào tạo thêm chuyên ngành XN, các ñiểm kính
hiển vi ñược trang bị kính hiển vi, hoá chất và dụng cụ cần thiết, trực tiếp xét
nghiệm các lam máu tìm KSTSR phục vụ chương trình PCSR của ñịa phương
mà trạm y tế phụ trách. Nhiệm vụ của các ñiểm kính này là tham gia XN ñể
phục vụ chẩn ñoán sớm tại trạm y tế cơ sở, quản lý bệnh nhân SR, tham gia vào
công tác công tác giám sát dịch tễ và phòng chống dịch. cụ thể là:
11
– Phát hiện sớm bệnh nhân SR bằng XN chủ ñộng và thụ ñộng, giúp
chẩn ñoán ñúng, ñiều trị kịp thời, ñúng phác ñồ ngay từ tuyến ñầu.
– Giám sát dịch tễ, quản lý BNSR, theo dõi diễn biến tình hình SR tại
ñịa phương, nhanh chóng phát hiện các ổ bệnh, ổ dịch ñể phòng chống có
hiệu quả.
– Cải thiện và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế xã và trang cấp ñầy ñủ
nguồn lực cần thiết nhằm cải thiện dịch vụ y tế tại cơ sở phục vụ tốt chương
trình PCSR và công tác CSSKBĐ.
– Cải thiện và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế xã và trang cấp ñầy ñủ
nguồn lực cần thiết nhằm cải thiện dịch vụ y tế tại cơ sở phục vụ tốt chương
trình PCSR và công tác CSSKBĐ.
Tại Việt Nam trong giai ñoạn thực hiện chương trình TDSR (1957-
1964) ñã thí ñiểm tổ chức thực hiện một số ñiểm kính hiển vi, nhằm phát hiện
sớm người mắc bệnh SR và người mang KSTST ñể ñiều trị sớm, ñúng phác
ñồ. Thí ñiểm tại Thái Nguyên xây dựng ñiểm kính hiển vi qui mô 1
kính/20.000 dân, ñiểm kính ñã mang lại kết quả tốt trong việc giảm số người
mắc SR [20].
Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm các ñiểm kính hiển vi XN tìm
KSTSR ñã cho thấy ñây là một biện pháp kỹ thuật ñược sử dụng tận cộng
ñồng giúp cho việc phát hiện, chẩn ñoán sớm bệnh SR và ñiều trị kịp thời.
Như vậy tổ chức thực hiện các ñiểm kính hiển vi là một trong những
biện pháp kỹ thuật ñể phát hiện người mang KSTSR giúp cho nhân viên y tế
cơ sở (xã, thôn ) quản lý bệnh nhân SR và ngươì mang mần bệnh SR tại
cộng ñồng.
Trong những năm 2000-2005 tình hình SR quay trở lại và gia tăng ở
nhiều vùng trong cả nước, ñặc biệt là tại miền Trung- Tây Nguyên. Huyện Ea
soup là một huyện miền núi của tỉnh Dak lak, trong những năm qua bệnh SR
diển biến phức tạp, số bệnh nhân SR, bệnh nhân tử vong do SR tăng. Để ñạt
ñược mục tiêu của chương trình PCSR là giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ chết do
12
SR và khống chế dịch SR xảy ra, một số biện pháp có tính chiến lược là nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế liên quan ñến SR tại trạm y tế, tổ chức xây dựng,
củng cố các ñiểm kính hiển vi tại trạm y tế là những biện pháp giúp cho việc
phát hiện và quản lý người nhiễm KSTSR, ñây là những biện pháp có tính
ñồng bộ ñể chẩn ñoán sớm, tổ chức ñiều trị kịp thời ngay tuyến ñầu, nhằm hạ
thấp tỷ lệ mắc bệnh SR và hạ thấp tỷ lệ người mang KSTSR trong cộng ñồng
[8], [9], [10], [15], [23], [25],
13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Địa ñiểm nghiên cứu:
Huyện Ea soup là huyện miền núi, biên giới cách thành phố Buôn Ma
Thuộc 70 km về phía Tây. Huyện gồm có 8 trạm y tế xã, thị trấn ñang hoạt
ñộng phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nói chung và
tham gia thực hiện các biện pháp PCSR. Tất cả 7 xã, 1 thị trấn của huyện ñều
nằm trong vùng SRLH, trong ñó có nhiều xã SRLH nặng, trong những năm
qua và hiện nay ñang có số người mắc SR gia tăng và diễn biến phức tạp.
Huyện có 3 xã biên giới với Cambodia là : Ea Bung, Ya Tmot và Ea Lop.
– Địa ñiểm nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng của y tế cơ sở ( xã, thôn )
có liên quan ñến phát hiện và quản lý BNSR tại cộng ñồng gồm: 3 xã biên giới
là Ea Bung, Ya Tmot và Ea Lop. Đây là những xã có tình hình SRLH nặng của
huyện Ea soup, các khảo sát tại ñây nhằm ñánh giá thực trạng hoạt ñộng màng
lưới y tế cơ sở liên quan ñến phát hiện và quản lý BNSR tại cộng ñồng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.1. Các dịch vụ y tế có liên quan ñến phát hiện và quản lý người mang
KSTSR của y tế xã và YTTB.
Trạm y tế, cán bộ y tế của 3 xã và YTTB của 3 xã biên giới là ñối
tượng nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng có liên quan công tác PCSR.
2.2.2. Điểm kính hiển vi :
+ Điểm kính hiển vi của 3 xã ñược chọn.
+ Xét nghiệm viên và cán bộ của 3 Trạm y tế ñược chọn.
+ Hệ thống sổ sách, hồ sơ lưu trử liên quan ñến chương trình PCSR.
+ Hoá chất, y dụng cụ liên quan ñến công tác XN tìm KSTSR của ñiểm kính
hiển vi.
2.2.3 Cộng ñồng dân sinh sống tại 3 xã ñược chọn:
– Người dân tại cộng ñồng của 3 xã ñựơc chọn.
14
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
2.3.1 Cắt ngang mô tả các dịch vụ y tế liên quan SR tại trạm y tế, YTTB.
– Nghiên cứu hoạt ñộng trạm y tế và YTTB: Mục ñích của nghiên cứu
này là nhằm mô tả thực trạng hoạt ñộng của trạm y tế xã và YTTB trong quá
trình thực hiện các biện pháp phát hiện và quản lý BNSR tại cộng ñồng.
– Cỡ mẫu nghiên cứu : 3 Trạm y tế và tất cả YTTB của 3 xã ñược chọn.
– Kỹ thuật chọn mẫu : Chọn tất cả 3 trạm y tế và tất cả YTTB của 3 xã
vào mẫu ñiều tra. Đây là những xã trong 5 năm trở lại ñây (2003- 2007) tình
hình SR không ổn ñịnh, số người mắc SR gia tăng, tỷ lệ KSTSR toàn dân
không giảm so với các xã khác trong huyện.
– Xây dựng bộ câu hỏi : Thiết kế xây dựng bộ câu liên quan ñến hoạt
ñộng của cán bộ y tế xã, YTTB. Sử dụng tiêu chuẩn ñánh giá ñiều hành
CSSKBĐ và nâng cao chất lượng hoạt ñộng y tế, các yếu tố ñánh giá theo các
tiêu chuẩn : Yếu tố sẳn có, yếu tố tiếp, yếu tố sử dụng, yếu tố sử dụng ñủ, yếu
tố sử dụng tốt [5].
2.3.2 Ngang ở cộng ñồng :
Mục ñích của nghiên cứu là ñể xác ñịnh tỷ lệ ký sinh trùng trong cộng
ñồng và kiến thức, thái ñộ, thực hành của người dân liên quan ñến công tác
phát hiện và quản lý KSTSR tại cộng ñồng.
+ Điểm ñiều tra : Tại 3 xã ñã ñược chọn
+ Cỡ mẫu : Theo công thức sau [22], [29], [30].
Z2
(1-α/2) pq
n = —————- x k
d2
Trong ñó : Z(1-α/2) là giá trị Z thu ñược từ bảng Z ứng với giá trị của α=0,05.
p : là tỉ lệ KSTSR theo các ñiều tra trước cho từng vùng dịch tễ.
q = ( 1- p)
d : Độ chính xác là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu ñược từ mẫu (p)
và từ tỉ lệ quần thể (P).
15
k : là hiệu lực thiết kế
Chọn α= 0,05, Z(1-α/2) = 1,96; d=0,04.
Theo các báo cáo ñiều tra trước p = 0,08 ; k=2 (hiệu lực thiết kế). Theo công
thức trên số n của mẫu nghiên cứu ñược ước lượng như sau [6]:
n = 354 cá thể
Để bổ sung cho các trướng hợp không thu thập ñược số liệu, công thêm
5% vào mẫu, vì vậy ta có mỗi xã cần ñiều tra khoảng 380 người cho mỗi ñiểm
nghiên cứu.
+ Phương pháp lấy mẫu: Chọn khung mẫu là danh sách các hộ, ñơn vị
lấy mẫu là hộ, ñơn vị quan sát là tất cả các cá thể trong hộ ñược chọn, mẫu
ñược rút ra theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với một khoảng cách k.
+ Xây dựng bộ câu hỏi:
+ Phương pháp ñiều tra bệnh SR tại cộng ñồng : Khám phát hiện bệnh
nhân sốt rét, lách sưng, ño nhiệt ñộ ở nách, lấy lam máu XN tìm KSTSR.
2.3.3 Mô tả thực trạng hoạt ñộng ñiểm kính hiển vi.
Mục ñích của nghiên cứu này là mô tả thực trạng hoạt ñộng và vai trò của
ñiểm kính hiển vi trong phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng ñồng:
+ Cỡ mẫu nghiên cứu : 3 ñiểm kính hiển vi của 3 xã ñược chọn.
+ Kỹ thuật chọn mẫu : Chọn chủ ñích 3 ñiểm kính hiển vi tại 3 trạm y
tế ñược chọn.
+ Xây dựng bộ câu hỏi : Thiết kế xây dựng bộ câu liên quan ñến hoạt
ñộng của XN viên tại 3 ñiểm kính, nội dung các câu hỏi các hoạt ñộng của
ñiểm kính liên quan ñến phát hiện và quản lý người mang KSTSR tại cộng
ñồng..
+ Phương pháp ñiều tra và khảo sát :
Khảo sát kỹ năng các bước XN lam máu tìm KSTSR của XN viên,
kiểm tra khả năng ñọc kết quả của XN viên bằng bốc thăm ngẫu nhiên bộ lam
mẫu (10 lam) ñể soi và trả lời kết quả trong 2 giờ, chọn ngẫu nhiên 10 lam
của ñiểm kính ñã có kết quả ñể kiểm tra lại.
16
Sử dụng phương pháp quan sát và phỏng vấn với bộ câu hỏi ñể phỏng
vấn XN viên về hoạt ñộng, vai trò của ñiểm kính ñối với hoạt ñộng phát hiện
và quản lý BNSR tại cộng ñồng.
+ Thời gian ñiều tra: 8/2007 – 8/2008
2.4. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu :
2.4.1 Quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế thôn bản:
Phỏng vấn, quan sát trực tiếp các hoạt ñộng của trạm y tế và y tế thôn bản như
khám bệnh nhân SR, kẹp nhiệt, ghi kết quả vào các phiếu ñiều tra.
Phỏng vấn cán bộ Trạm y tế về các hoạt ñộng khám, phát hiện bệnh SR
chủ ñộng và thụ ñộng, các hoạt ñộng giám sát, hỗ trợ YTTB. Ghi các kết quả
vào phiếu ñiều tra.
2.4.2 Điều tra hoạt ñộng ñiểm kính hiển vi :
Quan sát trực tiếp các hoạt ñộng của XN viên về kỹ thuật lấy lam máu, kỹ
thuật nhuộm giêm sa, thời gian trả lời kết quả. Kiểm tra chất lượng soi lam
với bộ lam mẫu 10 lam trong vòng 2 giờ ñồng thời chọn ngẫu nhiên 10 lam
của ñiểm kính ñể soi lại. Ghi nhận kết quả vào phiếu ñiều tra.
2.4.3 XN tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm giêm sa:
Chuẩn bị lam máu XN tìm KSTSR có kích thước 25 x 75 mm, vị trí lấy
mấu ở ñầu ngón tay áp út ñối với người lớn , trẻ nhỏ có thể ở ñầu ngón chân
cái [42], [43].
Các bước lấy giọt máu XN như sau:
– Lau sát khuẩn ñầu ngón tay bằng bông có tẩm cồn, ñể cho khô trước
khi chích lấy máu.
– Dùng kim chích máu một lần chích nhanh vào ñầu ngón tay, bóp nhẹ
nặn ra giọt máu ñầu tiên và lau ñi bằng bông sạch, tiếp theo bóp nhẹ ngón tay
lấy 1 giọt máu giữa lam kính ñể làm giọt mỏng.
– Tiếp tục bóp nhẹ ñể nặn lấy thêm 2-3 giọt lớn hơn cách giọt mỏng
1cm ñể lam giọt ñàn.
+Kỹ thuật kẹp nhiệt ñộ nách ñể phát hiện sốt.