9078_4.1.10 KLTN Hoanthiencongtackiemtoankhoanmucphaithu

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

Đề tài:
Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC

Sinh viên thực hiện:

Trương Tất Anh Vũ

Lớp:

K44 B Kế toán – Kiểm toán

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Phạm Thị Ái Mỹ

Khóa học :

2010 – 2014

Huế , tháng 5 năm 2014
Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Lời cảm ơn
Nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và
kiểm toán các khoản nợ phải thu nói riêng, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC”
để đi sâu vào nghiên cứu, tìm tòi học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Quý thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm
toán trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là cô giáo
Thạc sĩ Phạm Thị Ái Mỹ, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC, cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội
tiếp cận với thực tế công việc kiểm toán và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thiện hơn khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, tôi xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt
đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014

Sinh viên

Trương Tất Anh Vũ

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang i

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Danh mục chữ viết tắt
1. BCTC :

Báo cáo tài chính
2. CĐKT
:

Cân đối kế toán
3. CĐPS :

Cân đối phát sinh
4. CP
:

Cổ phần
5. KSNB:

Kiểm soát nội bộ
6. KTV :

Kiểm toán viên
7. N/A :

Không áp dụng (None Application)
8. TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn
9. TSCĐ :

Tài sản cố định
10. VSA :

Chuẩn mực kiểm toán
11. WP
:

Giấy làm việc (Working paper)

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang ii

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Danh mục bảng biểu, hình vẽ

Bảng
Trang
Bảng 1.1: Bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua ……………………………………… 18
Bảng 1.2 : Các mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng …………………….. 27
Bảng 1.3 : Mức trích lập dự phòng theo TT 228/TT-BTC
………………………………………… 32
Bảng 2.1 : Các ký hiệu trong giấy làm việc kiểm toán …………………………………………….. 41
Bảng 2.2 : Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu………………………………………………………….. 51
Bảng 2.3 : Cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát
………………………………………………………. 53

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang iii

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Danh mục sơ đồ, đồ thị
Bảng
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính …………………………………………………… 11
Sơ đồ 1.2 : Giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán
………………………………………………………… 12
Sơ đồ 1.3 : Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
…………………………………………………………. 12
Sơ đồ 1.4 : Chu trình kiểm toán mẫu VACPA ………………………………………………………… 23
Sơ đồ 1.5: Chu trình hạch toán tài khoản 131 …………………………………………………………. 26
Sơ đồ 1.6: Chu trình hạch toán tài khoản 139 …………………………………………………………. 27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản trị công ty ………………………………………………………………. 36
Sơ đồ 2.2: Chu trình kiểm toán tổng quát tại Công ty
………………………………………………. 43

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang iv

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
MỤC LỤC
Nội Dung
Trang
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………………………………… i
Danh mục chữ viết tắt
……………………………………………………………………………..
ii
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
………………………………………………………………….
iii
Danh mục sơ đồ, đồ thị ………………………………………………………………………….. iv
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………… v
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………. 1
1.
Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………
1
2.
Mục đích nghiên cứu đề tài …………………………………………………………………..
2
3.
Đối tượng nghiên cứu
…………………………………………………………………………..
2
4.
Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………………..
2
5.
Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………
2
6.
Kết cấu khóa luận ………………………………………………………………………………..
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………….. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
………………… 4
1.1
Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC doanh nghiệp
……………………….
4
1.1.1
Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính ……………………………………….
4
1.1.2
Mục đích của kiểm toán độc lập
……………………………………………………..
4
1.1.3
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính …………………………………………….
4
1.1.3.1
Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán ……………………………………………….. 5
1.1.3.2
Thực hiện kiểm toán …………………………………………………………………… 10
1.1.3.3
Kết thúc kiểm toán ……………………………………………………………………… 12
1.2
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới và hồ sơ kiểm toán áp dụng cho cuộc
kiểm toán BCTC
……………………………………………………………………………………….
13
1.2.1
Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán mới …………………………………………
13
1.2.2
Hồ sơ kiểm toán mẫu cho cuộc kiểm toán BCTC ……………………………
13
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang v

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
1.2.2.1
Giới thiệu hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ………………………… 13
1.2.2.2
Tổng quan về chương trình kiểm toán mẫu ……………………………………. 13
1.2.2.3
Phạm vi áp dụng và phương pháp tiếp cận …………………………………….. 14
1.2.2.4
Chu trình kiểm toán ……………………………………………………………………. 15
1.3
Nội dung và đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
……………………….
16
1.3.1
Nội dung ……………………………………………………………………………………
16
1.3.2
Đặc điểm
……………………………………………………………………………………
17
1.3.3
Nguyên tắc ghi nhận
……………………………………………………………………
17
1.3.4
Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán khoản phải thu
khách hàng
……………………………………………………………………………………………
18
1.3.5
Chu trình hạch toán của các khoản phải thu khách hàng ………………….
19
1.4
Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán nợ phải thu khách hàng ………
20
1.4.1
Mục tiêu của kiểm toán nợ phải thu khách hàng
……………………………..
20
1.4.2
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trên BCTC ………………
21
1.4.2.1
Các tài liệu đề nghị khách hàng cung cấp
………………………………………. 21
1.4.2.2
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
…………………………. 21
1.4.2.3
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản …………………………………………………. 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
THỰC HIỆN …………………………………………………………………………………….. 27
2.1
Khái quát về Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
…………………….
27
2.1.1
Thông tin chung
………………………………………………………………………….
27
2.1.2
Quá trình hình thành và phát triển
…………………………………………………
27
2.1.3
Phương châm và mục tiêu hoạt động …………………………………………….
28
2.1.4
Sơ đồ tổ chức quản trị công ty
………………………………………………………
29
2.1.5
Đội ngũ cán bộ và chuyên viên của Công Ty………………………………….
31
2.1.6
Các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành của Công Ty
……………………..
32
2.1.7
Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC
…..
33
2.1.7.1
Hồ sơ kiểm toán đang sử dụng tại công ty
……………………………………… 33
2.1.7.2
Giấy làm việc tại công ty …………………………………………………………….. 33
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang vi

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
2.1.7.3
Chu trình kiểm toán tổng quát tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC
36
2.1.7.4
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ………………………………………………………. 37
2.1.7.5
Giai đoạn thực hiện kiểm toán ……………………………………………………… 45
2.1.7.6
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán …………………………………………………… 47
2.2
Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại
công ty Cổ Phần ABC trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
kế toán AAC thực hiện ………………………………………………………………………………
48
2.2.1
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty Cổ phần ABC ……………
48
2.2.2
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ ………………………………………………
61
2.2.3
Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng ………….
61
2.2.4
Kết thúc kiểm toán
………………………………………………………………………
82
CHƯƠNG III:NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
…….. 87
3.1
Nhận xét chung về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng do công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện ………………………………………………..
87
3.1.1
Ưu điểm …………………………………………………………………………………….
87
3.1.1.1
Về nhân sự, môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC ………………………………………………………………………… 87
3.1.1.2
Về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ……………………………………………………………… 87
3.1.2
Nhược điểm ……………………………………………………………………………….
89
3.2
Một số ý kiến nhằm bổ sung cho công tác kiểm toán nợ phải thu khách
hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
……………………………………..
91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
………………………………………………. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………… 95
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
PHỤ LỤC

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang vii

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, nó tạo cho doanh
nghiệp những cơ hội cùng những thách thức,cùng với đó là nhiều phương thức và hình
thức kinh doanh mới được ra đời.Trong bối cảnh các mối quan hệ kinh tệ ngày càng
mở rộng và phức tạp hơn kể cả quy mô và tính chất thì vai trò của kiểm toán độc lập
ngày càng gia tăng.Khi Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân được
ban hành kèm nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 thì đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động kiểm toán độc lập pháp triển mạnh mẽ. Số lượng các khách hàng tìm đến công
ty kiểm toán ngày càng đa dạng với nhiều mục đích khác nhau như: kiểm toán trước
khi cổ phần hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập… làm cho số
lượng người sử dụng báo cáo kiểm toán tăng lên rất nhiều. Để phát hành một Báo
cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải kiểm toán nhiều chu trình và
khoản mục khác nhau. Trong đó các khoản phải thu khách hàng thường phát sinh với
khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính.Trong điều
kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về giá cả, chính sách
tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy tỉ trọng các khoản phải thu khách
hàng trong tổng tài sản thường biến động khá phức tạp. Nếu tỉ trọng này quá lớn có
nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ngược lại nếu tỉ trọng nhỏ sẽ ảnh
hưởng đến doanh số bán hàng, lợi nhuận và thuế phải nộp. Xuất phát từ thực tế này
đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm toán các khoản phải
thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán
AAC, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, tôi nhận thấy kiểm
toán các khoản phải thu là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nhiều
khoản mục khác trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC”.

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 1

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài của tôi nghiên cứu nhằm mục đích sau:
– Tìm hiểu về Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
– Nắm được những công việc cơ bản của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính .
– Tìm hiểu và đánh giá được thực trạng công tác thực hiện kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng tại Công Ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
– Đưa ra các đánh giá và góp ý để cải thiện công tác kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng tại Công Ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC” ( sau này gọi tắt là Công Ty trong báo cáo) , tôi
nghiên cứu đối tượng sau:
– Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản phải thu khách hàng.
– Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được thực hiện tại
Công ty.
– Quá trình kiểm toán cho một đơn vị khách hàng thực tế của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian thực tập cũng như quy mô đề tài nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu và
phân tích về công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC trong năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp thu thập số liệu: xin số liệu tại phòng kiểm toán báo cáo tài chính
số 2 của Công ty.
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo từ internet, sách giáo trình, một số
khóa luận tốt nghiệp tại thư viện trường…
– Phương pháp quan sát: đến quan sát trực tiếp tại Công ty.
– Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
– Phương pháp phân tích ,so sánh, tổng hợp số liệu.
– Và một số phương pháp khác.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 2

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực
hiện.
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán
khoản nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC.

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 3

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1
Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Luật kiểm toán độc lập : ”Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên
hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán”.
1.1.2 Mục đích của kiểm toán độc lập
Theo Luật kiểm toán độc lập thì :“Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công
khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh
nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán thường được chia thành 3 giai đoạn: chuẩn bị và lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.

Sơ đồ 1.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Giai đoạn 1: Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 4

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
1.1.3.1
Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được
cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bước công việc đầu
tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc được thực hiện trong giai
đoạn này bao gồm:
– Tiền kế hoạch là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về khách hàng
nhằm giúp kiểm toán viên tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng
phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán…Dựa vào đó,
nếu đồng ý, kiểm toán viên sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Sơ đồ 1.2 : Giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán
– Lập kế hoạch kiểm toán là bước kế tiếp và bao gồm một số công việc như tìm
hiểu khách hàng, tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, xác lập mức trọng yếu và đánh
giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán.

Sơ đồ 1.3 : Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Tiền kế hoạch
Tiếp nhận khách hàng
Phân công kiểm toán viên
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu về khách hàng
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm
toán
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 5

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
a) Tiền kế hoạch
• Tiếp nhận khách hàng
– Đối với khách hàng mới:
Đối với khách hàng mới,đầu tiên kiểm toán viên sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh,tình hình
tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành
hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh nghiệp có mối
quan hệ với khách hàng.Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm
nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó.Đối với khách hàng cũ, hàng năm sau
khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại
các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không?
Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không?
• Phân công kiểm toán viên
Theo chuẩn mực kiểm toán chung, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một
hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên.Việc lựa
chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ khả năng của
kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
• Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ trao đổi và thuận sơ bộ
với khách hàng về một số vấn đề, chẳng hạn như:
– Mục đích và phạm vi kiểm toán
– Việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm
toán của khách hàng.
– Vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và phí kiểm
toán.
– Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới.
– Phí kiểm toán…

SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 6

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
• Hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết về
các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán,
trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên,
hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi
tranh chấp hợp đồng. (Theo VSA 210 –Hợp đồng kiểm toán).
b) Lập kế hoạch kiểm toán
• Tìm hiểu về khách hàng
Theo VSA 300 (đoạn A2) :” Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của
cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc
cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán
hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một
số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ
tục kiểm toán tiếp theo”.
• Xác lập mức trọng yếu
Theo VSA 320 :” Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy
thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là
nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả
trên phương diện định lượng và định tính”.
Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là
nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người đọc hiểu sai thông tin.Mức trọng yếu
cần được xem xét ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ từng khoản mục.
– Ở mức độ tổng thể của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải ước tính toàn bộ
sai sót có thể chấp nhận được để đảm bảo rằng báo cáo tài chính không có sai
lệch trọng yếu.Mức trọng yếu tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần
trăm trên tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận tùy vào xét đoán của kiểm toán
viên.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 7

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
– Đối với khoản mục,mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của
khoản mục.Kiểm toán viên sẽ tính toán số tiền dựa trên cơ sở mức trọng yếu
tổng thể của báo cáo tài chính hoặc phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng
khoản mục.
• Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao
gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nhằm xác định rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ
sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm
trong giới hạn được phép. Rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp, kiểm
toán viên sẽ tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng mẫu…Ngược lại, đối với các
khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cáo, kiểm toán viên có thể giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả kinh tế.
Mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và có thể biểu thị bởi công thức sau:
AR=IR*CR*DR hoặc DR=AR/(IR*CR)
Với: AR: rủi ro kiểm toán

IR : rủi ro tiềm tàng

CR : rủi ro kiểm soát

DR : rủi ro phát hiện
• Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm
soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.Sự hiểu biết này bao gồm hai
phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không và
chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không.Các công việc cụ thể trong tìm
hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
– Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
– Tìm hiểu về đánh giá rủi ro
– Tìm hiểu về thông tin và truyền thông
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 8

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
– Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát
– Tìm hiểu về việc giám sát
– Nghiên cứu công việc, tài liệu của kiểm toán viên nội bộ.
Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải lập hồ sơ về những
thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ.Hồ sơ thường
được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về kiểm soát
nội bộ và lưu đồ.Sau khi mô rả kiếm soát nội bộ bằng các công cụ trên, kiểm toán viên
thường sử dụng phép thử walk-through để kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng
của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa? Nếu có sự khác biệt thì kiểm toán viên sẽ điều
chỉnh lại các mô tả cho đúng với hiện trạng.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát
Từ những bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ,kiểm toán viên sẽ thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.Thông thường kiểm
toán viên thường dự kiến mức rủi ro ở mức cao nhất có thể, ngay cả khi họ đã hiểu khá
thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát.Để đi đến kết luận chính
thức là mức rủi ro kiếm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải bổ sung thêm
những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.Khi đánh
giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên có thể diễn tả theo
định lượng hoặc có thể diễn tả theo định tính với ba mức thấp,trung bình và cao.
• Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
o Chiến lược kiểm toán tổng thể
Đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp, địa bàn rộng hay kiểm toán báo
cáo tài chính qua nhiều năm thì phải lập chiến lược kiểm toán tổng thể,còn những cuộc
kiểm toán không có đặc điểm trên thì không nhất thiết phải lập.
Theo VSA 300 (đoạn A8) thì quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ
trợ kiểm toán viên xác định các vấn đề sau:
­ Nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt.
­ Quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, ví dụ: số
lượng thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm kê tại các địa
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 9

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
điểm trọng yếu, phạm vi soát xét công việc của kiểm toán viên khác trong
trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các
phần hành kiểm toán có rủi ro cao;
­ Thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ
hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
­
Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực.
o Kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm
toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Kế hoạch
kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể, bao gồm nội
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán sẽ được các thành viên của nhóm
kiểm toán thực hiện. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện trong suốt quá trình
kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các nội dung:
– Hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của khách hàng.
– Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ .
– Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
– Nội dung , thời gian và phạm vị của các thủ tục kiểm toán.
– Sự phối hợp, chỉ đạo giám sát và kiểm tra…
1.1.3.2
Thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ) là những thử nghiệm
dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của
hệ thống kiếm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
– Phỏng vấn
– Kiểm tra tài liệu
– Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
– Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 10

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Sau khi đã hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải đánh giá lại các
rủi ro kiểm soát. Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán
viên thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực
hiện thủ tục kiểm soát
Bảng 1.1: Bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua
Mức độ tin cậy dự kiến váo thủ tục kiểm
soát nội bộ
Mức độ sai phạm có thể bỏ qua
Cao
2%-7%
Trung bình
6%-12%
Thấp
11-20%
Không tin cậy
Không kiểm tra
(Nguồn: AICPA, Audit and Accounting Guide,Audit Sampling ( NewYork 1982).Trích lại theo
Principles of Audit, Meigs, Pany 1989.)
Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn
hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu
hiệu.Ngược lại nếu sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không
hữu hiệu.
b) Thực hiện thủ tục chung
Kiểm toán viên kiểm tra doanh nghiệp có áp dụng nhất quán các nguyên tắc kế toán
với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hay không ?
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư
trên bảng số liệu tổng hợp với bảng cân đối phát sinh và giấy tờ làm việc của kiểm
toán năm trước.
c) Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để phát
hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường.Mục tiêu chính của thủ tục phân tích
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán là so sánh và nghiên cứu các mối quan hệ để giúp
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 11

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
kiểm toán viên thu thập bằng chứng về tính hợp lý chung của số liệu, thông tin cần
kiểm tra, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu.
d) Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.
– Kiểm tra nghiệp vụ là kiểm tra chi tiết một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát
sinh để xem xét mức độc trung thực của các khoản mục.Trước hết kiểm toán
viên sẽ chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra; sau đó kiểm tra chi tiết các tài liệu,
chứng từ của nghiệp vụ đó; xem xét quá trình ghi chép chúng qua các tài
khoản; cuối cùng kiểm toàn viên đánh giá và xác định số phát sinh hay số
dư cuối kỳ.
– Kiểm tra số dư là kiểm tra đánh giá mức độ trung thực của số dư các tài
khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Đầu tiên kiểm toán viên phân chia số
dư thành các bộ phận , hay tùy theo đối tượng; sau đó chọn mẫu để kiểm tra
bằng các phương pháp thích hợp.
Đối với các khoản mục trọng yếu hoặc có rủi ro cao, kiểm toán viên cần mở rộng các
thử nghiệm chi tiết để tăng cường khả năng phát hiện các sai lệch trọng yếu.Trong một
số trường hợp , kiểm toán viên có thế kết hợp thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản cùng một lúc.
1.1.3.3
Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ,kiểm toán viên cần tổng hợp các
kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính tổng quát trước
khi lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.Đây là công việc chuẩn bị hoàn thành
kiểm toán
• Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
• Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính
• Xem xét về giả định hoạt động liên tục
• Đánh giá kết quả thu thập được bằng các thủ tục.
Sau đó kiểm toán viên và ban giám đốc sẽ thực hiện phát hành báo cáo kiểm toán cho
khách hàng với các loại ý kiến:
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 12

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
– Ý kiến chấp nhận toàn phần
– Ý kiến chấp nhận từng phần
– Ý kiến không chấp nhận
– Ý kiến từ chối.
1.2
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới và hồ sơ kiểm toán áp
dụng cho cuộc kiểm toán BCTC
1.2.1 Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán mới
Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 214/2012/TT-BTC về hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.Theo
đó, đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác được
thực hiện trước ngày 01/01/2014 mà đến ngày 01/01/2014 trở đi mới phát hành báo
cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành
theo Thông tư này.
1.2.2 Hồ sơ kiểm toán mẫu cho cuộc kiểm toán BCTC
1.2.2.1
Giới thiệu hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) là tổ chức nghề nghiệp của những
người có Chứng chỉ kiểm toán viên độc lập (CPA Việt Nam) và các doanh nghiệp
kiểm toán ở Việt Nam.Để tạo dựng Hội nghề nghiệp đảm trách chức năng quản lý
hành nghề kế toán, kiểm toán, theo đề nghị của Bộ Tài chính, được phép của Bộ Nội
vụ, ngày 15/4/2005, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã được
thành lập tại Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2006. Ngày 14/07/2005, tại
Quyết định số 47/2005/QĐ-BTC, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã chính thức chuyển giao
chức năng quản lý hành nghề kiểm toán cho VACPA. . Từ năm 2007 và nhất là năm
2012, Luật Kiểm toán độc lập đã chuyển giao một phần lớn công việc quản lý hành
nghề kế toán, kiểm toán cho Hội nghề nghiệp.
1.2.2.2
Tổng quan về chương trình kiểm toán mẫu
Chương trình kiểm toán mẫu được soạn thảo nhằm đáp ứng nhu cầu các công ty kiểm
toán vừa và nhỏ trong việc tiếp cận với một Chương trình kiểm toán mẫu hiện đại và
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 13

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
phù hợp với điều kiện kiểm toán đặc thù của Việt Nam và đáp ứng được các yêu cầu
kiểm toán của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, với sự trợ giúp của
Ngân hàng Thế giới (WB), Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và các
chuyên gia trong và ngoài nước.
Chương trình kiểm toán mẫu được xây dựng trên cơ sở các quy định của Hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kinh nghiệm thực hành kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán quốc tế và các doanh nghiệp kiểm toán lớn ở Việt Nam, các hướng
dẫn chi tiết của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và kinh nghiệm của các
chuyên gia trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Chương
trình kiểm toán mẫu đã nhận được sự đánh giá cao của các kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán, đến nay, đã có trên 100 công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt Nam
đang áp dụng (toàn bộ, hoặc một phần) chương trình kiểm toán mẫu này.
1.2.2.3
Phạm vi áp dụng và phương pháp tiếp cận
a. Phạm vi áp dụng
Chương trình kiểm toán mẫu được thiết kế nhằm trợ giúp các doanh nghiệp kiểm toán
và kiểm toán viên trong việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, áp dụng đối
với các cuộc kiểm toán cho doanh nghiệp độc lập thuộc ngành sản xuất, thương mại và
dịch vụ. Chương trình kiểm toán mẫu có thể áp dụng cho cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính năm của tổ chức niêm yết, chưa niêm yết, hoặc soát xét báo cáo tài chính giữa
kỳ với những điều chỉnh phù hợp.
Mục tiêu chính của chương trình kiểm toán mẫu này là giải thích, minh họa giúp
doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hiểu rõ hơn về việc thực hiện kiểm toán để
tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, nhưng không nhằm mục đích thay thế
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các hướng dẫn có liên quan. Vì vậy, khi sử
dụng chương trình kiểm toán mẫu, doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên phải căn
cứ vào quy định của chuẩn mực kiểm toán, hướng dẫn về quy trình, phương pháp luận
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, đặc điểm và tình hình cụ thể của đơn vị được
kiểm toán, sử dụng sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên để sửa đổi cho phù
hợp.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 14

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
Việc áp dụng chương trình kiểm toán mẫu là không bắt buộc mà tuỳ thuộc quyết định
của Ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán.
b. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp luận kiểm toán của chương trình kiểm toán mẫu là “Phương pháp kiểm
toán dựa trên rủi ro”. Theo đó việc xác định, đánh giá và thiết kế các thủ tục để xử lý
rủi ro được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán. Đây là phương pháp kiểm toán
được thiết kế phù hợp với quy định của Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
có hiệu lực từ 1/1/2014.
Khi thực hiện chương trình kiểm toán mẫu này, doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán
viên có 02 lựa chọn: (1) Thực hiện kiểm tra cơ bản 100%; hoặc (2) Kết hợp kiểm tra
cơ bản với kiểm tra kiểm soát (kiểm tra hệ thống) theo mức độ khác nhau: kiểm tra cơ
bản là chủ yếu, kiểm tra hệ thống là thứ yếu hoặc ngược lại.
1.2.2.4
Chu trình kiểm toán
Chu trình kiểm toán giúp kiểm toán viên nắm bắt được các công việc cần thực hiện
trong một cuộc kiểm toán,cùng với đó là các giấy làm việc liên quan để thực hiện cuộc
kiểm toán một cách đầy đủ, hiệu quả và chất lượng
Chu trình của một cuộc kiểm toán được chia thành 03 giai đoạn: (1) Kế hoạch kiểm
toán; (2) Thực hiện kiểm toán; và (3) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.
Các cột dọc màu xanh nhạt chỉ các hoạt động kiểm toán xuyên suốt toàn bộ giai đoạn
của cuộc kiểm toán. Ô màu xanh da trời đậm là các bước kiểm toán và giấy tờ làm việc
của bước này bắt buộc phải được Giám đốc hoặc Thành viên ban giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán ký soát xét.Các ô màu hồng bao quanh là các yếu tố chi phối
toàn bộ cuộc kiểm toán. Các ô màu càng đậm càng thể hiện vai trò quan trọng hơn
trong suốt chu trình của cuộc kiểm toán.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 15

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ

Sơ đồ 1.4 : Chu trình kiểm toán mẫu VACPA
(Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu ban hành theo Quyết định số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013)
1.3
Nội dung và đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng
1.3.1 Nội dung
Nợ phải thu khách hàng là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp
hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán háng và thu tiền diễn ra không đồng thời. Các
khoản phải thu khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng,
doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.
Theo thông tư 23/2005/TT-BTC, các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 16

Đại học Kinh tế Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác có
thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh (sau khi trừ đi khoản phải
thu khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải
thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu
dài hạn khác.Các khoản phải thu khách hàng chỉ là một phần trong tổng số các khoản
phải thu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bài báo cáo này sẽ đi sâu vào
nghiên cứu các khoản phải thu khách hàng.
1.3.2 Đặc điểm
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bị
người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy mô các khoản phải thu khách hàng tùy thuộc
vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và áp dụng với từng khách hàng
khác nhau. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai
sót, doanh nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác,
nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích
lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có
nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản phải
thu khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự
phòng, làm giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt
những điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều kiện lập dự
phòng phải thu khó đòi.

1.3.3 Nguyên tắc ghi nhận
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006 có đưa ra những quy định trong ghi
nhận các khoản phải thu khách hàng:
– Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán.
SVTH: Trương Tất Anh Vũ
Trang 17

Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *