10179_KLTNĐH – Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều
đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến
lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các
doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo
nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán
hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải
kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp
phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Xuân Trường, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại
Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối
với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Th.S Đỗ Thị Phương em đã hoàn thành luận văn này. Nhưng
do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
Luận văn tốt nghiệp

2
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của
bản thân và để luận văn của em hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Xuân trường.
Luận văn tốt nghiệp

3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh
nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền
hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là
yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu
thụ nhanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp
một vị trí vững chắc trên thị trường.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng.
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem
ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được
biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ
làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi
phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để
có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động,
tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người
lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán
hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp

4
và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính.
Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối
quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng
sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững
quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
– Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng
đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
– Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với
Nhà nước.
– Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp

5
– Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng
thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng
từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG HOÁ VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.3.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dich vụ là tổng số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Luận văn tốt nghiệp

6
– Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
– Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
– Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là:
– Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH).
– Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
DTBH và; CCDV
=
Khối lượng; hàng hoá tiêu thụ

x
Giá bán được; xác định là tiêu thụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
DTT về BH; và CCDV
=

DTBH; và CCDV

Các khoản giảm; trừ doanh thu
1.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
– Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp

7
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng mua bán.
– Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn,
không đúng địa điểm trong hợp đồng.
– Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như
đã ký kết trong hợp đồng.
1.3.4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng.
– Hoá đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu
thuế GTGT.
– Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
– Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
– Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán
chưa tính thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn được
lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì
sử dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng nhỏ thì
sử dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
b. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan đến gá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
Luận văn tốt nghiệp

8
– TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 là:
+ TK511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 511.3: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 511.4: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
– TK 512: “ Doanh thu nôi bộ”, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 512.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 512.2: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
1.3.5. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
– TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
– TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”
– TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
– TK 333.1: “ Thuế GTGT phải nộp”
1.3.6. Trình tự kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán
hàng cũng khác nhau.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (xem trang bên).
b. Phương thức giao hàng cho đại lý.
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các
đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền
hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các
đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi
Luận văn tốt nghiệp

9
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số
hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng cho đại lý (xem
trang bên).
c. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán,
hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (xem trang
bên).
d. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hoá
của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (xem trang
bên).

Luận văn tốt nghiệp

10
1.4. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.4.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá
mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho
trong kỳ.
1.4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi
bán… được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhều nơi khác nhau, nên giá trị
thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó
khi xuất kho cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp bình quân gia quyền.
– Phương pháp tính theo giá đích danh.
– Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
– Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
– Phương pháp tính theo đơn giá mua lần cuối.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập – xuất sản phẩm, hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán
phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
1.4.3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Luận văn tốt nghiệp

11
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN).
TK156

TK 632
TK 911

Bán hàng hoá qua nhập kho

K/c giá vốn hàng bán

để xác định kết quả

TK 157

Gửi bán hoặc giao
Giá vốn hàng bán,

đại lý

gửi bán

1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng.
a. Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định
của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi
phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ…
b. Tài khoản sử dụng.
TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản
chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp.
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2:
– TK 641.1: “ Chi phí nhân viên”
– TK 641.2: “ Chi phí vật liệu bao bì”
– TK 641.3: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
– TK 641.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
– TK 641.5: “ Chi phí bảo hành”
– TK 641.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
– TK 641.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
Luận văn tốt nghiệp

12
c. Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Luận văn tốt nghiệp

13
1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí bằng tiền khác.
b. Tài khoản sử dụng.
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
– TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý”
– TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý”
– TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
– TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
– TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí”
– TK 642.6: “ Chi phí dự phòng”
– TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
– TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm
một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý
doanh nghiệp.
c. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp

14

1.6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và được xác định
cụ thể như sau:
Kết quả;tiêu thụ = Tổng DTT về; BH và CCDV – Tổng giá vốn; hàng bán –
Chi phí; bán hàng – Chi phí quản lý; doanh nghiệp
Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh
nghiệp bị lỗ.
1.6.2. Tài khoản sử dụng.
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “Xác định kết
quả kinh doanh”, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
– TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
– TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
– TK 641: “ Chi phí bán hàng”
– TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
– TK 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối”
1.6.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.

Luận văn tốt nghiệp

15

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP XUÂN TRƯỜNG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường trước đây có tên gọi là
Công ty cung ứng vật tư Huyện Xuân Thuỷ. Công ty được thành lập năm
1979 và có trụ sở tại xã Hoành Sơn – huyện Xuân Thuỷ – tỉnh Nam Định. Khi
đó hệ thống kho hàng, cửa hàng của công ty gồm:
– Cửa hàng vật tư Cồn Nhất.
– Cửa hàng vật tư Bùi Chu.
– Cửa hàng vật liệu chất đốt Ngô Đồng.
– Cửa hàng xăng dầu Lạc Quần.
– Cửa hàng vật tư Giao Yến.
Năm 1992 Công ty được thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước và lấy
tên là Công ty vật tư Xuân Thuỷ.
Năm 1997 do chia tách huyện Xuân Thuỷ thành huyện Giao thuỷ và
Xuân Trường nên Công ty đã chuyển trụ sở về xã Xuân Ngọc – huyện Xuân
Trường. Đồng thời chuyển giao các cửa hàng và trụ sở ở huyện Giao Thuỷ
cho các doanh nghiệp, các đơn vị của huyện Giao Thuỷ. Hiện tại Công ty chỉ
còn hai địa điểm kinh doanh chính là cụm kho cửa hàng Bùi Chu và cụm kho
của hàng Xuân Phú thuộc huyện Xuân Trường. Ngoài ra Công ty còn có một
cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán lẻ các mặt hàng.
Luận văn tốt nghiệp

16
Năm 2004 thực hiện nghị định 103 của Chính Phủ về việc giao, bán,
khoán, cho thuê Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã chuyển đổi thành Công
ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Luận văn tốt nghiệp

17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty hiện nay là cung cấp các loại vật tư phục vụ sản
xuất nông nghiệp như: đạm, lân, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật… cho các
Hợp tác xã trong toàn huyện Xuân Trường, các huyện, tỉnh lân cận như: Hải
Hậu, Giao Thuỷ, Trực Ninh, Nam Trực, Thái Bình, Ninh Bình…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
– Ban giám đốc gồm: Giám đốc và Phó giám đốc.
– Các phòng ban chức năng: Được tổ chức phù hợp với tình hình thực
tiễn của công ty.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
Cửa
hàng
Bùi
Chu
Cửa
hàng
Xuân
Phú
Cửa
hàng
bán lẻ
Ban Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp

18
– Ban giám đốc: Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động
của Công ty. Ký các hợp đồng, các văn bản liên quan đến các hợp đồng. Ký
duyệt các chứng từ ban đầu phát sinh về tiền, hàng…
– Phòng kế toán: Hạch toán mọi hoạt động của Công ty theo chế độ
hiện hành, theo yêu cầu của Ban giám đốc và Quy chế tổ chức của Công ty.
Lập báo cáo hoạt động của Công ty theo biểu mẫu quy định vào cuối tháng,
quý, năm để trình Ban giám đốc và các ngành chức năng.
– Phòng kinh doanh: Tiếp nhận và tiêu thụ hàng hoá, đối chiếu thu tiền
bán hàng trên địa bàn của các cửa hàng trực thuộc. Làm các công việc khác
theo sự phân công của Ban giám đốc Công ty.
– Phòng kỹ thuật: Tham mưu về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp cho
Ban giám đốc, thường xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần
vào việc kinh doanh vật tư nông nghiệp đúng hướng, có hiệu quả. Thực hiện
các hợp đồng kinh tế kỹ thuật giữa Công ty với các hợp tác xã, cùng hợp tác
xã chỉ đạo thực hiện việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.
Tiến hành thực nghiệm, khảo nghiệm đối với các mặt hàng của Công ty.
– Phòng hành chính: Phục vụ mọi việc hành chính sự vụ cho Công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua bán vật tư phục vụ
sản xuất nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp lại mang tính chất mùa vụ.
Do vậy khối lượng công việc không nhiều nên bộ máy kế toán của Công ty
hết sức đơn giản, gọn nhẹ và được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện hoàn tất trong phòng kế
toán của Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Xuân Trường.

Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp

19

* Nhiệm vụ cụ thể của từng người.
– Kế toán trưởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi
sổ theo quy định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi
tiết. Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết theo quy định. Theo dõi, kiểm kê
kho, cửa hàng và ký sổ chi tiết hàng hoá, sổ quỹ cuối mỗi tháng.
– Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại. Theo dõi và đối
chiếu thanh toán tiền hàng với từng đối tượng mua bán hàng hoá của Công ty.
Hàng ngày báo cáo số dư tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ ngân hàng cũng
như khách hàng.
– Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi theo
chế độ quy định. Lập sổ và báo cáo quỹ hàng tháng, kiểm kê và đối chiếu sổ
quỹ với kế toán chi tiết vào cuối mỗi tháng.
b. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Xuân Trường.
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
– Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
– Hình thức ghi sổ áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
– Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai trường
xuyên. Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Luận văn tốt nghiệp

20

Luận văn tốt nghiệp

21
2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được.

Đơn vị: Nghìn đồng
Chênh lệch

Chỉ tiêu
Năm 2003

Năm 2004

Trị giá

Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu

17.933.037
20.298.718
2.365.681
13,19
Các khoản giảm trừ

370.570
439.545
68.975
18,61
Doanh thu thuần

17.562.467
19.859.173
2.296.706
13,08
Giá vốn hàng bán

16.064.165
18.042.624
1.978.459
12,31
Lợi nhuận gộp

1.498.302
1.816.549
318.247
24,24
Chi phí bán hàng

600.385
710.015
109.630
18,26
Chi phí QLDN

676.065
781.115
105.050
15,54
Lợi nhuận thuần

221.852
325.419
103.567
46,68

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Xuân Trường đang trên đà phát triển. Những chỉ tiêu kinh tế của năm
2003, 2004 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Công ty. Doanh thu và
lợi nhuận hàng năm tăng. Về doanh thu thuần năm 2004 tăng 13,08% so với
năm 2003, lợi nhuận thuần cũng tăng 46,68%. Điều này cho thấy công tác bán
hàng cũng như công tác quản lý doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng trưởng cao.
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP XUÂN
TRƯỜNG
2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty.
Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu là thu từ việc kinh
doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc
giống, thuốc bảo vệ thực vật…
Luận văn tốt nghiệp

22
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân
Trường.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại
Công ty gồm có:
– Hoá đơn GTGT.
– Phiếu xuất kho.
– Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK
511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
cửa hàng như sau:
– TK 511.1CT: “DTBH kho Công ty”
– TK 511.1BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu”
– TK 511.1XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú”
– TK 511.1BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp
qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng.
* Bán hàng trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh
nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT
theo Quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính.
– Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua
tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn
Luận văn tốt nghiệp

23
cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại
quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng
để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh
toán.
Ví dụ: Ngày 06/ 01/2005 Công ty bán cho HTX Giao Hải một số mặt
hàng sau:
Đạm: 3500kg.
NPK Văn Điển lót: 2000kg.
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg.
Ka-ly CIS: 2500 kg.
Cộng tiền hàng 30.278.000đ, thuế suất GTGT 5% (số tiền1.513.900đ),
tổng cộng tiền thanh toán là 31.791.900đ. HTX Giao Hải đã thanh toán ngay
bằng tiền mặt.
Công ty sử dụng hoá đơn GTGT.

Luận văn tốt nghiệp

24

Theo ví dụ trên, tại Phòng Kế toán sau khi nhận được hoá đơn, chứng
từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số 0030025 và phiếu thu số 18
kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 31.791.900
Có TK 511.1CT: 30.278.000
Có TK 333.1: 1.513.900

Từ hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Cuối tháng căn cứ
vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14
cho doanh thu kho Công ty. Căn cứ vào CTGS số 14 kế toán ghi sổ cái TK
511.
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP XUÂN TRƯỜNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Số: 14

Tài khoản
Số tiền
Diễn giải
Nợ

Nợ

Ghi
chú
Doanh thu bán hàng
cho HTX Giao Hải
111
511
33311
31.791.900

30.278.000
1.513.900

……….
….
….
…..
…..

……….
…..

…..
…..

……
…..
….
…..
….

– Bán lẻ hàng hoá tại kho:
Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho,
Công ty làm thủ tục nhập – xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm
hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ
Luận văn tốt nghiệp

25
bán lẻ tại kho, căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xất kho kiêm hoá
đơn bán hàng.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt.
Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp
cho thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa
hàng.
Ví dụ: Ngày 09/01/2005 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX
Giao Thiện) một số mặt hàng sau:
Thóc giống Bắc ưu
200kg
:
3.584.200đ
Thóc giống Nhị ưu
250kg
:
4.065.500đ
NPK Văn Điển thúc
200kg
:
299.400đ
Tổng số tiền thanh toán là: 8.346.555đ, anh Nam trả ngay bằng tiền
mặt. Cuối ngày cô Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
là 8.346.555đ. Cô Khuy đã nộp 7.000.000đ, kế toán quỹ lập phiếu thu số 39
và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết
thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 7.000.000
Nợ TK 131: 1.346.555
Có TK 511.1CT: 7.949.100
Có TK 333.1: 397.455

Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên
bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công
ty. Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh
vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào
phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán
tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *