11570_Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ

luận văn tốt nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC

NGUYỄN THỊ NHIỄU

TỶ LỆ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA TẬT KHÚC XẠ
ĐẾN SỨC KHỎE VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Nhiễu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii
LỜI CẢM ƠN

Sự hoàn thành của luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân học viên
là nhờ sự giúp đỡ tận tình và hỗ trợ tích cực của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau
đại học, Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS
Trịnh Hoàng Hà và PGS. TS. Phạm Trung Kiên, những người Thầy đã chỉ
cho tôi hướng nghiên cứu, luôn động viên và tận tình hướng dẫn từng bước cụ
thể và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Luận văn này không thể thành công nếu không có sự giúp đỡ, ủng hộ và
tham gia nhiệt tình của Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại Trung tâm
Chăm sóc mắt tỉnh Phú Thọ, Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh các
trường THCS Văn Lang, trường THCS Tiên Phong và trường THCS Lê Quý
Đôn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y
Tế, Ban Giám đốc Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Phú Thọ – nơi
tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và những
người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ và chia sẻ khó khăn
trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.

Xin chân thành cảm ơn!.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2012.

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Nhiễu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
…………………………………………………………………………………………………………………………………………….. iv
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………………………………………………………………………………………… v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………………………………………………………………………………….. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 1
Chương 1: TỔNG QUAN
………………………………………………………………………………………………………………………………………. 4
1.1. Sơ lược giải phẫu, sinh lý cơ quan thị giác
…………………………………………………………………………… 4
1.2. Định nghĩa và phân loại tật khúc xạ …………………………………………………………………………………………….. 5
1.3. Vài nét lịch sử về nghiên cứu tật khúc xạ học đường……………………………………………….. 7
1.4. Ảnh hưởng của tật khúc xạ
………………………………………………………………………………………………………………….. 18
1.5. Vài nét sơ lược về tỉnh Phú Thọ
……………………………………………………………………………………………………. 24
Chương 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………….. 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………………………………………………………………………… 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………………………. 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………………………………. 37
3.1.Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………. 37
3.2. Thực trạng tật khúc xạ học đường
…………………………………………………………………………………………….. 39
3.3. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh.. ………. 43
Chương 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………………………………………………………………………….. 47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
………………………………………………………………………. 47
4.2. Về thực trạng khúc xạ học đường ……………………………………………………………………………………………… 49
4.3. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh ………… 56
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 64
KHUYẾN NGHỊ
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………………………………………………………………………. 66
PHIẾU ĐIỀU TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự
D

: Đi ốp
ĐCTĐ
: Độ cầu tương đương
HSG
: Học sinh giỏi
Nxb
: Nhà xuất bản
SL

: Số lượng
TH

: tiểu học
THCS

: Trung học cơ sở
THPT

: Trung học Phổ thông.
TKX
: Tật khúc xạ
TP HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
Tr

: Trang
Xb

: Xuất bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
TT
Nội dung
Trang
Bảng 2.1.
Tỷ lệ học sinh các khối tại tỉnh Phú Thọ
……………………………………….
29
Bảng 2.2.
Tỷ lệ học sinh trong từng vùng ………………………………………………………………..
29
Bảng 2.3.
Tỷ lệ học sinh cần khảo sát ở từng vùng theo khối lớp

30
Bảng 3.1.
Nghề nghiệp của cha mẹ học sinh phân theo địa dư ………….
38
Bảng 3.2.
Nguyên nhân giảm thị lực ……………………………………………………………………………..
39
Bảng 3.3.
Mức độ giảm thị lực của học sinh bị tật khúc xạ phân bố
theo địa dư ……………………………………………………………………………………………………………………….
40
Bảng 3.4.
Mức độ giảm thị lực do tật khúc xạ theo khối lớp
………………
41
Bảng 3.5.
Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo giới tính
…………………………………………
42
Bảng 3.6.
Những vấn đề phiền phức thường gặp ở học sinh bị tật
khúc xạ ………………………………………………………………………………………………………………………………..
43
Bảng 3.7.
Liên quan giữa tật khúc xạ với chỉ số BMI ………………………………
45
Bảng 3.8.
Liên quan giữa tật khúc xạ và lý do nghỉ giải lao
………………..
43
Bảng 3.9.
Liên quan giữa mức độ giảm thị lực và những lý do nghỉ
giải lao ……………………………………………………………………………………………………………………………….
44
Bảng 3.10.
Liên quan giữa tật khúc xạ và xếp loại kết quả học tập
.
45
Bảng 3.11.
Mức độ giảm thị lực với xếp loại kết quả học tập
……………….
45
Bảng 3.12
Liên quan giữa tật khúc xạ và sở thích tham gia các hoạt
động thể thao ………………………………………………………………………………………………………………..
46
Bảng 3.13.
Liên quan giữa tật khúc xạ và sự thay đổi nguyện vọng
chọn nghề trước và sau khi bị tật khúc xạ ……………………………………
46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

TT
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1. Tương quan chỉ số khối và tuổi dành cho trẻ em ………………… 34
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ……………………………………….. 37
Biểu đồ 3.2.
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư và khối
lớp ………………………………………………………………………………………………………………………………………………
37
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng theo giới tính và địa dư
…………………………….. 4 38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ TKX chung của 3 trường …………………………………………………………………. 39
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tật khúc xạ phân bố theo địa dư
………………………………………………. 40
Biểu đồ 3.6. Phân bố tật khúc xạ theo khối lớp ………………………………………………………… 41
Biểu đồ 3.7.
Tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ đã đeo kính và không
đeo kính
………………………………………………………………………………………………………………………………
42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tật khúc xạ (TKX) là một trong những nguyên nhân chính gây giảm thị
lực ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tật khúc xạ, đặc biệt là
cận thị trong lứa tuổi học đường đang chiếm tỷ lệ cao và ngày một gia tăng.
Tuy nhiên tật khúc xạ được coi là những rối loạn về khúc xạ của mắt mà
không phải là bệnh mắt và có thể điều trị để tránh những hậu quả đáng tiếc có
thể xảy ra nếu có sự hiểu biết, quan tâm chăm sóc của từng gia đình và xã hội.
Hiện nay, Tổ chức Y tế thế giới ước tính có khoảng 2,3 tỷ người mắc tật
khúc xạ. Theo dự báo, đến năm 2020 tật khúc xạ sẽ chiếm 70% dân số toàn
cầu (khoảng 4,5 tỷ người), trong đó cận thị chiếm đến 3 tỷ người. Qua các
nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ hiện mắc tật khúc xạ cao và có xu hướng gia tăng
trong những năm gần đây, đặc biệt ở cộng đồng người châu Á. Theo Lin
L.L.K, qua kết quả 5 cuộc điều tra từ năm 1983 đến năm 2000 trên lãnh thổ
Đài Loan, cho biết tỷ lệ cận thị ở trẻ 7 tuổi tăng từ 5,8%(1983) tới 21%
(2000), ở 12 tuổi tăng từ 36,7% (1983) tới 61% (2000), ở 15 tuổi tăng từ
64,2% (1983) tới 81% (2000) [45].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ đang tăng với tốc độ báo động, ở Hà Nội
tỷ lệ tật khúc xạ năm 1998 tăng gấp 8,69 lần ở cấp I, tăng gấp 4,07 lần ở cấp
II và 2,9 lần ở cấp III so với năm 1994 [21]. Ghi nhận của Bệnh viện (BV)
Mắt TPHCM về tình hình tật khúc xạ mắt học đường cho thấy, năm 1994 chỉ
có 8,65% học sinh bị tật khúc xạ; nhưng đến năm 2002, tật khúc xạ ở học sinh
tăng lên 25,3% và năm 2006 đã tăng lên gần 40,0%. Theo một số nghiên cứu
của các tác giả khác trong những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ tật khúc xạ đang
chiếm tỷ lệ cao ở học sinh trung học cơ sở như: Hà Nội là 49,57%; Thành phố
Hồ Chí Minh (2007) là 39,35% trong đó cận thị chiếm 38,88% [27]; Thái
Nguyên (2008) tỷ lệ cận thị ở học sinh nhóm tuổi từ 11-12 tuổi là 24,8% ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2
thành thị và 8,9% ở nông thôn[22]. Tỷ lệ tật khúc xạ có xu hướng tăng nhanh
trong những năm gần đây do áp lực về học tập ngày càng tăng cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường.
Tật khúc xạ học đường gây những ảnh hưởng đáng kể đến người bệnh
và cộng đồng. Theo các nhà nhãn khoa thì trên 80,0% lượng thông tin mà não
thu nhận được là qua mắt. Do đó học sinh mắc tật khúc xạ sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển trí tuệ gây ra các hiệu ứng tiêu cực về sinh hoạt và kết quả học
tập, ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai của các em. Tật khúc xạ còn
có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới chức năng thị giác như: giảm
thị lực, bong võng mạc, đục thuỷ tinh thể, glôcom [66],… Mặt khác, những
chi phí liên quan đến điều trị tật khúc xạ cũng là một gánh nặng đáng kể cho
xã hội. Tuy nhiên, tật khúc xạ nếu được phát hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ và điều
trị phù hợp thì chức năng thị giác vẫn được bảo tồn, giảm tỷ lệ mắc tật khúc
xạ nặng giúp cho trẻ có thị lực tốt để học tập và lao động, giảm thiểu gánh
nặng cho gia đình và xã hội.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề tật khúc xạ, đặc biệt là tật
khúc xạ học đường, trong chương trình “Thị giác 2020” tổ chức y tế thế giới
đã xếp tật khúc xạ vào một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên của
chương trình phòng chống mù lòa. Tại Việt Nam, Bệnh viện Mắt Trung ương
Hà Nội đã chủ trì Hội thảo toàn quốc tháng 12 năm 2004 với chuyên đề về tật
khúc xạ. Hội thảo đã có khuyến cáo về việc cần thiết điều tra về tật khúc xạ
trong lứa tuổi học sinh tại các địa phương trong toàn quốc để xây dựng các
giải pháp phòng chống phù hợp.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, có nền công nghiệp khá phát triển từ
nhiều năm nay. Đặc biệt, thành phố Việt Trì là một trong những trung tâm
văn hóa lớn của tỉnh và vùng đông bắc Việt Nam, nên có nền kinh tế thị
trường khá đầy đủ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
đủ về tỷ lệ tật khúc xạ và những ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe, học
tập và sinh hoạt của học sinh. Để góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
học sinh nói chung và dự phòng tật khúc xạ học đường nói riêng chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trung học cơ sở tỉnh
Phú Thọ.
2. Đánh giá ảnh hưởng của Tật khúc xạ đến sức khoẻ, sinh hoạt và
học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Sơ lƣợc giải phẫu sinh lý cơ quan thị giác
Cấu tạo: gồm mắt (cơ quan thụ cảm), dây thần kinh thị giác, não giữa và
vùng chẩm của bán cầu đại não.
1.1.1. Một số chỉ số quang học của nhãn cầu
– Trục nhãn cầu (trước sau): 23,5- 24,5 m.
– Giác mạc:
Chỉ số khúc xạ 1,37

Bán kính độ cong 7,8 mm

Công suất hội tụ 40 – 45 đi ốp
– Thuỷ dịch: chỉ số khúc xạ 1,33
– Dịch kính: chỉ số khúc xạ 1,33
– Thể thuỷ tinh:Chỉ số khúc xạ 1,43

Bán kính độ cong mặt trước 7,9 mm

Bán kính độ cong mặt sau 5,79 mm

Công suất hội tụ: 16 -20 đi ốp
– Công suất hội tụ của quang hệ mắt 52,69 – 64,27 đi ốp [3], [4].
1.1.2. Sự tạo ảnh trên võng mạc phụ thuộc vào 3 yếu tố
– Chiều dài trục nhãn cầu
– Công suất hội tụ của quang hệ mắt
– Chỉ số khúc xạ của quang hệ.
Trên thực tế chỉ số khúc xạ của quang hệ là yếu tố không thay đổi, trung
bình là 1,33; như vậy sự tạo ảnh trên võng mạc chỉ còn phụ thuộc vào chiều
dài trục trước sau của nhãn cầu và công suốt hội tụ của quang hệ mắt [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
1.1.3. Điều tiết:
Điều tiết là khả năng thay đổi công suất của quang hệ mắt làm các tia
sáng phát ra từ vật nằm ở xa hoặc gần được hội tụ rõ nét trên võng mạc.
1.2. Định nghĩa và phân loại tật khúc xạ
1.2.1. Mắt chính thị
Đây là mắt bình thường, không có TKX. Đó là con mắt ở trạng thái
không điều tiết thì các tia sáng phản chiếu ở các vật ở xa sẽ hội tụ trên võng
mạc [2, 7].
1.2.2. Mắt không chính thị (mắt có tật khúc xạ)
Đây là một thuật ngữ chung dùng để chỉ mắt có TKX nào đó khi mắt đó
không điều tiết. Ở những mắt có TKX, các tia sáng không hội tụ trên võng
mạc mà lại hội tụ ở trước hoặc sau võng mạc. Để phát hiện TKX một cách sơ
bộ khi thấy mắt nhìn kém, người ta dùng một phương pháp đơn giản là thử thị
lực với kính lỗ: nếu qua kính lỗ mà thị lực của mắt tăng lên, thì có nghĩa mắt
đó có TKX
* TKX bao gồm viễn thị, cận thị và loạn thị được coi là những rối loạn
về khúc xạ của mắt mà không phải là bệnh mắt
* Nguyên nhân tật khúc xạ có thể do:
– Trục trước sau của mắt hoặc dài quá (cận thị) hoặc ngắn quá (viễn thị)
so với mắt chính thị. Bình thường ở người trưởng thành đường kính trước sau:
23 – 24 mm.
– Bán kính độ cong của giác mạc hoặc ngắn hay dài hơn bình thường.
Trung bình mắt chính thị có bán kính độ cong của giác mạc là 7,8mm [2, 9].
* Người ta phân biệt 2 loại tật khúc xạ:

– Tật khúc xạ hình cầu (cận thị và viễn thị)

– Tật khúc xạ không hình cầu (loạn thị).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6
1.2.2.1. Cận thị
Mắt cận thị là tình trạng khúc xạ của mắt trong đó các tia sáng song song
đi vào mắt được hội tụ ở trước võng mạc khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều
tiết. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không nhìn rõ các vật ở
xa. Độ cận thị được đo bằng đi ốp (D) với dấu “ _ “ phía trước [17]. Để chỉnh
tật cận thị, ta có thể dùng kính phân kỳ (kính -) hoặc phẫu thuật trên giác mạc.
* Nguyên nhân gây ra cận thị thường do:
– Độ dài của trục trước – sau nhãn cầu quá dài (gọi là cận thị trục), bình
thường nhãn cầu có chiều dài 24mm;
– Tăng công suất hội tụ của thể thủy tinh;
– Bán kính độ cong giác mạc: giác mạc quá cong.

* Cận thị gồm 2 loại: Tật cận thị và bệnh cận thị.
1.2.2.2. Viễn thị
Mắt viễn thị là mắt có tiêu điểm sau nằm sau võng mạc, nhìn xa và nhìn
gần đều không rõ nên mắt luôn luôn phải điều tiết để kéo ảnh của vật ra phía
trước trùng lên võng mạc. Do điều tiết liên tục, mắt viễn thị bị mệt mỏi, đau
đầu, nhức mắt và hay chảy nước mắt. Để chỉnh tật viễn ta dùng kính hội tụ
(kính +) nhằm làm tăng công suất khúc xạ của mắt.
Nguyên nhân viễn thị:
+ Do nhãn cầu nhỏ, trục trước sau của nhẫn cầu quá ngắn (viễn thị trục)
+ Độ cong giác mạc quá ít.
+ Không có thuỷ tinh thể do bẩm sinh hoặc sau phẫu thuật lấy thuỷ tinh thể.
1.2.2.3. Loạn thị
Ở con mắt loạn thị, mặt cong của giác mạc và các mặt của thể thuỷ tinh
không phải là hình chỏm cầu, bán kính độ cong không giống nhau mà thay
đổi tuỳ theo từng kinh tuyến, do đó công suất quang học của mắt cũng thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7
đổi tuỳ theo từng kinh tuyến. Vật nhìn không in hình rõ nét trên võng mạc và
người bệnh nhìn mờ cả xa và gần.
Loạn thị có thể là đơn thuần hoặc phối hợp với cận thị hay viễn thị. Điều
chỉnh mắt loạn thị bằng cách đeo kính trụ.
Có một số kiểu loạn thị:
+ Loạn thị đúng quy tắc (loạn thị đều)
+ Loạn thị không đúng quy tắc (loạn thị không đều) [12].
1.3. Vài nét lịch sử về nghiên cứu TKX học đƣờng
1.3.1. Nghiên cứu về TKX học đường trên thế giới
Hình ảnh thời thơ ấu của suy giảm thị lực do tật khúc xạ là một trong
những vấn đề phổ biến nhất ở trẻ em trường học và đứng thứ hai của các
nguyên nhân hàng đầu gây mù có thể điều trị. Trong một vài thập kỷ qua, sự
gia tăng tỷ lệ mắc tật khúc xạ là mối quan tâm của toàn thế giới. Đặc biệt tại
một số nước vùng Đông Nam châu Á như Singapore, Đài Loan… có thể được
xếp vào khái niệm quy mô dịch tễ. Nhiều nghiên cứu đã bắt đầu khám tỷ lệ tật
khúc xạ như, cận thị, viễn thị, giảm thị lực và loạn thị ở học sinh và người lớn.
Kể từ năm 1971 – 1972 Y tế Quốc gia khảo sát và kiểm tra dinh dưỡng cho
thấy rằng 25% trong dân số Hoa Kỳ ở 12 – 54 tuổi bị cận thị [50].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc tật khúc xạ đã tăng rõ rệt trong vài
thập kỷ qua và khác nhau khá rõ đối với các vùng miền theo địa lý, theo
chủng tộc, tuổi và giới. Ví dụ khảo sát và nghiên cứu của Dam Beaver tại
Baltimore cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở người lớn là 22,7% và 26,2% tương
ứng. Các tỷ lệ này có vẻ thấp so với các dữ liệu từ Nhâ
̣ t báo cáo một tỷ lệ
tổng thể là 50%. Trong dân số trẻ, Đài Loan đã báo cáo một tỷ lệ 84% ở
những người 16 tuổi. Trong một nghiên cứu về 15.068 người tham gia tuyển
quân đội tại Singapore từ 16 đến 25 tuổi, tỷ lệ cận thị [ĐCTĐ ≤ -0,5 D] cao
hơn nhiều với một số biến thể chủng tộc: 82,2% ở Trung Quốc, 68,8% ở Ấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8
Độ, và 65,0% trong Mã Lai [63]. Tương tự như tỷ lệ cận thị cao [ĐCTĐ ≤
-0,25 D] 84% đã có mặt trong trẻ 16 – 18 tuổi trẻ em Trung Quốc ở Đài
Loan. Người da trắng có tỷ lệ thấp nhất cận thị (4,4%) không khác biệt
đáng kể so với người Mỹ gốc Phi (6,6%), và trong người gốc Tây Ban
Nha là 13,2% [50;51].
Ngoài ra sự khác biệt về tỷ lệ trong các nghiên cứu còn do một số tác
động khác: phương pháp, mức xác định các loại tật khúc xạ chưa thống nhất,
sự khác nhau trong lựa chọn quần thể mẫu… điều này dẫn đến khó khăn cho
việc mô tả sự phân bố về dịch tễ học tật khúc xạ. Sự thiếu tiêu chuẩn hằng
định đã dẫn đến các khó khăn cho việc so sánh các tỷ lệ hiện mắc trong các
nghiên cứu. Mức chính xác và độ tin cậy của các thăm khám mắt và khúc xạ
là vấn đề chính ở các nghiên cứu dịch tễ. “Tiêu chuẩn vàng” trong xác định
tật khúc xạ ở trẻ em là đo khúc xạ có làm liệt cơ thể mi đặc biệt quan trọng ở
trẻ em nhất là các trẻ nhỏ vì chúng có các đáp ứng điều tiết mạnh, có thể dẫn
đến tình trạng “cận thị giả”. Tuy nhiên trong thực tế đo khúc xạ ở trẻ em có
làm liệt cơ thể mi thường ít được sử dụng. vì vậy các tỷ lệ tật khúc xạ có thể
bị ước lượng quá mức trong các nghiên cứu.
Nguyên nhân phát sinh tật khúc xạ hiện nay chưa thật biết rõ. Tật khúc
xạ và nguyên nhân của nó có mối tương tác như thể nào trong mối liên quan
của “yếu tố tạo hoá và yếu tố tác động ngoại cảnh” hoặc yếu tố di truyền và
yếu tố môi trường sống, lối sống. Xem xét các tỷ lệ mắc ở các chủng tộc khác
nhau, tính phả hệ gia đình, các cặp song sinh là các bằng chứng rõ về vai trò
của di truyền [43]. Tuy bằng chứng về khả năng di truyền ngày càng rõ cũng
không ngăn cản sự nghi ngờ về vai trò của yếu tố môi trường tác động tới sự
gia tăng tỷ lệ mắc tật khúc xạ. Ngoài ra giải thích dựa trên thuyết di truyền
cũng phù hợp với cả yếu tố di truyền và ngoại cảnh như tính nhạy cảm và khả
năng đề kháng với tác động môi trường trong phát sinh tật khúc xạ. Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9
Saw S-M, cs (2006) nghiên cứu trên 1752 học sinh từ 7 đến 15 tuổi ở 2 nước
Singapore và Malaysia – Đó là 2 nước láng giềng có đa chủng tộc ở Đông Á.
Trong đó có 3 dân tộc chính giống nhau ở cả 2 nước là Trung Quốc, Mã Lai
và Ấn Độ. Kết quả cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ chung ở Singapore (36,3%) cao
hơn ở Malaysia (13,4%), trong đó tỷ lệ cận thị của từng dân tộc Mã Lai,
Trung Quốc và Ấn Độ ( ở Singapore) cao hơn Mã Lai, Trung Quốc và Ấn Độ
ở Malaysia, còn tỷ lệ viễn thị giữa các dân tộc cụ thể không khác nhau. Tác
giả nhận thấy Mã lai, Trung Quốc và Ấn Độ tại Malaysia có gen di truyền
tương tự như của người Mã Lai, Trung Quốc và Ấn Độ tại Singapore, do vậy
các yếu tố môi trường có thể góp phần vào tỷ lệ cận thị cao hơn. Qua kết quả
nghiên cứu tác giả một lần nữa nhấn mạnh về ảnh hưởng của gen và yếu tố
môi trường đến tỷ lệ mắc tật khúc xạ [63].
Đối với các học sinh thường thấy có sự gia tăng tỷ lệ tật khúc xạ. Lin
LLK và cs (2004) xem xét 5 cuộc điều tra (từ năm 1983 tới năm 2000) về cận
thị trên lãnh thổ Đài Loan các tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ cận thị trung bình
trong số trẻ 7 tuổi tăng từ 5,8% vào năm 1983 lên 21% vào năm 2000, ở tuổi
12 tỷ lệ là 36,7% năm 1983 tăng lên 61% năm 2000, hơn nữa tỷ lệ cận thị
nặng (vượt quá – 6,0 D) tăng từ 10,9% ở năm 1983 tới 21% ở các học sinh
Đài Loan 18 tuổi vào năm 2000. Tình trạng khúc xạ trung bình tại tuổi 12
tăng mức độ từ – 0,48D năm 1983 đến -1,45D năm 2000, và từ -1,49D tăng
lên – 2,89D năm 2000 ở trẻ 15 tuổi, trong khi đối với những trẻ 18 tuổi khúc
xạ trung bình từ -2,55D năm 1983 tăng tới –3,64D năm 2000. Năm 1983 tuổi
trung bình bắt đầu phát sinh cận thị là 11 tuổi nhưng lại bắt đầu từ 8 tuổi vào
năm 2000 [45]. Hay nghiên cứu của Villarreal và cộng sự (2000) kiểm tra
1045 trẻ em Thụy Điển ở độ tuổi 12-13 và thấy 1 tỷ lệ cận thị khoảng 49,7%,
tăng lên nhiều so với giá trị là 6% trong những năm 60 và 7,2% năm 1980 và
đến năm 1983 là 14%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10
Một số nghiên cứu trong những năm gần đây:
Tác giả
Địa điểm
NC
Năm
NC
Tỷ lệ tật khúc xạ %
Chung
Cận
Viễn
Loạn
Dorothy, cs[36] (có liệt thể mi)
Hồng Kông
(6-15 tuổi)
2000
59,3
36,71
4,0
18,1
Murthy, cs[52] (có liệt thể mi)
Ấn độ
(5-15 tuổi)
2001
20,5
7,4
7,7
5,4
Ahuamao [30] (Có liệt thể mi)
Nigeria
(7 – 17 tuổi)
2004
57,98
31,05
19,13
7,8
Hussein [41] (không liệt thể mi)
Bataineh
(12-15 tuổi)
2005
25,32
63,5
11,2
20,4
Bayoumy, cs [35] (có liệt thể mi)
Ai Cập
(7-14 tuổi)
2007
22,1
55,7
27,3
17
Mohammad,cs [50] (có liệt thể mi)
Pakistan
5-15 tuổi
2009
62,98
54,53
36,29
9,17
Khalaj, cs [51] (có liệt thể mi)
Iran
(7-15 tuổi)
2009
61,9
65
12,46
16,1

Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lệ tật khúc xạ tương đối cao, sự khác biệt
về các tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở các đơn vị nghiên cứu và trong các trường học
có thể là do phong cách sống, liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội khác
nhau, những thói quen khác nhau, mức độ học tập khác nhau, chế độ dinh
dưỡng khác nhau. Tác giả Ayub Ali (2007) với nghiên cứu ở 540 em từ lớp 6
đến lớp 10 tại thành phố Nahore – Pakistan cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ của học
sinh ở các trường học tư nhân là 23,3% cao hơn ở trường nhà nước (16,3%)
[31]. Một nghiên cứu khác tại Nepal của D. R. Niroula,C. G. Saha, (2009),
trên 964 trẻ (trong đó 474 nam và 490nữ) từ 10-19 tuổi tại 6 trường đại diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11
cho các khu vực khác nhau của Pakhara cũng khẳng định TKX tại các trường
tư nhân (9,29%) cao hơn các trường chính phủ (4,23%), ở nam (7,59%) lớn
hơn nữ (5,31%), chế độ ăn chay (10,52%) lớn hơn chế độ không ăn chay
(6,17%) [53]. Sự khác biệt này có thể là do ở trường tư nhân mức độ học tập
của học sinh cao hơn, điều kiện kinh tế phục vụ cho học tập và sinh hoạt tốt
hơn như máy vi tính, ti vi…
Các tác giả của những nghiên cứu trên cũng đồng ý rằng cận thị là tật
khúc xạ phổ biến nhất, điều này đặc biệt đúng ở các quốc gia như Hồng
Kông, Singapore, Nhật Bản. Tuy nhiên sự phổ biến về tỷ lệ các loại của tật
khúc xạ cũng khác nhau tùy theo từng quốc gia, như Medi và cs (2002) thấy
rằng trong Uganda trẻ em (từ 6-9 tuổi) thì loạn thị là tật khúc xạ phổ biến nhất
và nó chiếm 52% [49], tiếp đến là viễn thị và cuối cùng là cận thị. Loạn thị
cũng là lỗi khúc xạ phổ biến trong nghiên cứu của tác giả Rai ở Nepal (2010)
chiếm 47%, tiếp theo là cận (34%) và cuối cùng là viễn (15%) [61]. Còn viễn
thị ở nghiên cứu của Kalikivayi là tật khúc xạ phổ biến nhất ở trẻ em Ấn Độ
chiếm 23%, chứng loạn thị là nguyên nhân thứ 2, tiếp theo là cận thị.
Tỷ lệ của các tật khúc xạ cũng khác nhau tùy theo độ tuổi. Một nghiên
cứu ở Malaysia cho thấy tỷ lệ cận thị ở trẻ em tuổi đi học là 9,8% (7 tuổi) tăng
đến 34,4% ở tuổi 15. Còn viễn thị giảm với tuổi ngày càng tăng là 3,8% ở 7
tuổi và ít hơn 1% ở 15 tuổi. Tác giả Carlos cs (2005) cũng nhận thấy trẻ em ở
vùng đông bắc Brazin có tỷ lệ cận là 9% (5-10 tuổi) tăng lên 15% ở nhóm 16-
20 tuổi; còn viễn thị giảm từ 79,15% xuống còn 67,7% ở nhóm 5- 10 tuổi và
nhóm 16-20 tuổi tương ứng [33]. Sự khác biệt này cũng được thể hiện trong
nghiên cứu của Haddi ở Iran với tỷ lệ cận thị và loạn thị ở tiểu học là 2,4%-
9,8% tăng lên 24,1% – 11,8% ở THCS, còn viễn giảm từ 2,5% ở tiểu học
xuống còn 0,5% ở THCS [39]. Với các nghiên cứu trên các tác giả đều nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
định tỷ lệ cận thị tăng dần theo tuổi và số năm ngồi ghế nhà trường, còn viễn
giảm với sự gia tăng của tuổi.
Các nghiên cứu cũng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở cả tỷ lệ và mức
độ cận thị giữa các đối tượng nghiên cứu sống ở thành thị và nông thôn. Tỷ lệ
suy giảm thị lực với cận thị ở Nepal (Yudha và cs, 2007) giao động từ 10,9%
trong nhóm trẻ 9-10 tuổi, và 27,3% ở nhóm 15-16 tuổi, hơn rất nhiều so với tỷ
lệ cận được tìm thấy ở nông thôn huyện Jhapa là 0,5% – 3% tương ứng [68].
Tại Thái Lan (2009) tác giả Penpimol cũng cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở thành
phố (12,7%) cao hơn ở nông thôn huyện (5,7%) [56]. Cũng có sự khác biệt
khá rõ ràng giữa thành thị và nông thôn ở Ấn Độ theo nghiên cứu của N.Prema
và cs (2009) thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở vùng đô thị là 38,55%, vùng bán đô
thị là 34,37% và vùng nông thôn là 27,08% [59]. Sự khác biệt này nhấn mạnh
tầm quan trọng của những ảnh hưởng môi trường đến sự phát triển của cận
thị, sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn có thể liên quan đến một sự
nhấn mạnh nhiều hơn vào kết quả học tập và cường độ học, mặt khác học sinh
ở thành phố thường ít thời gian hơn cho các hoạt động ngoài trời bên ngoài
giờ học so với học sinh ở nông thôn.
Sự khác biệt về tỉ lệ tật khúc xạ giữa nam và nữ, trong đó sự phổ biến tật
khúc xạ ở nữ cao hơn nam cũng được nhiều tác giả đề cập đến. G.O Ovenseri
và cs (2009) nghiên cứu trên 637 học sinh 11-18 tuổi ở khu vực miền trung
của Ghana bằng phương pháp đo khúc xạ không làm liệt cơ thể mi cho thấy tỷ
lệ mắc tật khúc xạ ở nữ (53,3%) cao hơn ở nam (42,7%) [54], một nhóm trẻ
khác từ lớp 5- lớp 10 ở thành phố Pune ở Mỹ được xác định bằng đo khúc xạ
có làm liệt cơ thể mi thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ 22,73% và 19,84% ở nam
[34]. Sự khác biệt về tỷ lệ tật khúc xạ ở nữ cao hơn ở nam, theo các tác giả
nhận định một phần có thể do sự khác biệt giữa nam và nữ trong mức độ tham
gia giải trí ngoài trời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13
Ngày nay, việc nghiên cứu, điều tra về TKX học đường được cả cộng
đồng thế giới quan tâm, đặc biệt vì sự gia tăng của TKX học đường.
1.3.2. Nghiên cứu TKX tại Việt Nam
Trước những năm 60 của thế kỷ XX vấn đề TKX ở các trường học chưa
được nghiên cứu. Trong thời Pháp thuộc số trường học rất ít và việc nghiên
cứu về vệ sinh trường học cũng không được để ‎
ý. Từ khi hòa bình lập lại dưới
chế độ ta, số trường học và học sinh ngày càng tăng lên, Đảng và Nhà nước
đã rất quan tâm đến vệ sinh trường học. Những điều tra đầu tiên về cận thị
học đường ở Việt Nam được công bố của Hà Huy Khôi và Ngô Như Hoà
(1964) cho thấy tỷ lệ cận thị của học sinh Hà Nội từ 4- 4,2%[11], trong đó:
Nội thành: Cấp I: 1,9%; Cấp II: 3,6%; Cấp III: 8%
Ngoại thành: Cấp I: 0,3%; Cấp II: 1,4%; Cấp III: 2,5%
Với kết quả nghiên cứu trên tác giả có nhận xét: tỷ lệ cận thị tăng dần
theo cấp học. Tỷ lệ học sinh cận thị ở nội thành cao hơn rõ rệt so với cận thị ở
học sinh ngoại thành, gấp từ 2 – 4 lần.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về TKX cho
thấy tỷ lệ tật khúc xạ học đường đang ngày càng gia tăng, và tăng rõ rệt theo
tuổi và cấp học, trong đó cận thị là tật khúc xạ chiếm tỷ lệ cao nhất. Thống kê
của bệnh viện mắt Hà nội cho biết, nếu như năm 1980, tỷ lệ TKX học đường
của Hà Nội mới là 12%, năm 1998 là 24,4%, năm 2001 là 29,9% thì đến nay
tỷ lệ này đã lên mức 32,5%, trong đó trẻ bị cận thị chiếm 30,19%. Đặc biệt, tỷ
lệ TKX học đường tăng nhanh theo cấp học: bậc tiểu học 18%, THCS 25% và
THPT là 50% [15, 21].
Hoàng Thị Lũy và cs (1998) khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh cho
biết: Tỷ lệ tật khúc xạ chung là 30,5%, cận thị là 20,0%, loạn cận là 8,0%. Tỷ
lệ cận tăng theo cấp học và tăng gấp 3 lần so với điều tra năm 1994 [13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
Tìm hiểu về bệnh cận thị trường học ở học sinh một số trường tại Hà
Nội, Nam Định và Thái Nguyên từ năm 1999 đến 2001, Trần Văn Dần và cs
cho thấy có sự khác biệt rõ giữa tỷ lệ cận thị của học sinh ở các cấp, giữa học
sinh ở nội thành và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị của học sinh tiểu học ở ngoại
thành và nội thành là 4,9% – 17% ở Hà nội; 2,8% – 12,8% ở Nam Định; 0,6%
– 5,3% ở Thái Nguyên. Tỷ lệ cận thị của học sinh THCS ở ngoại thành và nội
thành là: 17,9% – 29% ở Hà nội; 4,0% – 23,7% ở Nam Định; 3,0% – 13,4% ở
Thái Nguyên. Tỷ lệ cận thị của học sinh THPT ở ngoại thành và nội thành là:
15% – 41,5% ở Hà nội; 4,9% – 22,2% ở Nam Định; 5,7% – 16,7% ở Thái
Nguyên. Như vậy ở nội thành Hà nội cao hơn ngoại thành từ 1,6 đến 3,4 lần;
Nội thành Nam Định cao hơn ngoại thành từ 4,5 đến 5,9 lần; nội thành Thái
Nguyên cao hơn ngoại thành từ 2,9 đến 8,8 lần [5].
Đặng Anh Ngọc (2002) nghiên cứu trên 2058 học sinh ở thành phố Hải
Phòng từ lớp 1 đến lớp 9 cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo số năm ngồi ghế
nhà trường, và cũng có sự khác biệt rõ về tỷ lệ cận thị giữa học sinh ở nội
thành và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị ở học sinh nội thành và ngoại thành của
khối lớp 1 là: 12,7% – 7,69%; tăng lên 23,62% – 5,19% ở lớp 5 và cao nhất ở
khối 9 là 37,5% – 6,76%; như vậy học sinh nội thành có tỷ lệ mắc cận thị cao
gấp 2 đến 5 lần so với ngoại thành ở tất cả các khối lớp [16].
Hoàng văn Tiến và cs (2003) nghiên cứu cận thị học đường của học sinh
lớp 3 trường tiểu học Hoàng Văn Thụ, Phúc Tân, Nghĩa Dũng (Hà Nội), kết
quả cho thấy tỷ lệ cận thị là 32,3%, trong đó chủ yếu là cận thị nhẹ (84,5%)
chỉ có 15,2% là cận thị vừa và nặng [24].
Lê Minh Thông và cs (2003) nghiên cứu trên 3427 học sinh đầu cấp I, II,
III từ 16 trường ở quận Tân Bình – Thành phố HCM bằng phương pháp đo
khúc xạ tự động có liệt điều tiết cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ chung là 24,8%, cận
thị (<-0,5D) là 19,43%, viễn thị (>= +2,0D) 5,36%. Tỷ lệ này tăng dần theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15
lứa tuổi từ cấp I đến cấp III, ở học sinh cấp I tỷ lệ tật khúc xạ là 16,6%, và ở
học sinh cấp II và III tỷ lệ này tăng lên rất nhiều gấp 2 lần là 29,8% và 35,1%
tương ứng. Tỷ lệ cận của học sinh nội thành (37,84%) chiếm tỷ lệ cao so với
các trường ngoại thành (21,58%), ở nữ (21,88%) nhiều hơn nam (16,93%)
[23]. Một nghiên cứu khác tại thành phố HCM (2007) trên 2747 học sinh có
độ tuổi từ 5 đến 15 tuổi với phương pháp tương tự. Kết quả cho thấy tỷ lệ tật
khúc xạ chung là 39,35% (tăng 14,55% so với năm 2003), trong đó cận thị là
38,88% chiếm 96,5%. Tác giả cũng cho thấy tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu
tăng dần theo cấp học, từ 29,86% ở cấp I tăng lên đến 46,11% và 43,63% ở
cấp II và cấp III tương ứng. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị giảm theo cấp học, từ
0,74% (cấp 1), xuống 0,27% (cấp 2), và 0,18% (cấp 3). Sự khác biệt về tỷ lệ
giữa nam và nữ, giữa nội và ngoại thành cũng được tác giả đề cập đến. Tỷ lệ
cận thị ở nữ (41,55%) cao hơn ở nam (36,04%) ; tỷ lệ cận thị tăng dần từ
ngoại thành (15,48%) đến vùng ven (38,88%) và cao nhất ở trung tâm là
(56,67%)- gấp hơn 3 lần so với ngoại thành[27].
Mai Quốc Tùng và cs (2007) nghiên cứu thực trạng tật khúc xạ ở 3580
học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 bằng phương pháp đo khúc xạ bằng máy đo khúc
xạ tự động có nhỏ thuốc liệt điều tiết tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy tỷ lệ cận thị
(ĐCTĐ ≤-0,5D) tăng dần theo cấp học, cao nhất ở học sinh cấp trung học phổ
thông (17,0%), sau đó đến học sinh THCS (5,9%), và thấp nhất ở học sinh
tiểu học (2,4%); viễn thị (ĐCTĐ ≥2,0D) giảm dần theo cấp học từ 2,2% ở học
sinh tiểu học xuống còn 0,8% ở học sinh THCS và THPT; tỷ lệ loạn thị (lấy
theo tiêu chuẩn độ trụ ≥ 1,0D) dao động từ 3,5 – 5,2% [26]. Nghiên cứu của
Nguyễn Quốc Tiến và cộng sự tại Thành phố Hải Phòng (2007) thì tỷ lệ học
sinh THPT bị TKX là 23,7%, trong đó tỷ lệ cận thị là 16% chiếm 67,51% [25].
Năm 2008, nghiên cứu của tác giả Phan Văn Năm và cs tại tỉnh Thừa
Thiên Huế cho thấy tỷ lệ cận thị của học sinh tăng theo cấp học: 4,7% ở tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16
học; 6.7% ở THCS; và 12,8% ở THPT. Tỷ lệ cận thị của học sinh ở thành phố
(13,3%) chiếm tỷ lệ cao nhất gấp 4-5 lần so với vùng nông thôn (3,5%) và
miền núi (2,7%) [14]. Kết quả khảo sát thực trạng tật khúc xạ mắt học đường
của học sinh các lớp cuối cấp tại tỉnh Quảng Trị (2008) của tác giả Trần Kim
Phụng với tỷ lệ mắc tật khúc xạ chung là 18,1%, trong đó cận thị là tật khúc
xạ phổ biến nhất chiếm 14,8%. Tác giả cũng cho thấy có sự khác biệt rõ về tỷ
lệ cận thị và loạn thị giữa các cấp học là: 6,4% – 2,4% ở học sinh tiểu học;
tăng lên 16,2% – 2,6% ở THCS và 21,8 – 4,8% ở THPT [18].
Nghiên cứu của Bệnh viện Mắt Hà Nội (2009) ở 12 trường học trên địa
bàn Hà Nội, trong đó có 4 trường cấp 1. Kết quả cho thấy, 32,4% học sinh bị
các tật khúc xạ, cận thị là tật khúc xạ phổ biến nhất trong nghiên cứu này
chiếm 30,19% [6].
Phạm Văn Tần (2010) nghiên cứu trên 757 học sinh khối 6 đến khối 8 ở 4
trường trung học cơ sở Thành phố Bắc Ninh cho thấy tỷ lệ cận thị chung là
20,3%, trong đó tỷ lệ cận thị ở nội thành (30,2%) cao gấp 3 lần ở ngoại thành
(10%) [19]. Nghiên cứu về cận thị của tác giả Trần Đức Dũng tại Bắc Giang
cho thấy tỷ lệ cận ở học sinh THPT tương đối cao, chiếm 53,3%. Tỷ lệ cận ở
trường chuyên và không chuyên khối 10 là 50,3% – 40,8%; ở khối 11 là
55,4% – 41,8% và ở khối 12 là 73,5% – 55,7%. Như vậy tỷ lệ cận thị tăng dần
theo khối học ở cả nhóm trường chuyên và nhóm trường không chuyên, tỷ lệ
cận thị ở khối trường chuyên cao hơn trường không chuyên khoảng 10 đến
15% [10].
Qua kết quả nghiên cứu các tác giả đều thấy rằng tật khúc xạ học đường
chiếm tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn như TP
HCM, Hà Nội, Hải Phòng…và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực. Các
tác giả cũng khẳng định cận thị chiếm tỷ lệ cao nhất trong các tật khúc xạ, tỷ
lệ tật khúc xạ tăng dần theo cấp học, ở học sinh trường chuyên cao hơn trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17
không chuyên, ở nữ cao hơn ở nam, ở nội thành cao hơn ở ngoại thành. Điều
đó một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của những ảnh hưởng môi trường
đến sự phát triển của cận thị, cũng như theo xu hướng về kinh tế xã hội, hệ
thống và trình độ giáo dục, lứa tuổi… sự chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn có thể liên quan đến một sự nhấn mạnh nhiều hơn vào kết quả học tập và
cường độ học, học sinh ở thành phố thường ít thời gian hơn cho các hoạt động
ngoài trời bên ngoài giờ học.
Vấn đề TKX với các yếu tố nguy cơ, các biện pháp phòng chống TKX
học đường cũng được đặt ra và quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả đã xác định được sự liên quan chặt chẽ giữa TKX học đường với
một số yếu tố sau:
– Cường độ học tập cao, áp lực học tập ngày càng lớn làm cho mắt trẻ
phải làm việc quá nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời và nghỉ ngơi thư giãn
cho mắt quá ít.

– Độ chiếu sáng lớp học nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
– Bàn ghế học tại lớp cũng như ở trường không đạt yêu cầu.
– Tư thế ngồi không đúng của học sinh khi học tập.
– Tiếp xúc quá nhiều với các yếu tố nguy cơ khác như chơi điện tử, xem
ti vi, xem truyện, máy vi tính…
– Yếu tố dinh dưỡng: khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu
vitamin A, Vitamin E, Vitamin C làm cho độ cứng của củng mạc suy giảm
cũng là nguyên nhân gây tăng độ dài trục nhãn cầu làm cho mắt trở thành
cận thị.
– Ngoài ra những trẻ đẻ non, trọng lượng mới sinh thấp, suy dinh dưỡng
cũng là những yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào sự phát sinh và phát triển
cận thị. Cùng với những nguyên nhân trên, di truyền cũng là một nguyên nhân
của cận thị, đặc biệt là cận thị nặng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18
Chính vì vậy một điều rất quan trọng trong phòng chống TKX học
đường là sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành; Giáo dục, Y tế và gia đình.
1.4. Ảnh hƣởng của tật khúc xạ
Thông tin thông qua con đường thị giác đã được công nhận là có tầm
quan trọng lớn đối với phát triển, hoạt động tăng trưởng và sự sống của nhiều
loài trên trái đất. Cũng trong con người tầm nhìn là một cảm giác lớn và một
số lượng lớn các thông tin chức năng được tích hợp thông qua con đường thị
giác. Điều này có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển (học tập) ở trẻ em và
hoạt động trong cuộc sống hàng ngày (chẳng hạn như các công việc chức
năng) ở người lớn. Mắt người là các thụ cảm giác của não bộ để tạo ra một kết
nối hình ảnh với thế giới bên ngoài. Khi bị tật khúc xạ, không chỉ gây ảnh
hưởng đến việc học mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ, tương lai của các em và
gây tổn hại kinh tế. Trong những năm gần đây tật khúc xạ, mà đặc biệt là cận
thị ở lứa tuổi học sinh đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Điều đó ảnh
hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em. Cùng với sự thiếu quan tâm,
thiếu hiểu biết và những quan niệm sai lầm về tật khúc xạ của cha mẹ và bản
thân các em học sinh làm cho những ảnh hưởng này càng trở lên nghiêm
trọng hơn.
1.4.1. Tật khúc xạ ảnh hưởng đến sức khỏe
1.4.1.1. Ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe nói chung
Tật khúc xạ với những ảnh hưởng về sức khỏe đã được nhiều nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài đề cập đến. Tuy nhiên các nghiên cứu cho đến bây
giờ chưa xác nhận tật khúc xạ là một nguyên nhân về sức khỏe nhưng cũng
không loại trừ tật khúc xạ là một yếu tố có liên quan trong mối quan hệ với
những vấn đề về sức khỏe hoặc những vấn đề chức năng. Các nghiên cứu thảo
luận về tật khúc xạ và đau đầu thấy tật khúc xạ gây ra những biểu hiện đau
đầu đã được tìm thấy. Năm 1966, Gordon tuyên bố tật khúc xạ nhỏ thường

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *