ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
…………
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÁC THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
TRONG KIỂM TOÁN DOANH THU Ở CÁC
CÔNG TY XÂY DỰNG DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Tư Diễn
Lớp
: K44B Kiểm Toán
Ngành học
: Kế Toán- Kiểm Toán
Huế, tháng 5 năm 2014
Đại học Kinh tế Huế
Qua khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
ThS. Nguyễn Ngọc Thủy, giảng viên hướng dẫn đã tận
tình giúp đỡ em từng bước hoàn thành đề tài. Em cũng
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học
Kinh Tế – Đại học Huế, những người đã cung cấp cho em
những kiến thức nền tảng quý báu trong bốn năm học
vừa qua. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các anh chị Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
viên, đặc biệt là những anh chị đang công tác tại
Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính 5, Khối kiểm toán
Báo cáo tài chính 2,cùng ban lãnh đạo Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC đã giúp đỡ em trong trong
quá trình thực tập và thu thập số liệu tại đây.
Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu đề tài có hạn
cũng như trình độ còn hạn chế, khóa luận chắc chắn sẽ
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong
thầy cô, các bạn thông cảm và góp ý để bài luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tư Diễn
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………
1
I.1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
………………………………………………………………………
1
I.2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………..
2
I.2.1. Mục tiêu tổng quát: ……………………………………………………………………………..
2
I.2.2. Mục tiêu cụ thể: ………………………………………………………………………………….
2
I.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………..
2
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu: …………………………………………………………………………
2
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu: ……………………………………………………………………………
3
I.4 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………….
3
I.5 Kết cấu của đề tài
……………………………………………………………………………………….
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
……………………………………….
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỬ NGHIỆM CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
DOANH THU TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG …………………………………………….
5
1.1. Tổng quan về hoạt động xây lắp …………………………………………………………………
5
1.1.1. Vị trí, vai trò doanh nghiệp xây lắp……………………………………………………….
5
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kiểm toán ………………..
5
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kiểm toán ………………..
5
1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất và quản lý tổ chức sản xuất sản phẩm xây dựng ảnh
hưởng đến kiểm toán ………………………………………………………………………………..
7
1.1.2.3. Đặc điểm công tác kế toán ảnh hưởng đến kiểm toán
………………………..
8
1.1.3. Các bước tiến hành khi thực hiện một công trình tại Công ty xây dựng …….
8
1.1.3.1. Dự toán công trình
………………………………………………………………………..
9
1.1.3.2. Đấu thầu công trình ………………………………………………………………………
9
1.1.3.3. Kí kết hợp đồng ………………………………………………………………………….
10
1.1.3.4. Công tác giám sát ……………………………………………………………………….
10
1.1.3.5. Nghiệm thu ………………………………………………………………………………..
11
1.1.3.6. Bàn giao công trình …………………………………………………………………….
11
1.2. Doanh thu tại Công ty xây dựng ……………………………………………………………….
12
1.2.1. Định nghĩa
……………………………………………………………………………………….
12
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
i
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu …………………………………………………………….
13
1.2.3. Cách xác định doanh thu hợp đồng xây dựng
……………………………………….
14
1.2.4. Đặc điểm của doanh thu Công ty xây dựng ………………………………………….
14
1.3. Khoản mục doanh thu tại Công ty xây dựng với vấn đề kiểm toán ……………….
16
1.3.1. Ý nghĩa ……………………………………………………………………………………………
16
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán……………………………………………………………………………
16
1.4. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu Công ty xây dựng …………..
18
1.4.1. Thủ tục phân tích
………………………………………………………………………………
19
1.4.1.1. Các loại thủ tục phân tích ……………………………………………………………
19
1.4.1.2. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích[5] ………………………………………….
20
1.4.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết …………………………………………………………………….
23
1.4.2.1. Kiểm tra sự phát sinh của doanh thu xây dựng trong kỳ
…………………..
23
1.4.2.2. Kiểm tra sự đầy đủ của doanh thu xây dựng trong kỳ ……………………..
23
1.4.2.3. Kiểm tra doanh thu xây dựng có được tính toán chính xác và thống nhất
giữa số chi tiết và sổ cái, báo cáo tài chính ………………………………………………..
23
1.4.2.4. Kiểm tra sự đánh giá và chính xác. ……………………………………………….
24
1.4.2.5. Kiểm tra doanh thu đã được ghi chép đúng niên độ ………………………..
24
1.4.2.6. Kiểm tra việc phân loại và trình bày các thông tin liên quan đến doanh
thu xây dựng ………………………………………………………………………………………….
24
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VẬN DỤNG CÁC THỬ NGHIỆM CƠ BẢN TRONG
KIỂM TOÁN DOANH THU Ở CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
……………………………………
26
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC …………………………..
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………………
26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
………………………………………………………………………………….
27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận ……………………………………
30
2.1.4. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán báo cáo tài chính …………………………………
31
2.1.5. Phương châm hoạt động
…………………………………………………………………….
32
2.1.6. Nguồn lực
………………………………………………………………………………………..
32
2.1.6.1. Lao động
……………………………………………………………………………………
32
2.1.6.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty AAC ………………………….
33
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
ii
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
2.1.7. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
………………………………………………………..
34
2.1.7.1. Kiểm toán ………………………………………………………………………………….
34
2.1.7.2. Kế toán………………………………………………………………………………………
34
2.1.7.3. Tư vấn thuế
………………………………………………………………………………..
34
2.1.7.4. Tư vấn quản lý đào tạo ………………………………………………………………..
34
2.1.7.5. Dịch vụ tin học …………………………………………………………………………..
34
2.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính được áp dụng tại AAC
………………………
35
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán …………………………………………………………………….
36
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch ……………………………………………………………….
37
2.2.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch ………………………………………………………………..
39
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
………………………………………………………………………….
40
2.2.3. Kết thúc kiểm toán ……………………………………………………………………………
42
2.3. Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh ở Công ty xây
dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ………………………….
43
2.3.1. Thủ tục chung
…………………………………………………………………………………..
47
2.3.2. Thủ tục phân tích
………………………………………………………………………………
48
2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết …………………………………………………………………….
50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆNCÁC THỬ
NGHIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁNVÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
……. 76
3.1. Nhận xét về các thử nghiệm cơ bản kiểm toán báo cáo tài chính các Công ty xây
dựng do Công ty AAC thực hiện …………………………………………………………………….
76
3.1.1. Ưu điểm
…………………………………………………………………………………………..
76
3.1.1.1. Về chương trình kiểm toán
…………………………………………………………..
76
3.1.1.2. Về kiểm soát chất lượng
………………………………………………………………
76
3.1.1.3. Hồ sơ làm việc
……………………………………………………………………………
77
3.1.1.4. Về đội ngũ nhân viên
…………………………………………………………………..
78
3.1.1.5. Về thủ tục kiểm toán đối với khoản mục doanh thu ở các Công ty xây
dựng ……………………………………………………………………………………………………..
78
3.1.2. Hạn chế
……………………………………………………………………………………………
79
3.1.2.1. Về thực hiện kiểm toán
………………………………………………………………..
79
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
iii
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
3.1.2.2. Chương trình kiểm toán
……………………………………………………………….
80
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các
khoản mục doanh thu giá vốn, hàng tồn kho ở các Công ty xây dựng
………………….
81
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích ………………………………………………………………
81
3.2.1.1. Phân tích tỷ lệ tăng doanh thu so với giá vốn, lợi nhuận gộp các quý
trong năm, so sánh với các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô …………….
81
3.2.1.2. Xem xét sự hợp lý về mặt tổng thể của doanh thu với các dữ liệu hoạt
động khác của đơn vị như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử
dụng máy thi công,…và điều tra những biến động bất thường
……………………..
84
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm tra chi tiết
……………………………………………………..
87
3.2.2.1. Bổ sung thủ tục kiểm tra tính xác thực của biên bản nghiệm thu ………
87
3.2.2.2. Bổ sung thủ tục kiểm toán tuân thủ
……………………………………………….
88
3.2.2.3. Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu
………………………………………………………
89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………..
96
III.1. Kết luận
……………………………………………………………………………………………….
96
III.2. Kiến nghị
……………………………………………………………………………………………..
98
III.2.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước
…………………………………………………….
98
III.2.2. Về phía hiệp hội quản lý nghề nghiệp
………………………………………………..
98
III.2.3. Về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC …………………………..
98
III.2.4. Về phía các Công ty xây dựng ………………………………………………………….
99
III.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài …………………………………………………….
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
100
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
iv
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AAC
Auditing and Accounting Co., Ltd
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán và Kế toán AAC
CA
Control Asurance
Mức độ đảm bảo kiểm soát
CMA
Cumulative Monetary Amount
Chọn mẫu theo giá trị tiền tệ lũy
tiến
IA
Inherent Asurance
Mức độ đảm bảo tiềm tàng
MP
Monetary precision
Mức trọng yếu chi tiết
OA
Overall Asurance
Tổng mức độ đảm bảo
PM
Planning materiality
Mức trọng yếu tổng thể
SA
Substantive Asurance
Mức độ đảm bảo phát hiện
VACPA
Vietnam Association of Certified
Public Accountants
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam
VAS
Vietnamese Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
VSA
Vietnamese Standards on Auditing
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSQC
Vietnamese standard of quality
control
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
Việt Nam
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
v
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
2. DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BC KQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
CĐPS
Cân đối phát sinh
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
DT
Doanh thu
GTGT
Giá trị gia tăng
GV
Giá vốn
HĐXD
Hợp đồng xây dựng
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
LNG
Lợi nhuận gộp
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu
XD
Xây dựng
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
vi
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện công trình xây dựng ……………………………………………….
8
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện thủ tục phân tích ………………………………………………….
20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ……………………
29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán BCTC ………………………………………………..
31
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm toán BCTC do AAC thực hiện
……………………………………..
36
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
vii
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu ……………………………………………………………
18
Bảng 3.1: DT, GV, LNG theo quý của Công ty CP A, B, C, D ………………………………
82
Bảng 3.2: Biến động DT, GV, LNG của các Công ty CP A, B, C, D ……………………….
83
Bảng 3.3: Các khoản chi phí và doanh thu các công trình đã xây dựng …………………..
85
Bảng 3.4: Kết quả chạy hồi quy đối với số liệu của Công ty N ……………………………..
86
Bảng 3.5: Bảng so sánh DT đơn vị và DT ước tính của KTV ………………………………..
87
Bảng 3.6: Bảng tóm tắt phương pháp lấy mẫu ……………………………………………………..
90
Bảng 3.7: Bảng xác định mức độ đảm bảo R ……………………………………………………….
91
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
viii
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại AAC
………………………….
44
Biểu 2.2. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
49
Biểu 2.3. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
52
Biểu 2.4. Tổng hợp doanh thu từng tháng theo từng loại hình
………………………………..
54
Biểu 2.5. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
56
Biểu 2.6. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
59
Biểu 2.7. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
60
Biểu 2.8. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD XYZ năm 2013 ……….
62
Biểu 2.9. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……….
64
Biểu 2.10. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……..
67
Biểu 2.11. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013
………
70
Biểu 2.12. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……..
72
Biểu 2.13. Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán Công ty CPXD ABC năm 2013 ……..
73
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
ix
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC thực hiện”được hoàn thành với những nội dung chính sau:
Thứ nhất,khóa luận đã khái quát về các Công ty xây dựng, đặc điểm sản phẩm,
tổ chức quản lý, công tác kế toán, các bước tiến hành công trình xây dựng và rút ra ảnh
hưởng tới kiểm toán BCTC Công ty xây dựng. Sau đó, khóa luận đã hệ thống hóa lý
luận về doanh thu hoạt động xây dựng theo VAS 14 và VAS 15 kết hợp với lý luận về
kiểm toán để hình thành nên cơ sở lý luận về các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán
doanh thu tại các Công ty xây dựng.
Thứ hai, khóa luận đã tìm hiểu thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong
kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC thực hiện bao gồm các nội dung: giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC, quy trình kiểm toán BCTC tại Công tyvà việc vận dụng các thử
nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh tại Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC thực hiện.
Thứ ba, Từ thực tế thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán
doanh tại Công ty xây dựng do Công ty AAC thực hiện, khóa luận đã nêu rõ những ưu
điểm và hạn chế về chương trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng, thủ tục phân tích và
đề xuất các giải pháp và hoàn thiện bao gồm: hoàn thiện thủ tục phân tích, hoàn thiện
kiểm tra chi tiết, hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
x
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước và xã hội
dưới mọi hình thức như: Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố
định. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế đang phát triển, cùng với tính đặc thù của xây
lắp nên hoạt động xây dựng và lắp đặt cũng như quản lý tài chính đang gặp khó khăn
với việc xuất hiện nhiều sai phạm. Có thể khẳng định mức độ trung thực, hợp lý của
thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây lắp còn chưa cao.
Bên cạnh đó, kiểm toán chưa phát huy được đầy đủ vai trò là một công cụ quản lý hữu
hiệu vì chưa xây dựng một quy trình kiểm toán đầy đủ và chuẩn mực để hướng dẫn
thực hiện và kiểm tra. Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC
nói chung và các thử nghiệm cơ bản nói riêng đối với kiểm toán BCTC doanh nghiệp
xây lắp là cần thiết.
Kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập là một công cụ quan trọng trong hệ công
cụ quản lý kinh tế cho đất nước. Sau khoảng 23 năm tồn tại và phát triển, mặc dù đã
dần hoàn thiện đi vào nề nếp và phát huy được vai trò của mình nhưng hoạt động kiểm
toán độc lập vẫn còn những bất cập nên chưa phát huy đầy đủ vai trò là một công cụ
quản lý hữu hiệu. Việc thực hiện các hành vi kiểm toán theo thói quen cũng như vận
dụng quy trình và phương pháp kiểm toán chung để thực hiện mọi cuộc kiểm toán
BCTC cho tất cả các loại hình doanh nghiệp là không còn phù hợp. Đặc biệt, ở giai
đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) sẽ đi thực hiện các thủ tục cần thiết
để thu thập được những bằng chứng có giá trị nhằm xác minh cho các mục tiêu kiểm
toán quan trọng đã đề ra, qua đó đưa ra ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính một cách
trung thực, hợp lý, chính xác, góp phần giữ vững nâng cao uy tín và hình ảnh của
Công ty kiểm toán đối với nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp.
Nắm bắt được vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC em đã mạnh dạn tìm hiểu lĩnh vực xây dựng để nghiên cứu về việc
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
1
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
thực hiện các thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Nội dung trọng
tâm nhất mang tính đặc thù cần phải được kiểm toán cẩn thận đó là: doanh thu, chi phí
và lợi nhuận của từng hợp đồng xây dựng nói riêng và toàn bộ doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên, do thời gian và nội dung nghiên cứu hạn chế nên em quyết định tìm
hiểu, nghiên cứu khoản mục doanh thu cho đề tài của mình.
Từ những vấn đề trình bày và phân tích trên đây, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện
các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện ”làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học.
I.2 Mục tiêu nghiên cứu
I.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chung của đề tài này là tìm hiểu việc vận dụng các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện.
I.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh thu tại các Công ty xây
dựng và các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây dựng.
Mục tiêu thứ hai,tìm hiểu tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Mục tiêu thứ ba,trên cơ sở thực tế vận dụng đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây
dựng.
I.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa
luận như sau:
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC thực hiện tại Công ty ABC.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
2
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian:
Không gian nghiên cứu của đề tài là phòng BCTC 5, Khối BCTC 2, tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Sở dĩ người viết cụ thể hóa phạm vi không gian
tới phòng ban vì tại Công ty, mỗi phòng BCTC sẽ thiết kế riêng giấy làm việc, nhưng
chương trình kiểm toán sẽ thống nhất toàn Công ty.
Phạm vi nội dung:
Đề tài chỉ nghiên cứu các Công ty xây dựng với tư cách là nhà thầu xây dựng;
loại kiểm toán BCTC mà không đề cập đến kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán hoạt
động.
Phạm vi thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 5/2/2014 đến ngày 2/5/2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài qua 2 năm 2013 – 2014, trọng tâm là năm 2013. Số
liệu đầu năm 2014 phục vụ cho việc thực hiện thủ tục chia cắt niên độ giữa 2 năm
2013 – 2014.
I.4 Phương pháp nghiên cứu
•
Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thuthập từ việc quan sát quá trình các KTV thực hiện các thử
nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ở các công ty xây dựng và phỏng vấn trực
tiếp với anh chị KTV, trợ lý KTV của AAC.
Dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp bên trong về Công ty ABC, Công ty XYZ là Công ty được
AAC tiến hành kiểm toán bao gồm các BCTC như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC và các giấy tờ làm việc
của KTV… được thu thập từ hồ sơ làm việc và quy trình kiểm toán BCTC của AAC.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
3
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Các dữ liệu thứ cấp bên ngoài như một số thông tin liên quan đến vấn đề này thu
thập từ sách báo, giáo trình, phương tiện truyền thông, internet…
•
Phương pháp xử lý số liệu:
– Phương pháp thống kê mô tả: Miêu tả lại các công việc mà KTV tiến hành trong
giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu tại các Công ty xây dựng, đặc biệt là các thử
nghiệm cơ bản. Đối với các thủ tục KTV không áp dụng khi kiểm toán Công ty ABC
(ở phần ví dụ minh họa ở thực trạng) người viết phỏng vấn KTV để mô tả cách thực
hiện trên thực tế.
– Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu đã thu thập ban
đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, đối chiếu giữa lý thuyết
và thực tế, từ đó phân tích, nhận xét riêng về các thử nghiệm cơ bản áp dụng đối với
khoản mục doanh thu tại các Công ty xây dựng.
I.5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các
Công ty xây dựng.
Chương 2: Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ở các
Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Chương 3:Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu ở các Công ty xây dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
thực hiện.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
4
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỬ NGHIỆM CƠ BẢN VỀ
KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về hoạt động xây lắp
1.1.1. Vị trí, vai trò doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật và tài sản cố định trong nhiều lĩnh vực hoạt động của đất nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của ngành xây dựng này là đảm bảo nâng cao nhanh chóng năng
lực sản xuất của ngành, các khu vực kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Ngành công nghiệp xây dựng với
yếu tố trọng tâm là các doanh nghiệp xây dựng và lắp đặt đã góp phần chủ chốt trong
việc phát triển và nâng cao vị thế của ngành trong giai đoạn hiện nay.
“Doanh nghiệp xây lắp có thể hiểu là những doanh nghiệp sản xuất, lắp đặt với
sản phẩm là các công trình đầu tư xây dựng cơ bản như: nhà ở, văn phòng, trung tâm
thương mại, đường giao thông…” (TS. Phạm Tiến Hưng, 2009)
Các Công ty xây dựng đã không ngừng lớn mạnh và đã tự đảm đương hoặc nhận
thầu hầu hết các công trình xây dựng quan trọng của quốc gia, quốc tế với mức độ
phức tạp như: Các công trình giao thông, thủy lợi; Các công trình thủy điện; các khu
đô thị, khu công nghiệp; các công trình sản xuất và dân dụng…
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kiểm toán
Việc tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) nói chung
và kế toán DNXL nói riêng thấy được sự ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán BCTC
doanh nghiệp xây lắp nhằm mục đích điều chỉnh hành vi kiểm toán phù hợp và đảm
bảo chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kiểm toán
Thứ nhất, sản phẩm xây dựng có tính cố định tại địa điểm xây dựng- nơi sản xuất
gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
5
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Do đó, sẽ có nhiềukhoản chiphí phátsinh đi kèm khó kiểm soát ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinhdoanh sản phẩm xây lắp, như: Chi phí điều động công nhân, điều
động máy mócthi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời (lán trại, nhà tạm…).
Vì vậy, sựđúng đắn, hợp lý của các khoản mục này là vấn đề mà cả kế toán và kiểm
toán cầnquan tâm.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầutư từ trước (giá dự thầu).
Giá dự toán (trong chỉ định thầu) hoặc giá dự thầu (trongđấu thầu) là giá bán hay
còn gọi là doanh thu hoạt động xây lắp. Vì vậy, doanh thusản phẩm xây lắp thường
được xác định trước khi sản xuất sản phẩm, còn đối vớicác hàng hóa khác thì doanh
thu chỉ được xác định sau khi bán được sản phẩm.Kiểm toán cần thiết phải xác định
tính hợp lý của doanh thu, thời điểm ghi nhậndoanh thu.
Thứ ba, sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương, có tính
đa dạng vàcá biệt cao về công dụng, hình thức và phương pháp xây dựng.
Do đó, tổ chức quản lý xây dựng cũng như các biện pháp thi công mỗi công trình
khác nhau nên dự toán chi phí cũng như giá thành thực tế sản xuất sản phẩm cũng
khác nhau. Điều đó dẫn đến khâu kiểm toán chi phí trực tiếp đối với từng công trình
phải căn cứ vào những quy định, tài liệu cụ thể cho từng công trình.
Thứ tư, sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, thời gian xây dựng lâu dài.
Kết cấucủa sản phẩm xây dựng rất phức tạp.
Từ đặc điểm này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vật tư, lao động, máythicông
nhiều…Ngoài ra, chu kỳ sản xuất dài, vốn bỏ vào dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc
ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây
dựng. Do đó, nhiệm vụ kiểm soát khối lượng và chất lượng chi phí đầu vào sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Đồng thời, DNXL phải có phương pháp
tập hợp chi phí và xác định doanh thu nhất quán để đảm bảo tính trung thực và hợp
lý của doanh thu chi phí sản phẩm xây dựng. Do đó, KTV thường xác định doanh thu,
chi phí là trọng tâm kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
6
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Thứ năm, sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị sản phẩm rất
lớn, nên saiphạm trong công tác quản lý xây dựng công trình đều khó sửa chữa mà
thường phải phá đi làm lại.
Do đó cần phải dự phòng một khoản tiền từ 3-5%[1] giá dự toán công trình để
theo dõi và bảo hành công trình. Đây cũng là một khoản mục trọng tâm trong kiểm
toán.
Thứ sáu, sản phẩm xây lắp thường được tổ chức sản xuất ngoài trời chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi điều kiện khí hậu, thời tiết.
Do đó tổ chức công tác quản lý thi công, lao động, vật tư không tốt sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ thi công, đồng thời làm nẩy sinh những chi phí thiệt hại, chậm tiến độ.
KTV cần đánh giá tính hợp lý của các khoản mục chi phí này.
Thứ bảy, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Do đó, việc tập hợp chi phí và xác định doanh thu phải được tính riêng cho từng
công trình, hạng mục công trình. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rõ
nội dung kiểm toán doanh thu và chi phí cho từng hạng mục công trình, công trình đó.
Đồng thời các căn cứ đểxác định và đánh giá chi phí cũng cần được thu thập riêng,
như dự toán công trình…Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc xem xét tính phân loại và
hạch toán các chi phí cho từng công trình trong quá trình kiểm toán.
1.1.2.2. Đặc điểm sản xuất và quản lý tổ chức sản xuất sản phẩm xây dựng
ảnh hưởng đến kiểm toán
Đặc điểm sản xuất sản phẩm xây dựng như: thường được tiến hành ngoài trời,
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện khí hậu tự nhiên, mang tính chất thời vụ, sản xuất
theo đơn đặt hàng và chu kỳ sản xuất kéo dài do bị chi phối bởi quy mô và mức độ
phức tạp về kỹ thuật xây dựng công trình, dự án.
______________________
[1] Theo điểm 2, điều 45, mục 8, Nghị định Chính phủ số 48/NĐ -CP về hợp đồng trong hoạt động xây dựng:
– Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký
biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.
– Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp
đồng.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
7
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thường biểu hiện ở: Bộ máy quản
lý và quy mô cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh;Tổ chức quá trình sản xuất xây lắp
cũng như phương thức thực hiện hợp đồng xây dựng; Quản lý tài chính và cơ chế
khoán…
1.1.2.3. Đặc điểm công tác kế toán ảnh hưởng đến kiểm toán
Do đặc điểm quy mô và yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp xây dựng là khác
nhau nên mô hình tổ chức công tác kế toán thường thực hiện theo hình thức tập trung,
nửa tập trung, nửa phân tán. Với mỗi mô hình tổ chức kế toán khác nhau thì hoạt động
quản lý, kiểm soát và cách thực hiện công việc kế toán cũng không giống nhau.
Chính sách kế toán trong doanh nghiệp xây dựng đều dựa vào quy định, nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán. Các chính sách quy định mang tính chất đăc thù thường liên
quan đến: Xác định khối lượng công việc hoàn thành, xác định và ghi nhận doanh thu
chi phí lợi nhuận hợp đồng xây dựng, đánh giá sản phẩm dở dang, xác định giá vốn.
Ngoài ra, đặc điểm đặc thù của chứng từ thường liên quan đến: loại chứng từ, bộ
chứng từ quá trình lập tập hợp xử lý, luân chuyển chứng từ và thường liên quan đến
doanh thu và chi phí hạng mục công trình. Chứng từ liên quan đến quá trình xây dựng
từng công trình thường được các đội xí nghiệp quản lý. Và thường chỉ khi hoàn thành
công trình mới lưu chuyển về đơn vị và thường bị chậm và không đầy đủ.
1.1.3. Các bước tiến hành khi thực hiện một công trình tại Công ty xây dựng
Để thực hiện một công trình xây dựng, thông thường trình tự sẽ bao gồm các
bước như: Dự toán công trình, đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng, công tác giám sát,
nghiệm thu và bàn giao công trình.
Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện công trình xây dựng
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
8
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
1.1.3.1. Dự toán công trình
Nhà thầu trước khi muốn nhận thầu một công trình nào đó thì trước tiên đơn vị phải
lập kế hoạch chi tiết về chi phí của công trình nhằm đưa ra mức giá đấu thầu phù hợp.
1.1.3.2. Đấu thầu công trình
Khách hàng khi muốn xây dựng một công trình nào đó thì thường tổ chức một
cuộc đấu giá giữa các nhà thầu để nhằm chọn ra những nhà thầu đảm bảo một số tiêu
chí sau đây:
Tiêu chí thứ nhất, kinh nghiệm và trình độ nhà thầu
Đánh giá chỉ tiêu này cần tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn. Một trong những
nguồn đó chính là việc kiểm tra các công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện. Chủ
đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu đưa đến tham quan một số công trình tiêu biểu có
phong cách và quy mô gần giống yêu cầu. Bên cạnh đó chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
đưa ra phương án thi công công trình và phương án điều động nhân công theo tiến độ.
Phương án cần tính đến các điều kiện thực tế (hiện trường công trình, đường vận
chuyển vật liệu…).
Tiêu chí thứ hai, tiêu chí về thời gian
Thực tế đây là mục nổi bật trong phương án thi công. Chủ đầu tư cần thoả thuận
với nhà thầu tiến độ thời gian chi tiết của từng hạng mục công việc. Tất cả nhà thầu
đều phải lập bảng tiến độ công trình chi tiết và yêu cầu vật liệu từng thời điểm. Bảng
tiến độ này sẽ là căn cứ để chủ đầu tư kiểm tra đôn đốc và hai bên tiến hành quyết toán
theo hạng mục công việc thực hiện.
Tiêu chí thứ ba, tiêu chí về giá cả
Đơn vị thi công có dự toán chi phí hợp đồng ban đầu trước khi tiến hành đấu thầu
công trình để đảm bảo giá mà đơn vị đấu thầu là có lãi. Theo đó thị trường xây dựng
hiện nay thường phân ra 2 hình thức nhận thầu, tương ứng:
Thứ nhất, hình thức nhận thầu nhân công (chủ đầu tư lo vật liệu): gồm nhân công
cho các phần việc xây thô, hoàn thiện (không đóng cọc móng, không điện nước, nội
thất) tùy theo sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
9
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Thứ hai, hình thức nhận thầu toàn bộ cả nhân công và vật liệu (khoán trắng).
Mức giá có sự dao động rất lớn do yêu cầu vật liệu của khách hàng. Khi tiến hành hợp
đồng với nhà thầu, chủ đầu tư cần nêu chỉ tiêu các điều kiện về vật liệu sử dụng (xây
thô và hoàn thiện) với các yếu tố: mức giá tối thiểu, chủng loại, phẩm cấp, hạn mức sử
dụng, xuất xứ và nhãn hiệu… Hợp đồng về vật liệu càng chi tiết bao nhiêu, việc thanh
quyết toán và quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu càng thuận lợi bấy nhiêu.
1.1.3.3. Kí kết hợp đồng
Giai đoạn tiếp theo là việc ký kết hợp đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư. Hợp
đồng sẽ quy định những điều khoản liên quan giữa 2 bên. Như việc quy định tiến độ
hoàn thành các công trình và việc thanh toán tiền theo tiến độ của chủ đầu tư. Sau khi
đã thống nhất xong việc thỏa thuận giữa 2 bên thì khi đó Công ty xây dựng và chủ đầu
tư đi đến ký kết hợp đồng. Hợp đồng thường có 4 bản mỗi bên giữ 2 bản theo đúng
pháp lý.
1.1.3.4. Công tác giám sát
Mỗi Công ty xây dựng đều có một bộ phận giám sát riêng nhằm đảm bảo chất
lượng cũng như là tiến độ. Nhiệm vụ và thực hiện công việc giám sát như sau:
Nhiệm vụ chính của công tác giám sát
– Kiểm tra công việc và chất lượng thi công của nhà thầu.
– Theo dõi vật tư yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng định mức vật tư tránh lãng phí
hoặc không đảm báo chất lượng.
– Tiến hành nghiệm thu từng hạng mục công việc thúc đẩy thi công đảm bảo đúng
tiến độ.
– Kiểm tra thực hiện đảm bảo đúng an toàn lao động.
Giám sát
Nhà thầu có đội ngũ giám sát riêng thực hiện công việc giám sát theo suốt công
trình thi công sẽ thường xuyên theo dõi và đôn đốc công tác thi công tại công trường.
Định kỳ báo cáo lại cho Công ty về mức độ hoàn thành cũng như chi phí thi công tại
công trình.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
10
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
1.1.3.5. Nghiệm thu
Công việc nghiệm thu sẽ bắt đầu bằng việc kiểm tra công trình, sau đó tiến hành
nghiệm thu và cuối cùng là thủ tục hoàn công.
Khi công trình hoàn thành và trước khi nhận bàn giao, chủ đầu tư nên cùng giám
sát và chủ thầu kiểm tra đối chiếu lại cùng bản vẽ và những nội dung phát sinh thật chi
tiết. Các nội dung kiểm tra có thể kể ra như khối lượng, chất lượng, quy cách, kiểu
dáng của từng công trình.
Sau khi kiểm tra, từng công việc, từng bộ phận, từng hạng mục công trình, sẽ
được nghiệm thu để đưa công trình vào sử dụng theo qui định của pháp luật. Các bộ
phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo. Những giấy tờ này cũng là cơ sở pháp lý để xin
hoàn công sau đó. Căn cứ vào thoả thuận và hợp đồng của các bên để tiến hành
nghiệm thu một cách cẩn trọng và chi tiết.
Kết thúc công việc nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện thủ tục hoàn
công. thủ tục hoàn công hay thủ tục hoàn tất thi công là một phần quan trọng nhất để
có sổ hồng[2]. Hồ sơ hoàn công sẽ được làm theo quy định và nộp tại phòng quản lý đô
thị quận, huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
1.1.3.6. Bàn giao công trình
Công việc cuối cùng là quyết toán và bàn giao công trình cho khách hàng sau khi
đã tiến hành nghiệm thu xong phần thi công của công trình. Hai bên chấm dứt hợp
đồng và thanh toán hết cho bên Công ty xây dựng trừ khoản bảo hành công trình.
________________________
[2] Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hay còn gọi là giấy hồng hay sổ hồnglà một văn bản (loại giấy tờ) do cơ
quan quản lý Nhà nước ở Việt Nam cấp cho chủ nhà (chủ sở hữu) xem như là chứng cứ hợp pháp và duy nhất
xác định chủ quyền của một cá nhân, tổ chức đối với căn nhà (bất động sản) của mình.
Trích từ website: http://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%95_h%E1%BB%93ng
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
11
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
1.2. Doanh thu tại Công ty xây dựng
1.2.1. Định nghĩa
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14), doanh thu được định nghĩa
như sau:“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa: “Thu nhập là các
yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức tăng tài sản hay
giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn tự có mà không phải do việc đóng góp vốn của
các bên chủ sở hữu”. Trong khái niệm này thu nhập bao gồm cả doanh thu bán hàng và
các khoản thu nhập từ các hoạt động khác, IASC nhấn mạnh đến dấu hiệu xác định
doanh thu phải thoả mãn hai điều kiện: tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp bằng
cách tăng vốn tự có và không phải do việc góp vốn của các chủ sở hữu. Như vậy,
doanh nghiệp muốn tăng lợi ích kinh tế, tăng khả năng độc lập về tài chính thì một
trong những biện pháp cơ bản là tăng doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là luồng
thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,
làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba”.
Học viện Đào tạo các kế toán viên cộng đồng của Mỹ (AICPA) định nghĩa:
“Doanh thu là tổng giá trị gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công
nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả
của các loại hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ
sở hữu”
Trong kế toán Pháp định nghĩa: “Lợi tức là khoản tiền xí nghiệp đã thu được hay
sẽ thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, các món lãi
về cho vay nợ hoặc trả trước kỳ hạn”.
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
12
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Ngoài ra, VAS 15 cũngquy định Doanh thu hợp đồng xây dựng (HĐXD) bao
gồm: “Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và các khoản tăng, giảm khi thực
hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này
có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được một cách đáng tin cậy”.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra: “Doanh thu hoạt động xây dựng có thể
được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, cung cấp các công trình của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản
tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán
khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được
một cách đáng tin cậy. Doanh thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu và không bao
gồm đóng góp của các chủ sở hữu cũng như những khoản thu cho bên thứ ba.”
1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 6 điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Thứ tư, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ năm, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Thứ sáu, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Ngoài ra, VAS 15 quy định doanh thucủa HĐXD được ghi nhận theo 2 trường
hợp sau:
Trường hợp thứ nhất,HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ
SVTH: Nguyễn Tư Diễn – K44B KTKT
13
Đại học Kinh tế Huế