9754_Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ sức khỏe

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ- TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
——————————

LÊ HOÀNG LONG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHỎE
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH

N n QUẢN TRỊ INH DO NH
M số

LU N V N THẠC S QUẢN TRỊ INH DO NH

NGƢỜI HƢỚNG D N HO HỌC PGS.TS. N uyễn Quyết T ắn

TP.HỒ CHÍ MINH – 12/2017

LỜI CAM ĐO N

1.
Tôi xin cam đoan Luận văn nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình
Thạnh” là kết quả quá trình tự nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

LÊ HOÀNG LONG

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Đại học Ngoại ngữ – Tin học TP. Hồ Chí Minh.
Trong quá trình làm luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận
văn. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy TS. Nguyễn Quyết Thắng đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Trường Đại học Ngoại ngữ – Tin học TP. Hồ
Chí Minh, đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, quý đồng nghiệp tại bệnh viện Bình Thạnh đã nhiệt
tình tham gia trả lời câu hỏi và đã giúp đỡ tôi thu thập mẫu phiếu khảo sát trong quá
trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện
nghiên cứu

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện với 3 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các yếu
tố và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh, (2) Đo
lường và xác định tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh; (3) Đề xuất
các hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ
khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Tác giả căn cứ vào các mô hình đã nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng
trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe trước đây, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu
đề xuất bao gồm 6 yếu tố và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện
Bình Thạnh là: (1) Cơ sở vật chất, ( ) Độ tin cậy, (3) Chất lƣợn k ám v điều trị,
(4) Sự đồng cảm, (5) Quy trình thủ tục và (6) Giá cả dịch vụ.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử
dụng phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 20 với cỡ mẫu là 162 quan
sát.
Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA,
tiến hành phân tích tương quan, hồi quy bội cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết
hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường. Trong đó cả 6 yếu tố tác động dương đến sự
hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình
Thạnh.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT-BYT
: Thông tư – Bộ Y Tế
SERVQUAL : Mô hình chất lượng dịch vụ
SEM
: Mô hình cấu trúc tuyến tính
EFA
: Exploratary factor analysis (Nhân tố khám phá)
ANOVA
: Analysis of variance (Phân tích phương sai)
T – test
: Independent Samples T – test (Kiểm định giả thuyết)
CSVC
: Cở sở vật chất
DTC
: Độ tin cậy
KDT
: Chất lượng khám và điều trị
SDC
: Sự đồng cảm
QTTT
: Quy trình thủ tục
GCDV
: Giá cả dịch vụ
SHL
: Sự hài lòng
SPSS
: Statistical Package for the Social Sciences (Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý
và phân tích dữ liệu sơ cấp)
KMO
: Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
Sig

: Observed Significance level (Mức ý nghĩa quan sát)
VIF

: Variance inflation factor (Hệ số phóng đại phương sai)

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1
: Mô hình năm khoảng cách của Parasuraman và ctg
Hình 2.2
: Mô hình SERVQUAL
Hình 2.3
: Mô hình chất lượng dịch vụ của Grönroos (1984)
Hình 2.4
: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu
Hình 2.5
: Mô hình nghiên cứu của Kang và James (2004)
Hình 2.6
: Mô hình khung khái niệm để đo lường chất lượng chăm sóc sức khoẻ
được điều chỉnh từ mô hình SERVQUAL của Ahenkan và Aduo-Adjei
(2017)
Hình 2.7
: Mô hình đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân của Phạm Thị Mận
(2014)
Hình 2.8
: Mô hình nghiên cứu đề xuất của của Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu
Trang (2014)
Hình 2.9
: Mô hình đề xuất đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1
: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hoá
Hình 4.2
: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hoá
Hình 4.3
: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Hình 4.4 : Biểu đồ thể hiện sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo
trình độ học vấn

D NH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
: Tổng hợp nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng
Bảng 3.1
: Tỷ lệ hồi đáp
Bảng 3.2
: Thang đo cở sở vật chất
Bảng 3.3
: Thang đo độ tin cậy
Bảng 3.4
: Thang đo chất lượng khám và điều trị
Bảng 3.5
: Thang đo thành phần sự đồng cảm
Bảng 3.6
: Thang đo thành phần quy trình thủ tục
Bảng 3.7
: Thang đo chất lượng giá cả dịch vụ
Bảng 3.8
: Thang đo sự hài lòng của khách hàng
Bảng 4.1
: Thống kê mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2
: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3
: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập lần 1
Bảng 4.4
: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập lần 2
Bảng 4.5
: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập lần 3
Bảng 4.6
: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Bảng 4.7
: Tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá
Bảng 4.8
: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 4.9
: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.10
: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.11
: Kết quả các thông số hồi quy của mô hình
Bảng 4.12
: Bảng tóm tắt kết quả kiểm dịnh giả thuyết
Bảng 4.13
: Số liệu thống kê mô tả của các nhóm nhân tố
Bảng 4.14
: Số liệu thống kê mô tả trung bình tổng hợp của các nhóm nhân tố

Bảng 4.15
: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo giới
tính
Bảng 4.16
: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo độ
tuổi.
Bảng 4.17
: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo nghề
nghiệp
Bảng 4.18
: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo hình
thức khám sức khỏe
Bảng 4.19
: Kiểm định sự khác nhau về mức độ cảm nhận về sự hài lòng theo trình
độ học vấn

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: TỔNG QU N ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
……………………………………….. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦ ĐỀ TÀI ……………………………………………………………… 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát …………………………………………………………………………………… 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
………………………………………………………………………………………… 2
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………………………….. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………………….. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………………….. 3
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………. 3
1.5. Ý NGHĨ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ………………………………. 3
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ……………………………………………………………………………………. 4
CHƢƠNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
…. 5
2.1. LÝ THUYỂT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG …………………………… 5
2.2. LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
…………………………………………….. 6
2.2.1. Định nghĩa về dịch vụ ………………………………………………………………………………. 6
2.2.2.Định nghĩa về chất lượng dịch vụ ……………………………………………………………….. 7
2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
……………… 9

2.3. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦ
KHÁCH HÀNG ………………………………………………………………………………………………… 10
2.3.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới …………………………………………………… 10
2.3.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước
…………………………………………………….. 18
2.3.3. Điểm mới của để tài ……………………………………………………………………………….. 22
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ………………………………… 22
2.4.1. Mô hình đề xuất …………………………………………………………………………………….. 22
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
……………………………………………………………………….. 23
2.4.2.1. Cơ sở vật chất
……………………………………………………………………………………… 23
2.4.2.2. Độ tin cậy …………………………………………………………………………………………… 24
2.4.2.3. Chất lượng khám và điều trị
………………………………………………………………….. 24
2.4.2.4. Sự đồng cảm
……………………………………………………………………………………….. 24
2.4.2.5. Quy trình thủ tục …………………………………………………………………………………. 25
2.4.2.6. Giá cả dịch vụ
……………………………………………………………………………………… 25
Tóm tắt chương 2 ……………………………………………………………………………………………. 26
C ƣơn PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………. 27
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………… 27
3.1.1. Nghiên cứu định tính
………………………………………………………………………………. 27
3.1.2. Nghiên cứu định lượng …………………………………………………………………………… 28
3.1.3. Thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu
………………………………………………………………. 28
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi ……………………………………………………………………………… 29
3.1.5. Xây dựng thang đo …………………………………………………………………………………. 30
3.1.5.1. Thang đo cở sở vật chất ……………………………………………………………………….. 30
3.1.5.2. Thang đo độ tin cậy
……………………………………………………………………………… 31
3.1.5.3. Thang đo chất lượng khám và điều trị ……………………………………………………. 31
3.1.5.4. Thang đo sự đồng cảm …………………………………………………………………………. 32
3.1.5.5. Thang đo quy trình thủ tục ……………………………………………………………………. 33

3.1.5.6. Thang đo về giá cả dịch vụ …………………………………………………………………… 34
3.1.5.7. Thang đo về sự hài lòng của khách hàng ………………………………………………… 35
3.2. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
…………………………………………………………. 36
3.2.1. Phân tích mô tả, đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
……… 37
3.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA-Exploratory Factor
Analysis)………………………………………………………………………………………………………… 37
3.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ……………………………………………………………………. 38
3.2.4. Kiểm định sự khác biệt về các biến định tính đối với giá trị cảm nhận của khách
hàng ………………………………………………………………………………………………………………. 39
3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………… 40
Tóm tắt Chương 3 …………………………………………………………………………………………… 41
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………… 42
4.1. THÔNG TIN M U NGHIÊN CỨU …………………………………………………………. 42
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN C Y CRONBACH’S ALPHA
……………………………….. 44
4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA …………………………………………….. 46
4.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT …………. 52
4.4.1. Phân tích tương quan
………………………………………………………………………………. 52
4.4.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ……………………………………………………………. 54
4.4.3. Phân tích hồi quy
……………………………………………………………………………………. 55
4.4.4. Kiểm định các giả thuyết…………………………………………………………………………. 60
4.4.5. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong từng yếu tố
……………. 62
4.5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA MÔ HÌNH
………………………………………. 67
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ……………………………………………………….. 67
4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi …………………………………………………………. 68
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp
………………………………………………….. 68
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo hình thức khám sức khỏe ……………………………….. 69
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn ……………………………………………. 69

Tóm tắt Chương 4 …………………………………………………………………………………………… 71
CHƢƠNG 5: KẾT LU N VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
………………………………………… 72
5.1. KẾT LU N VÀ ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ ……………………………… 72
5.1.1. Kết luận ………………………………………………………………………………………………… 72
5.1.2. Đề xuất các hàm ý quản trị
………………………………………………………………………. 73
5.1.2.1. Tăng cường sự đồng cảm của cán bộ nhân viên bệnh viện ……………………….. 73
5.1.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn khám điều trị bệnh tại phòng khám sức khỏe …….. 74
5.1.2.3. Hoàn thiện quy trình thủ tục …………………………………………………………………. 74
5.1.2.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất ……………………………………………………………………… 74
5.1.2.5. Nâng cao độ tin cậy
……………………………………………………………………………… 75
5.1.2.6. Hoàn thiện bảng giá cả dịch vụ ……………………………………………………………… 76
5.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦ ĐỀ TÀI
………………………………………………………….. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………… 78
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………… 81
1

CHƢƠNG TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khám sức khỏe định kỳ có ý nghĩa quan trọng, một mặt hoạt động này giúp
chúng ta biết rõ cơ thể đang cần gì, cần bổ sung cũng như hạn chế gì. Đồng thời, khám
sức khỏe định kỳ đảm bảo phát hiện bệnh ở giai đoạn khởi phát, tránh tình trạng để
bệnh tiến triển nặng và gây khó khăn cho điều trị cũng như tốn kém về chi phí. Ngoài
khám sức khỏe định kỳ, khách hàng còn có các nhu cầu khám sức khỏe cá nhân khác
như ;à để xin việc, để đi thi cấp bằng lái xe,…Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có
mật độ dân số cao nhất cả nước, vì vậy nhu cầu được khám sức khỏe tại các bệnh viện
ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng vì vậy mà tăng cao.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay tại Việt Nam, hay cụ thể hơn là tại thành phố Hồ
Chí Minh, các bệnh viện tuyến quận, huyện đang bị quá tải dẫn đến tình trạng dịch vụ
khám sức khỏe ở nhiều bệnh viện trong thành phố không được quan tâm đúng mức
mặc dù vào năm 2013 Bộ Y Tế đã có thông tư số 14/2013/TT-BYT để quy định rất cụ
thể về dịch vụ khám sức khỏe này. Nhiều bệnh viện chỉ khám qua loa, hay chỉ cần bỏ
tiền là đã có giấy khám sức khỏe. Đã có rất nhiều bài báo phản ánh vấn đề này như bài
báo Khám sức khỏe “siêu tốc” (Báo Tuổi Trẻ, 2015), bài báo Bi hài khám sức khỏe xin
việc: Lãng phí! (Báo Thanh Niên,2010), bài báo Giấy khám sức khỏe giả bán tràn lan
(Báo Lao Động,2017). Dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
khám sức khỏe ở các bệnh viện.
Bên cạnh đó, Hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trong cả nước
nói chung có rất nhiều bệnh viện, phòng khám cơ sở y tế được đầu tư về trang thiết bị
công nghệ, cơ sở vật chất hiện đại, phương pháp làm việc chuyên nghiệp trong dịch vụ
khám sức khỏe. Vì vậy các bệnh viện, phòng khám sẽ phải cạnh tranh ngày càng gay
gắt để có được sự hài lòng của khách hàng.
2

Xuất phát từ tình hình thực tế đó và cũng như muốn tìm hiểu sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh với mong
muốn tìm ra những yếu tố thực sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng qua đó
đề xuất một số kiến nghị giúp cho các nhà quản trị của bệnh viện Bình Thạnh có những
điều chỉnh để ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy tôi đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Xem xét, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh, trên cơ sở đó hàm ý quản trị
nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tại
bệnh viện Bình Thạnh.
2.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
– Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh
– Đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh
– Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám sức khỏe tại
bệnh viện Bình Thạnh.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng cá nhân đối với dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh. .
– Đối tượng tham gia khảo sát lấy ý kiến gồm các khách hàng cá nhân đã sử dụng dịch
vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh.
– Luận văn không đi sâu phân tích, nghiên cứu các loại hình, dịch vụ khám bệnh khác
ngoài dịch vụ khám sức khỏe.
3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài được thực hiện tại tại bệnh viện Bình Thạnh
– địa chỉ số 112A-B Đinh Tiên Hoàng, Phường 1, Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
– Về thời gian:
+Số liệu thứ cấp được lấy từ năm 2014 – 2016.
+Số liệu sơ cấp: được điều tra từ tháng 9 – 12/2017
1.4. P ƣơn p áp n iên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai phương pháp nghiên cứu là:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm với mẫu
khảo sát là khoảng 10 người khách hàng đã sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh
viện Bình Thạnh nhằm phát hiện ra những thiếu sót trong thiết kế bảng câu hỏi, những
nội dung còn thiếu phải bổ sung, đồng thời sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, chuyên
gia để hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát nhằm xây dựng những tiêu chí đánh giá,
chỉnh sửa, loại bỏ hay bổ sung câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu chính thức
định lượng.

Sau khi nghiên cứu sơ bộ định tính, bảng câu hỏi đã điều chỉnh trở thành phiếu
khảo sát chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức định lượng. Mẫu điều tra trong
nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu được xử lý,
kiểm định với phần mềm thống kê SPSS 20.0 để đưa ra các mô hình phù hợp với thực
tế.
1.5. Ý n ĩa t ực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp cho lãnh đạo
của bệnh viện Bình Thạnh biết được những mong muốn chính đáng của khách hàng về
chất lượng phục vụ khám sức khỏe và những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng. Qua đó bệnh viện xác định được những yếu tố cần được cải thiện để
nâng cao chất lượng dịch vụ khám sức khỏe nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
4

cao của khách hàng, đem đến sự hài lòng của khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ của
bệnh viện.
Cuối cùng nghiên cứu sẽ đóng góp như một tài liệu tham khảo về sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ khám sức khỏe tại bệnh viện Bình Thạnh.
1.6.
Kết cấu đề tài
Nội dung luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất các hàm ý quản trị

5

CHƢƠNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.1.
Lý thuyểt về sự hài lòng của khách hàng
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng. Theo Hoyer và
cộng sự (2010, tr. 279), thì sự hài lòng của khách hàng là cảm giác khi đưa ra một kết
quả nào đó mà khách hàng đánh giá tích cực hoặc cảm thấy vui vẻ với quyết định của
họ. Ở đây có thể hiểu là sau khi khách hàng mua hoặc sử dụng một sản phẩm hay một
dịch vụ nào đó mà họ có cảm giác nhu cầu của mình đã được đáp ứng thì có nghĩa là
họ đã có sự hài lòng về sản phẩm hay dịch vụ đó.
Theo Peter và Olson (2010, tr. 387), sự hài lòng của khách hàng là một khái
niệm rất quan trọng trong tư duy tiếp thị và nghiên cứu người tiêu dùng. Nếu khách
hàng hài lòng với một sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu, họ sẽ có khả năng tiếp tục
mua và giới thiệu với người khác về những trải nghiệm tốt của họ với sản phẩm. Còn
ngược lại, nếu họ không hài lòng, họ sẽ có nhiều khả năng chuyển sang sử dụng sản
phẩm hoặc thương hiệu khác và phàn nàn với các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ hoặc với
các khách hàng khác.
Theo Kotler và Keller (2013, tr. 141), sự hài lòng của khách hàng là cảm giác
hài lòng hoặc thật vọng khi so sánh hiệu quả nhận thức được của sản phẩm so với kỳ
vọng của người mua. Nếu khả năng thực hiện của sản phẩm kém hơn kỳ vọng của
người mua, người mua sẽ thất vọng. Nếu khả năng thực hiện của nó khớp với kỳ vọng
của người mua, người mua sẽ hài lòng. Nếu khả năng thực hiện của nó còn vượt hơn cả
kỳ vọng của người mua, người mua sẽ rất hài lòng hoặc vui sướng.
Từ những định nghĩa ở trên, Chúng ta có thể hiểu được rằng sự hài lòng của
khách hàng chính là kết quả đạt được khi mà giá trị cảm nhận của sản phẩm đáp ứng
được sự mong đợi của khách hàng. Mặt khác, sự hài lòng của khách hàng rất quan
trọng đối với sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào trong kinh doanh vì khi khách
hàng hài lòng về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp thì họ sẵn sàng trả giá cao
6

hơn, họ sẽ sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó nhiều lần. Từ đó họ sẽ trở thành khách
hàng trung thành với thương hiệu của doanh nghiệp.
2.2.
Lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ
2.2.1 Địn n ĩa về dịch vụ
3.
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Có rất nhiều
cách định nghĩa về dịch vụ. Theo Kotler và Keller (2013, tr. 375), dịch vụ là bất kỳ một
hành động hay một sự thực hiện mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, về bản chất
là phi vật thể và không dẫn dến quyền sở hữu của bất cứ thứ gì. Việc tạo ra nó có thể
có, hoặc không gắn với một sản phẩm hữu hình. Còn theo Zeithaml và Bitner (2009)
thì dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó
nhằm tạo giá trị sử dụng, làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Vậy có thể hiểu là dịch vụ là một hoạt động được cung cấp bởi một người cho
người khác để tạo sự hài lòng cho họ. Và dịch vụ thì không liên quan đến hàng hoá hữu
hình.
Nói về các đặc tính của dịch vụ, theo Kotler và Keller (2013, tr. 377) có bốn đặc tính
quan trọng:

Tính vô hình: Không như các sản phẩm hữu hình, dịch vụ không thể được nhìn
thấy, nếm, sờ thấy, nghe thấy, hoặc ngửi thấy trước khi mua.

Tính bất khả phân: Trong khi các hàng hoác vật chất được sản xuất, nhập kho,
phân phối và rồi được tiêu thụ, dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.

Tính khả biến: Do chất lượng dịch vụ tùy thuộc người cung cấp, thời điểm, địa
điểm, đối tượng, nên dịch vụ có tính biến thiên rất cao.

Tính dễ hủy: Dịch vụ không thể lưu trữ được, do đó tính dễ hủy của nó có thể là
một vấn đề khi lượng cầu thay đổi.
Với những đặc tính khác biệt so với sản phẩm hữu hình như trên, dịch vụ đã gây ra khó
khăn cho khách hàng đánh giá tại thời điểm trước, trong lúc và sau khi tiêu dùng. Hơn
nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ, nên nhà cung cấp dịch vụ cũng đứng trước
7

những khó khăn để tìm hiểu được cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
mình.
2.2.2. Địn n ĩa về chất lƣợng dịch vụ
Theo Gronroos (1984) đưa ra định nghĩa về chất lượng dịch vụ gồm 2 yếu tố
của chất lượng dịch vụ đó là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng.
Trong đó chất lượng dịch vụ liên quan đến những gì được phục vụ còn chất lượng chức
năng cho biết chúng được phục vụ thế nào.
Còn theo Parasuraman và ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng
cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch
vụ. Kết quả của nghiên cứu này Parasuraman đã đưa ra mô hình năm khoảng cách.
Theo mô hình (xem hình 2.1) thì có năm khoảng cách có thể khiến việc cung cấp dịch
vụ đến khách hàng không thành công:

Khoảng cách 1: Chênh lệch giữa kỳ vọng khách hàng với nhận thức của doanh
nghiệp về kỳ vọng của khách hàng. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng nhận biết
chính xác được mong muốn của khách hàng.

Khoảng cách 2: Chênh lệch giữa nhận thức của doanh nghiệp về sự kỳ vọng của
khách hàng với những hoạt động của doanh nghiệp khi chuyển đổi những nhận thức đó
thành tiêu chí chất lượng dịch vụ. Có nghĩa là doanh nghiệp biết được mong muốn của
khách hàng nhưng không đề ra được tiêu chuẩn cho việc thực hiện mong muốn đó.

Khoảng cách 3: Chênh lệch giữa tiêu chí chất lượng dịch vụ với việc cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.

Khoảng cách 4: Chênh lệch giữa việc cung cấp dịch vụ với việc truyền thông
đến khách hàng. Các kỳ vọng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi các quảng cáo về dịch
vụ được đưa ra. Nếu những quảng cáo đó không đúng nó sẽ ảnh hưởng đến kỳ vọng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách 5: Chênh lệch giữa kỳ vọng dịch vụ và cảm nhận dịch vụ của
khách hàng. Khoảng cách này xuất hiện khi khách hàng cảm nhận sai về chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp.
8

Dựa trên mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ, các nhà nghiên cứu đã
xác định được 10 yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, bao gồm: Độ tin cậy
(reliability); Sự đáp ứng (responsiveness); Năng lực (competence); Tiếp cận (access);
Lịch sự (courtesy); Giao tiếp (communication); Tín nhiệm (credibility); An toàn
(security); Hiểu khách hàng (understanding/knowing the customer); Tính hữu hình
(tangibles).

Hình 2.1: Mô hình năm khoảng cách của Parasuraman và ctg
Thông tin
truyền khẩu
Nhu cầu cá
nhân
Trải nghiệm
quá khứ
Mức dịch vụ
kỳ vọng
Mức dịch vụ
cảm nhận
Chuyển giao
dịch vụ
Truyền
thông đến
khách hàng
Chuyển đổi cảm
nhận thành tiêu
chí chất lượng
dịch vụ
Nhận thức của
nhà quản lý về kỳ
vọng của khách
hàng
Khoảng
Khoảng

Khoảng

Khoảng

Khoảng

Nguồn : Parasuraman và ctg
(1985)

9

Đối với chất lượng dịch vụ y tế, cũng có một số khái niệm như Mosadeghrad
(2013) cho rằng Chất lượng Chăm sóc sức khoẻ được xác định là “làm hài lòng bệnh
nhân một cách nhất quán bằng cách cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có hiệu
quả, theo các hướng dẫn và tiêu chuẩn mới nhất về y tế, đáp ứng nhu cầu của bệnh
nhân”. Chất lượng y tế được định nghĩa chung cho tất cả các bên liên quan liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc hiệu quả góp phần làm cho bệnh nhân được hạnh
phúc và hài lòng.
Theo Văn phòng khu vực châu âu của Tổ chức y tế thế giới (2008), Chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh là hình thức tổ chức các nguồn lực một cách hiệu quả nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của những người có nhu cầu nhất nhằm mục
đích phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe, an toàn, không gây lãng phí mà vẫn đảm bảo
đáp ứng được các yêu cầu cao hơn. Và định nghĩa này theo Bộ Y Tế Việt Nam (2012)
là phù hợp trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Theo Cục quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y Tế Việt Nam (2014), tuỳ từng
trường hợp, mỗi người sẽ hiểu khái niệm về chất lượng một cách khác nhau. Dưới góc
độ là một người bệnh hay khách hàng – liên quan đến loại hình chăm sóc và tính hiệu
quả của nó, có thể chú trọng hơn vào tính tiện ích như thái độ thân thiện, được đối xử
tôn trọng, sự thoải mái, sự sạch sẽ và sự sẵn có của nhiều dịch vụ phù hợp với túi tiền.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ là
chủ đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận trong các thập kỷ qua. Nhiều nghiên
cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực hiện và nhìn
chung đều kết luận rằng chất lượng và sự hài lòng là hai khái niệm được phân biệt
(Bitner, 1990; Boulding và cộng sự, 1993). Sự hài lòng của khách hàng mà khách hàng
ở đây được hiểu là khách hàng thụ hưởng dịch vụ là một khái niệm tổng quát nói lên sự
hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm
đến các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
10

Theo Parasuraman (1985, 1988), Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái
niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ. Ông
cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng. Nghĩa là,
chất lượng dịch vụ – được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau – là một phần nhân tố
quyết định sự hài lòng.
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng. Cronin và Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và
kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên
cứu này kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng và là nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Cần lưu ý, khách hàng ở đây được hiểu là khách hàng nói chung, khi đề cập khách
hàng đến thụ hưởng các dịch vụ do bệnh viện xây dựng và cung cấp chúng ta hiểu
khách hàng chủ yếu là các khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ này.
2.3.
Các mô ìn n iên cứu về c ất lƣợn dịc vụ v sự i lòn của
khách hàng
2.3.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
Nói đến đánh giá chất lượng dịch vụ nhiều người sẽ nghĩ ngay đến mô hình
đánh giá chất lượng dịch vụ của mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự
(1988). Dựa trên mô hình năm khoảng cách (1985), đến năm 1988 Parasuraman và
cộng sự (1988) đã rút gọn lại còn 5 yếu tố quyết định cho chất lượng dịch vụ,bao gồm:
Tính hữu hình; Độ tin cậy; Sự đáp ứng; Sự đảm bảo (assurance), Đồng cảm (empathy).
Và đặt tên cho mô hình này là mô hình SERVQUAL, dùng để đánh giá cảm nhận của
khách hàng về chất lượng dịch vụ. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu sự hài lòng của
khách hàng sử dụng mô hình SERVQUAL. Tác giả đã khởi xướng và sử dụng nghiên
cứu định tính, định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất
lượng dịch vụ. Parasuraman và cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang
đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng
11

cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên mỗi ngành dịch vụ có thể có những
đặc thù riêng của chúng. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã kiểm định thang đo này
với nhiều loại hình dịch vụ cũng như tại nhiều quốc gia khác nhau.

Hình 2.2: Mô hình SERVQUAL
Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố – một
phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để hình
thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Bộ thang đo
gồm hai phần, mỗi phần có 22 phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của
khách hàng đối với loại dịch vụ của ngân hàng nói chung. Nghĩa là không quan tâm
đến một ngân hàng cụ thể nào, người được phỏng vấn cho biết mức độ mong muốn của
họ đối với dịch vụ đó. Phần thứ hai xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc
thực hiện dịch vụ của ngân hàng khảo sát. Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ cụ thể của ngân
hàng được khảo sát để đánh giá. Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách
giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do ngân hàng thực hiện và kỳ vọng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Theo mô hình SERVQUAL thì chất
lượng dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Parasuraman và cộng sự khẳng định SERVQUAL là một dụng cụ đo lường chất
lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman & ctg, 1988;1991;1993). Hài lòng
Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự hài lòng của khách hàng
Nguồn : Parasuraman và ctg (1988)

12

khách hàng là đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ đã đáp ứng được
những nhu cầu và mong đợi của Mô hình 5 thành phần SERVQUAL đã được sử dụng
rộng rãi (Asubonteng et al.,1996; Buttle, 1996; Robinson, 1999). Dường như rất ít sự
nghi ngờ rằng SERVQUAL là một công cụ thông dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ
không những đã được chấp nhận bởi các nhà nghiên cứu, mà nó còn được sử dụng để
đo lường chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau có lẽ nhiều hơn bất cứ
phương pháp đánh giá chất lượng nào khác. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực ,
nhiều ngành, nhiều tổ chức tại nhiều quốc gia khác nhau: Mỹ, Anh, Singapore, Hàn
Quốc , Malaysia, Ả Rập , Kuwait…
Ngoài ra còn có mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos cũng được nhiều
người sử dụng. Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh
giữa giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà khách
hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ. Để đo lường chất lượng dịch vụ, Gronroos đưa ra
ba tiêu chí: Chất lượng kỹ thuật, Chất lượng chức năng và Hình ảnh.

Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ của Grönroos (1984)

Kỳ vọng về
dịch vụ
Chất lượng
dịch vụ cảm
nhận
Dịch vụ
nhận được
Hình ảnh
Chât lượng kỹ
thuật
Chât lượng chức
năng
Các hoạt động marketing truyền
thống (quảng cáo, PR, xúc tiến
bán) và các yếu tố bên ngoài
như truyền thống, tư tưởng và
truyền miệng
Cái gì ?
Thế nào ?
Nguồn: Grönroos, 1984, trích bởi
Phan Chí Anh và ctg., 2013
13

ECSI (European Customer Satisfaction Index – Mô hình đo lường Chỉ số hài lòng
của khách hàng ở một số quốc gia EU) đại diện cho một sự thay đổi về mô hình ACSI
(Eklorí, 2000). Các cấu trúc về kỳ vọng khách hàng, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm
nhận, sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng được mô hình hóa giống như trong
ACSI.

Hình 2.4: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)
Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với
ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của
khách hàng. Khi đó sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của 4 nhân tố
hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình hay vô hình.
Hình ảnh
(Image)
Sự mong đợi
(Expectations)
Chất lượng cảm nhận về
sản phẩm
(Perceived quality- Prod)
Chất lượng cảm nhân về
dịch vụ
(Perceived quality- Serv)
Giá trị
cảm nhận
(Perceive
d value)
Sự hài
lòng của
khách
hàng (SI)

Sự trung
thành
(Loyalty)

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *