…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN NGÀNH
DL-DV TẠI SỞ GIAO DỊCH NHTM CP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đầu tư 47D
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG I: Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ
tại Sở
giao dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam ……………………………………………… 3
1.1. Giới thiệu chung về SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam và công tác
thẩm định
dự án tại SGD ………………………………………………………………………………………… 3
1.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Ngoại Thương và SGD ……………………….. 3
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Ngoại thương và SGD
…. 3
1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD
…………………………………………………………….. 4
1.1.1.3. Tổng quan về hoạt động của SGD những năm qua………………………….. 8
1.1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD
………………………………………….. 16
1.1.2.1. Quy định của Vietcombank đối với hình thức cho vay dự án tại SGD
… 16
1.1.2.2. Thẩm quyền về thời hạn cho vay đối với dự án đầu tư tại SGD…………. 19
1.1.2.3. Tình hình thẩm định các dự án tại SGD ………………………………………… 20
1.2. Công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD ………………… 22
1.2.1. Đặc điểm của ngành du lịch – dịch vụ Việt Nam
…………………………………. 22
1.2.2. Tổ chức công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD
….. 28
1.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án …………………………………………………………. 28
1.2.2.2. Thẩm quyền phê duyệt tín dụng
………………………………………………….. 30
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD …………….. 30
1.2.3.1. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu ………………………………….. 30
1.2.3.2. Phương pháp phân tích độ nhạy ………………………………………………….. 31
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá rủi ro
………………………………………………………. 31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đầu tư 47D
1. 2.3.4. Phương pháp thẩm định theo trình tự …………………………………………… 32
1. 2.4. Nội dung thẩm định các dự án nghành du lịch – dịch vụ tại SGD
…………… 32
1. 2.5. Ví dụ minh hoạ: Dự án: Trung tâm Du lịch và Giải trí quốc tế đặc biệt
Silver Shore Hoàng Đạt……………………………………………………………………………. 40
1.3. Đánh giá về công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD
… 71
1. 3.1. Những kết quả đạt được
………………………………………………………………….. 71
1.3.1.1. Về quy trình thẩm định ……………………………………………………………… 71
1.3.1.2. Về nội dung thẩm định ……………………………………………………………… 72
1.3.1.3. Về phương pháp thẩm định
………………………………………………………… 72
1.3.1.4. Về thu thập xử lý thông tin ………………………………………………………… 73
1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ………………………………………………………………. 73
1.3.2.1. Quy trình thẩm định
………………………………………………………………….. 73
1.3.2.2. Nội dung thẩm định ………………………………………………………………….. 74
1.3.2.3. Chất lượng và số lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định còn
chưa chính xác ……………………………………………………………………………………….. 75
1.3.2.4. Dòng tiền của dự án chưa được tính toán hợp lý ……………………………. 75
1.3.2.5. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được sử dụng riêng rẽ mà chưa có sự
kết hợp hệ thống các chỉ tiêu …………………………………………………………………….. 76
1.3.3. Nguyên nhân những hạn chế
…………………………………………………………… 76
CHƯƠNG II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD……………………………….. 78
2.1.Định hướng phát triển của SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam…………. 78
2.1.1. Mục tiêu phát triển của SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam…………. 78
2.1.2. Định hướng của SGD trong công tác thẩm định các dự án ngành du lịch
dịch vụ ………………………………………………………………………………………………….. 79
2.1.2.1. Định hướng công tác thẩm định nói chung của SGD
……………………… 79
2.1.2.2. Định hướng của SGD trong công tác thẩm định các dự án ngành du
lịch dịch vụ ……………………………………………………………………………………………. 81
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành du lịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đầu tư 47D
dịch vụ ………………………………………………………………………………………………….. 82
2.2.1. Xây dựng một quy trình thẩm định riêng cho các dự án ngành du lịch
dịch vụ ………………………………………………………………………………………………….. 82
2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành của SGD đối với công tác thẩm định
dự án ngành du lịch – dịch vụ ……………………………………………………………………. 86
2.2.3. Tiến hành phân tích độ nhạy đa chiều, luôn đảm bảo số liệu tính toán tài
chính của dự án trong trạng thái động…………………………………………………………. 86
2.2.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định ………………………………… 87
2.2.5. Nâng cao chất lượng và số lượng thông tin
………………………………………… 88
2.2.6. Đầu tư đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ cho việc thẩm định
dự án …………………………………………………………………………………………………….. 89
2.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………………………….. 89
2.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
……………………………………………. 89
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
………………………………………………….. 90
2.3.3. Kiến nghị với NHTMCP Ngoại Thương
……………………………………………. 91
2.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư …………………………………………………………………. 91
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………… 93
Danh mục các tài liệu tham khảo
Phụ Lục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đầu tư 47D
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SGD
Sở giao dịch
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
VCB
Vietcombank
NHNT
Ngân hàng Ngoại Thương
VND
Việt Nam đồng
TCKT
Tổ chức kinh tế
HSC
Hội sở chính
Cty TNHH
Công ty trách nhiện hữu hạn
TDTG&TD
Tín dụng trả góp và tiêu dùng
NHNT TW
Ngân hàng Ngoại Thương trung ương
TCDL
Tổng cục du lịch
QHKH
Quan hệ khách hàng
ĐTDA
Đầu tư dự án
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Tổ chức TD
Tổ chức tín dụng
GHTD
Gia hạn tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đầu tư 47D
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:
Cơ cấu tổ chức tại SGD
4
Bảng 1:
Tình hình huy động vốn của SGD năm 2008
9
Bảng 2:
Số liệu về hoạt động bán ngoại tệ năm 2008
13
Bảng 3:
Số liệu về hoạt động bảo lãnh
15
Bảng 4:
Kết quả kinh doanh
16
Bảng 5:
Thẩm quyền về thời hạn cho vay vốn với dự án đầu tư tại SGD
19
Bảng 6:
Dư nợ tín dụng năm 2006, 2007, 2008
20
Bảng 7:
Giá trị hợp đồng tín dụng dự án năm 2007
21
Bảng 8:
Một số dự án SGD thẩm định và cho vay năm 2008
22
Bảng 9:
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 1995 đến 2003
23
Bảng 10:
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2004
24
Bảng 11: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam 3 tháng đầu năm 2009
26
Sơ đồ 2:
Quy trình thẩm định đầu tư
29
Bảng 12:
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đồi vốn
34
Bảng 13:
Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
34
Bảng 14:
Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động
34
Bảng 15:
Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
35
Bảng 16:
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 1999 – 2006
47
Bảng 17:
Các khu nghỉ dưỡng sẽ được đầu tư
52
Bảng 18:
Đơn giá một số khu nghỉ dưỡng tại Quảng Nam – Đà Nẵng
54
Bảng 19: Tiến độ thực hiện dự án
63
Bảng 20:
Các khoản chi đã thực hiện
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
1
Đầu tư 47D
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trước kia, hai nhóm ngành chính luôn được coi trọng và ưu tiên phát
triển đó là Nông nghiệp và Công nghiệp thì hiện nay, trong quá trình đổi mới,
chuyển dịch nền kinh tế nhằm đưa nền kinh tế nước ta trở thành một nền kinh tế thị
trường Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ để phát triển ngành du lịch
– dịch vụ. Thực tế cho thấy, ngành du lịch – dịch vụ của nước ta hiện nay đang trên
đà phát triển và là một ngành kinh tế đầy tiềm năng. Với lợi thế về điều kiện tự
nhiên, có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp bên cạnh đó là một nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc, Việt Nam đã thu hút ngày càng đông khách du lịch trên thế giới
đến tham quan, du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch – dịch vụ của nước ta chưa phát
triển đúng với tiềm năng vốn có. Một nguyên nhân chủ yếu là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ hiện vẫn còn thiếu vốn để tiến hành đầu
tư phát triển, vốn Ngân sách cấp thì chỉ dành cho các doanh nghiệp quốc doanh, vốn
tự có thì còn rất hạn chế, quy mô vốn nhỏ. Bởi vậy nguồn vốn tín dụng từ ngân
hàng là một nguồn quan trọng, thúc đẩy cho sự phát triển của ngành du lịch – dịch
vụ nước ta.
Tại SGD NHTMCP Ngoại Thương, cũng như tại các ngân hàng khác, công tác
thẩm định dự án luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại SGD, tôi nhận thấy rằng số dự án thuộc ngành du lịch –
dịch vụ được thẩm định tại SGD tương đối nhiều và số vốn cho vay cũng lớn. Nhận
thấy tầm quan trọng của ngành du lịch – dịch vụ trong nền kinh tế, cũng như vai trò
của công tác thẩm định trong hoạt động của ngân hàng, tôi đã chọn đề tài:
“Công tác thẩm định dự án ngành du lịch – dịch vụ tại Sở giao dịch NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch
vụ tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
2
Đầu tư 47D
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại SGD
Do kiến thức về công tác thẩm định cũng như về nghiệp vụ tín dụng trong thực
tế còn nhiều hạn chế nên trong qua trình nghiên cứu chuyên đề không tránh khỏi
những sai sót, do đó tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
trong khoa Đầu tư để có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
và tập thể cán bộ phòng Đầu tư dự án, Sở giao dịch VCB đã hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
3
Đầu tư 47D
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành du lịch – dịch vụ tại
Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
1.1. Giới thiệu chung về SGD NHTMCP Ngoại thương và công tác thẩm
định dự án tại SGD
1.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và SGD
1.1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Ngoại thương và SGD
1/4/1991 Sở giao dịch NHNT Việt Nam thành lập theo nghị quyết 125/NQ-
NHNT.HĐQT nhưng vẫn trực thuộc Vietcombank trung ương.
Ngày 28/12/2005 theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT quyết định
của Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam, SGD NHNT VIệt Nam tách ra hoạt động
độc lập.
Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, là một chi nhánh của Vietcombank. Trước đây, một ngân hàng
thương mại có thể có nhiều sở giao dịch nhưng theo quyết định mới nhất của chính
phủ thì 1 ngân hàng thương mại hiện nay chỉ có thể có duy nhất một Sở giao dịch và
phải đặt tại tỉnh, thành phố mà trụ sở chính đặt trụ sở. Là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc Vietcombank, Sở giao dịch không có tư cách pháp nhân: không có tài sản
riêng, tài sản của SGD do Hội sở chính cung cấp, hoạt động theo uỷ quyền của Hội
sở chính, tuy nhiên vẫn có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán riêng.
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ
31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, đồng
thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008.
Điểm giao dịch mới của SGD nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về
giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng
với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và là một
lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh
về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
4
Đầu tư 47D
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tổng giám
đốc
SGD
Kiểm tra nội
bộ
như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá
nhân mà Sở giao dịch đang triển khai.
1.1.1.2.
Cơ cấu tổ chức của SGD
Bộ máy tổ chức:
Sở giao dịch gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các phòng giao dịch. Cụ thể, SGD có 24 phòng ban tại trụ sở chính (31 – 33
Ngô Quyền và tầng 1 đến tầng 3 toà nhà Vietcombank Tower 198 Trần Quang
Khải). Mỗi phòng tại SGD đều có chức năng nhiệm vụ riêng. 15 phòng giao dịch
thuộc SGD nằm rải rác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI SGD
Phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng HCQT
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
Phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng thanh toán XNK
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng QH khách hàng
Phòng tín dụng TG&TD
Phòng tin học
Phòng vốn và kd ngoại hối
Phòng vay nợ viện trợ
Chức năng của SGD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
5
Đầu tư 47D
SGD là một chi nhánh lớn của Vietcombank, nên nó có những chức năng chủ
yếu sau:
– Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán bằng VND và
ngoại tệ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu
– Cho vay: cho vay bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân
và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo quyền hạn và hạn mức được Tổng
giám đốc Vietcombank uỷ quyền
– Bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước
trong phạm vi quyền hạn và phân cấp uỷ quyền.
– Thanh toán quốc tế: Mở L/C, nhờ thu kèm chứng từ, chiết khấu, dịch vụ
ngân hàng đối ngoại
– Cung cấp dịch vụ cất giữ, bảo quản tài sản có giá
– Cung cấp các phương tiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,
thu chi hộ, nhờ thu, dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng.
– Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền gửi, tiền vay theo quy chế quản lý
vốn của Vietcombank.
– Lập báo cáo tài chính
– Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định
– Thống kê báo cáo số liệu hoạt động
– Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
– Thực hiện công tác tổ chức quản lý cán bộ
Ngoài ra trong từng thời kỳ, SGD có thể được Tổng Giám Đốc Vietcombank
giao thêm chức năng khác.
– Phòng bảo lãnh: cung cấp các sản phẩm về bảo lãnh, tái bảo lãnh của SGD
cho khách hàng là tổ chức. Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng,
tái bảo lãnh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
6
Đầu tư 47D
– Phòng đầu tư dự án: Cấp tín dụng trung và dài hạn dành cho các dự án đầu
tư, xây dựng các công trình lớn
– Phòng kế toán tài chính: Hạch toán các khoản chi tiêu tài chính, quản lý các
tài sản cố định, hạch toán các chi phí, một phần của doanh thu. Đặc biệt có chức
năng thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ. Cân đối các tài khoản kế toán,
phục vụ cho các hoạt động tác nghiệp cho các phòng nghiệp vụ.
– Phòng kế toán giao dịch: Có chức năng phục vụ khách hàng tổ chức, cả cư
trú và không cư trú, có quan hệ với SGD. Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho
đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế: dịch vụ phát hành séc, trả lương qua tài
khoản…
– Phòng khách hàng đặc biệt: Cung cấp các sản phẩm dành cho khách hàng là
cá nhân, là những khách hàng đặc biệt (có số dư hoạt động lớn như gửi tiền nhiều,
các quan chức của các bộ, ngành, cán bộ lãnh đạo của các tổ chức kinh tế). Phòng
này có chức năng xây dựng chính sách về khách hàng đặc biệt ví dụ như: ưu đãi lãi
suất, kỳ hạn…
– Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn bản
pháp luật của các phòng nghiệp vụ.
– Phòng hành chính quản trị: Gồm 2 bộ phận
+ Hành chính: Văn thư, lễ tân, đống dấu, chuyển công văn, có chức năng văn
phòng đối với ban giám đốc
+ Quản trị: Duy trì hệ thống điện nước, điều hoà, đảm bảo cơ sở vật chất cho
SGD có thể hoạt động
– Phòng hối đoái: Cung cấp các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, kể cả
cá nhân cư trú hoặc không cư trú nhưng chỉ là các sản phẩm thanh toán (Sản phẩm
tiền gửi tài khoản thanh toán, thanh toán trong nước, quốc tê, bán các loại séc quốc
tế, séc du lịch quốc tế …)
– Phòng ngân quỹ: Thực hiện thu chi, cân đối ngân quỹ tại SGD
– Phòng quản lý nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc về bộ máy và về quản
lý cán bộ nhân viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
7
Đầu tư 47D
+ Tham mưu cho ban giám đốc về bộ máy: Thành lập mới, giải thể, chia tách
các đơn vị bộ máy của SGD.
+ Quản lý cán bộ nhân viên: Chủ yếu quản lý hợp đồng lao động, quản lý về
bố trí điều động cán bộ, thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội cho người lao động, đề
xuất chương trình đào tạo nhân viên, quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý tiền lương.
– Phòng thanh toán nhập khẩu: Cung cấp các sản phẩm ngân hàng phục vụ
hoạt động nhập khẩu: Mở L/C, chuyển tiền…
– Phòng thanh toán xuất khẩu: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ xuất
khẩu: nhận L/C từ nước ngoài, kiểm tra theo dõi tính hợp lý, hợp lệ của L/C, nhận
các chứng từ xuất hàng cho khách hàng, chiết khấu các chứng từ hàng xuất.
– Phòng thanh toán thẻ: Phát hành thẻ ( Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng)
+ Thẻ ghi nợ trong nước gồn: Connect 24, SG24. Thẻ ghi nợ quốc tế: MTV,
VCB Visa…Đối với thẻ ghi nợ thì tiền phải có sẵn trong tài khoản
+ Thẻ tín dụng: Khách hàng có thể chi tiêu trong hạn mức của thẻ. Ví dụ:
Thẻ có hạn mức 20 triệu đồng thì sẽ được chi tối đa 20 triệu đồng trong tháng, cuối
tháng sẽ có hoá đơn gửi về và phải thanh toán.
+ Hoạt động thanh toán thẻ: đảm bảo hệ thống các máy ATM và các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ hoạt động tốt. Có thể thanh toán tiền mặt thẻ: đến trực tiếp
ngân hàng để rút tiền.
+ Phát triển khách hàng: Triển khai các hoạt động thẻ của ngân hàng, chủ
động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm tới khách hàng.
– Phòng khách hàng: Cấp tín dụng ngắn hạn, tín dụng vốn lưu động cho khách
hàng là doanh nghiệp. Bán sản phẩm của ngân hàng khác cho khách hàng (bán
chéo). Cung cấp các dịch vụ tín dụng: mua nhà trả góp, cho vay cầm cố…
– Phòng tin học: Đảm bảo hệ thống thông tin, mạng hệ thống hoạt động thông
suốt, lập trình các chương trình theo yêu cầu của các phòng khác.
– Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Thực hiện quản lý vốn của SGD theo quy
chế quản lý vốn của VCB.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
8
Đầu tư 47D
– Phòng kinh doanh ngoại tệ: Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng. Trong
ngày mua được bao nhiêu ngoại tệ thì phải bán hết hoặc gần hết số ngoại tệ đó.
Ngoài ra phòng này còn có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về chính sách
ưu đãi, huy động, tỷ giá…
– Phòng quản lý quỹ ATM: Quản lý máy rút tiền ATM và xử lý các sự cố của
các máy ATM.
– Phòng vay nợ viện trợ: Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối
ngoại, sử dụng các khoản vay, viện trợ. Triển khai và giải ngân nguồn vốn, tham
mưu cho ban giám đốc về nhận nguồn vốn ODA.
– Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp các sản phẩm tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Phòng quản lý nợ: Là bộ phận quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi thanh
toán, thu hồi lãi, thu hồi gốc, tiến độ giải ngân (không có chức năng cấp tín dụng).
– Tổ Đảng Đoàn: Theo dõi các công tác Đảng Đoàn.
– Các phòng giao dịch: Huy động vốn, phục vụ khách hàng là thể nhân, cá
nhân. Cung cấp các sản phẩm huy động vốn: phát hành giấy tờ có giá bằng VND
hoặc ngoại tệ, mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán các loại thẻ thương mại, tín
dụng quốc tế, chi trả kiều hối…Cho vay không có tài sản đảm bảo của cán bộ nhân
viên.
1.1.1.3.
Tổng quan về hoạt động của SGD những năm qua
1.1.1.3.1. Huy động vốn
Tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ ước tính đến 31/12/2008 đạt
40.500,75 tỷ đồng, tăng 21,07% so với cùng kỳ năm 2007 trong đó, vốn huy động
bằng VNĐ ước đạt của tổ chức kinh tế và vốn huy động bằng ngoại tệ quy USD ước
đạt 893,22 triệu USD, giảm 16,56% so với cuối năm 2007.
–
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VNĐ đến 31/12/2008 ước đạt
29.125,36 tỷ đồng, tăng 7866,28 tỷ đồng (37,00%) so với cuối năm 2007 trong đó
tiền gửi VNĐ tăng 9.768,28 tỷ đồng (81,79%) (riêng từ nguồn IPO VCB của SCIC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
9
Đầu tư 47D
là 5.650 tỷ đồng) và tiền gửi ngoại tệ quy USD giảm 129 triệu USD (22,33%) so
với 31/12/2007.
–
Tiền gửi của dân cư giảm cả ở VNĐ và USD. Ước đến 31/12/2008, tiền gửi
của dân cư chỉ đạt 3.9990,83 tỷ đồng và 447,25 triệu USD; giảm tương ứng 5,02%
và 9,83% so với cuối năm 2007.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của SGD năm 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Ước TH 31/12/2008
Tăng / giảm so với 31/12/2007
VNĐ
USD
Quy VNĐ
VNĐ
USD
Quy
VNĐ
Số tiền
(%)
Số tiền (%)
Số tiền
II.HĐ từ nền KT
25.701,51 896,33 40.500,75
9.557,50
59,20
–
177,87 -16,56
7.047,21
1.TG của TCKT
21.710,68 449,08 29.125,36
9.768,28
81,79
129,10 -22,33
7.866,28
1.1.TG KKH
3.559,88
344,39 9.246,02
-631,00
-15,06
–
176,70 -33,91
-3.341,62
1.2.TG CKH
18.150,81 104,69 19.879,34
10.399,28 134,16 47,60
83,38
11.207,90
2.TG của cá nhân 3.990,83
447,25 11.375,39
-210,77
-5,02
-48,77
-9,83
-819,06
2.1.TK KKH
731,88
15,42
986,50
-447,63
-37,95
-11,42
-42,55
-625,54
2.2.TKCKH<12T 1.823,27
186,72 4.906,18
138,54
8,22
56,19
43,05
1.118,08
2.3.TKCKH>12T 1.435,68
245,11 5.482,71
98,31
7,35
-93,54
-27,62
-1.311,61
1.1.1.3.2 Sử dụng vốn
a.Cho vay nền kinh tế
Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/12/2008 ước đạt 4.667 tỷ đồng tăng 30,53% so
với 31/12/2007 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy USD ước đạt 1.607,77 tỷ đồng
và 185,89 triệu USD. Trong điều kiện khó khăn như hiện nay thì việc tăng trưởng
tín dụng của SGD trên 30% là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn trên tổng lưu động thường luân chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
10
Đầu tư 47D
SGD sẽ tập trung để nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư
nợ bằng cách tiếp cận các dự án lớn, hiệu quả.
– Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 39,47% tổng dư nợ của
SGD.
– Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD.
Tình hình xử lý nợ xấu và nợ đã xử lý bằng quỹ DPRR
Tính đến quý IV/2008, theo báo cáo phân loại nợ:
Đơn vị: đồng
Tổng nợ xấu
487.987.279.157,
00
Tổng dư nợ rủi ro nội bảng
4.405.920.386.52
0,00
Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ TTNB
(%)
11,08
Nợ xấu của SGD ước tính đến 31/12/2008 là 550 tỷ đồng, chiếm khoảng
11,2% tổng dư nợ, trong đó, riêng nợ xấu của Công ty CP Container Vinashin là
359 tỷ đồng, chiếm 65% tổng nợ xấu của toàn đơn vị như Công ty CP Cung ứng
dịch vụ hàng không, Vinatranco và một số đơn vị có nợ quá hạn khác như: Cty
TNHH MTV Thiết bị lưới điện, Cty TNHH Công nghệ & Thiết bị hàn, Cty CP DV
& TM Hàng không…
b.Tiền gửi tại NHNT TW
Đến 31/12/2008, ước tính số dư tiền gửi của SGD tại NHNT TW bằng VNĐ là
20.485,5 tỷ VNĐ và bằng ngoại tệ quy USD là 645,8 triệu USD. SGD vẫn thực hiện
vay NHNT TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
1.1.1.3.3 Dịch vụ
a. Vay viện trợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
11
Đầu tư 47D
Năm 2008, SGD được giao làm Ngân hàng phục vụ cho 18 dự án mới ký vay
năm 2008 với tổng kim ngạch khoảng 1.267 triệu USD tăng 80 triệu USD (7%) so
với năm 2007.
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
So với năm 2007
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Vay Chính phủ và các tổ chức quốc tế
Mở L/C
241,21
151,8
89,41
58,9
Nhận vay
800
756,35
43,65
5,46
Trả nợ
376,97
326,89
50,08
13,28
Nhận & Sử dụng viện trợ
14,07
10,15
3,92
27,86
Doanh số nhận viện trợ và rút vốn giải ngân các khoản viện trợ Chính phủ tại
SGD tăng so với năm trước 3,92 triệu USD, tương ứng là 27,86%.
Trong năm 2008, doanh số chuyển tiền của SGD ước tính giảm 79,92 tỷ VND
(91,51%) và tăng 34,18 triệu USD (5,25%).
Đơn vị: triệu USD, tỷ VND
Nguồn
vốn
Năm
2008
Năm
2007
So với năm 2007
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
VND
87,12
166,84
-79,72
-91,51
USD
651
616,82
34,18
5,25
b. Thanh toán xuất nhập khẩu
Thanh toán xuất khẩu
Năm 2008, doanh số thông báo L/C và thanh toán đếu có sự giảm sụt về khối
lượng giao dịch song giá trị giao dịch lại tăng khá mạnh so với năm 2007. Sự tăng
trưởng này chủ yếu là doanh số của Coalimex, công ty chiếm tới hơn 80% thị phần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
12
Đầu tư 47D
thanh toán xuất khấu của SGD. Tuy nhiên, 2 tháng cuối năm 2008 doanh số hoạt
động của Coalimex đã bị giảm sút rất nhiều do giá than trên thế giới giảm nên công
ty không ký được hợp đồng với khách nước ngoài. Dự báo nếu thời gian tới tình
hình này không được cải thiện thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán xuất
khẩu của SGD.
Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2008 SGD thực hiện 1.516 món, giảm
206 món (11,96%) so với năm 2007. Doanh số thông báo đạt 341,88 triệu USD,
tăng 107,33 triệu tương đương 45,76% so với năm 2007. Về thanh toán L/C và nhờ
thu, trong năm 2008 doanh số thanh toán ước tính đạt khoảng 385,65 triệu USD,
tăng 38,54% so với năm 2007 (đạt 258,87 triệu USD, trong đó Vinafood 1 chiếm
61,7 triệu USD tương đương với 82% so với năm 2007. Về số lượng chứng từ xuất
trình, năm 2008 có khoảng 1.724 bộ chứng từ xuất trình thanh toán theo L/C và nhờ
thu, giảm 404 bộ tương đương giảm 18,98% so với năm 2007. Tuy nhiên, trị giá
xuất trình của năm 2008 đạt 311,11 triệu USD, tăng 63,34 triệu USD, tương đương
25,56% so với năm 2007 (đạt 247,77 triệu USD).
Về chiết khấu chứng từ, năm 2008 doanh số chiết khấu chứng từ đạt 14,18
triệu USD, giảm 10,42 triệu tương đương 42,36% so với năm 2007 (đạt khoảng
24,6 triệu USD). Nguyên nhân là do một số khách hàng thường xuyên chiết khấu
của SGD như công ty Bitexco Nam Long chuyển về thanh toán và chiết khấu tại
VCB Thái Bình, Công ty TNHH Tùng Lâm giảm doanh số xuất khẩu và giảm giao
dịch tại SGD.
Về chuyển tiền năm 2008, doanh số chuyển tiền đạt khoảng 202,07 triệu USD,
giảm 12,23 triệu tương đương 5,3% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này một phần là do không còn các khoản chuyển tiền đến của công ty Quang Điện
Tử, 1 trong 2 công ty (cùng với Vietnam airlines) thực hiện chuyển tiến đến SGD.
Thanh toán nhập khẩu
Năm 2008 tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức tại
SGD đạt 2975,96 tr.USD, tăng 413,19 tr.USD (16,12%) so với năm 2007. Trong đó
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
13
Đầu tư 47D
thanh toán bằng nhờ thu và chuyển tiền đều tăng tương ứng là 13,33% và 31,19%
nhưng thanh toán bằng L/C giảm 3,09% so với năm trước.\
c. Hối đoái
Doanh số bán ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng đi công tác, chữa bệnh, du
lịch, xuất khẩu lao động tại SGD được điều chỉnh theo nhu cầu trên thị trường
nhưng doanh số ngoại tệ bán ra tại SGD nhìn chung tăng so với năm ngoái. Số liệu
dưới bảng thống kê là số liệu chung của toàn SGD.
Bảng 2: Số liệu về hoạt động bán ngoại tệ năm 2008
Đơn vị: món, 1.000 USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
So với năm 2007
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Thanh
toán
séc nhờ thu
2.431
8.095,29
-728
-23,05
3.103,85
62,18
Phát
hành
bankdraft
206
249,16
-159
-43,56
93,31
59,87
Đổi tiền
10.523
89.317,60
-8,390
-44,36
16.415,83
22,52
Khách vãng
lai
16.790,79
-3.475,46
-17,15
Đại lý
10.523
72.526,81
2,745
35,29
19.891,28
37,79
Bán ngoại tệ
tiền mặt
1.703
3.642,64
1,011
146,10
2.931,52
412,24
d. Thẻ
Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với
năm trước và tương ứng là 6,4 tr.USD (5,7%) và 0,08 tr.USD (2,81%). Hoạt động
cho vay thanh toán thẻ tín dụng luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh nợ khó
đòi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
14
Đầu tư 47D
Trong năm 2008, số lượng thẻ ATM phát hành giảm khoảng 9.435 thẻ
(19,01%) so với năm 2007 do trong năm 2008 thẻ ghi nợ quốc tế có nhiều chương
trình khuyến mại nên khách hàng chuyền từ việc phát hành thẻ ATM sang thẻ ghi
nợ quốc tế vì hiện nay giao dịch vẫn chưa bị thu phí. Tuy vây, doanh số hoạt động
của thẻ ATM tăng mạnh là 1.723,53 tỷ VND (24,68%).
e. Kinh doanh ngoại tệ
, SGD thường xuyên bám sát tình hình thị trường và chỉ đạo của TW cũng như
NHNN để đưa ra các quyết định về tỷ giá và đối tượng khách hàng phục vụ thích
hợp. Mặc dù vậy, trong năm 2008, SGD luôn cố gắng cao nhất để đáp ứng nhanh
chóng và kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả
nợ đồng thời hỗ trợ bán ngoại tệ cho khách hàng của một số chi nhánh VCB trên
cùng địa bàn. Doanh số bán ngoại tệ phục vụ nhập khẩu xăng dầu là 356,54 tr.USD.
f. Bảo lãnh
Năm 2008, ước tính lượng giao dịch bảo lãnh của SGD vẫn được đảm bảo duy
trì mức độ tăng trưởng ổn định.
Bảng 3: Số liệu về hoạt động bảo lãnh
Đơn vị: món, tỷ VND, tr.USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
So vói năm 2007
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Số món phát hành
3.015
2.610
405
15,52
Doanh số phát hành
1.435
1.410
25
1,77
Phí thu được
15,07
14,91
0,16
1,07
Trong năm 2008, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng là 95,99% doanh số bảo
lãnh tại SGD và bảo lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng là 4,01%.
1.1.1.3.4 Kết quả kinh doanh
Năm 2008, ước tính kết quả kinh doanh của SGD đạt 653,43 tỷ VND lợi
nhuận thuế tăng 103,61 tỷ VND (18,85%) so với năm 2007. Trong đó, tổng doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
15
Đầu tư 47D
thu tăng 967,16 tỷ VND (38,04%) và tổng chi phí tăng 807,73 tỷ VND (40,53%) so
với năm 2007. Trong năm 2008, SGD điều chỉnh giảm lợi nhuận theo biên bản
kiểm toán năm 2007 là 55,813 tỷ VND.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ VND
STT Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
So với năm 2007
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1
Thu lãi cho vay
407,14
242,02
165,12
68,23
2
Thu về kinh doanh ngoại tệ
149,32
83,63
65,69
78,55
3
Thu dịch vụ ngân hàng
166,68
152,19
14,49
9,52
4
Thu lãi tiền gửi tại TW
2.707,30
1.973,44
733,86
37,19
5
Thu khác
79,51
91,52
-12,01
-13,12
Tổng doanh thu
3.509,95
2.542,80
967,15
38,03
1
Trả lãi tiền gửi khách hàng
2.039,39
1517,76
521,63
34,37
2
Chi dịch vụ ngân hàng
545,19
332,02
213,17
64,20
3
Chi thuê tài sản
86,10
61,22
24,88
40,64
4
Chi phí quản lý VP và đào
tạo
16,78
10,76
6,02
55,95
5
Chi cho CBNV
68,03
48,52
19,51
40,21
6
Chi khác (thuế, lệ phí)
38,85
21,78
17,07
78,37
7
Chi trả lãi vay TW
6,37
0,93
5,44
584,95
Tổng chi phí
2.800,7
1
1992,99
807,72
40,53
Đ/c giảm LN năm 2008
theo BB Kiểm toán năm
2007
55,81
Lợi nhuận trước thuế
653,43
549,82
103,61
18,85
1.1.1.3.5 Công tác khác
a. Ngân quỹ
Trong năm 2008, số lượng tiền giả SGD đã phát hiện và tịch thu gồm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
16
Đầu tư 47D
– VND: 106.240.000 VND giảm 155,4 tr.VND ((59,39%)
– USD: 2.160 USD, 120 EUR giảm tương ứng 0,82% và 38 % so với năm
2007.
Năm 2008, đã trả lại 102 tr.VND tiền thừa cho khách hàng.
Thu tiền mặt VND năm 2008 tăng 12,5% so với năm 2007, chủ yếu là lĩnh vực
tiền từ NHNN về nhập quỹ để phục vụ nhu cầu khách hàng. Năm 2008, lượng chi
tiền mặt tăng 13,5% so với năm 2007 chủ yếu là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông. Trong đó, tổng thu ngoại tệ tăng 63% chủ yếu là ngoại tệ nhập từ nước
ngoài tăng 24% so với năm 2007; chi ngoại tệ tăng 62% (trong đó chủ yếu chi lưu
thông mà khách hàng gửi kiều hối chiếm khoảng 58%).
b. Phát triển mạng lưới
SGD đã thực hiện tốt việc đàm phán thuê các địa điểm đặt máy ATM mới và
điều chuyển máy sao cho mật độ phân bố đều toàn thành phố mà hiệu quả sử dụng
cao,trên cơ sở máy ATM được phân bổ trong năm và đánh giá lại các địa điểm cũ.
Cụ thể đã tiến hành đặt máy tại các địa điểm: 57 Khâm Thiên, 20 Lê Trọng Tấn,
bệnh viện Xanh pôn, Trung tâm thương mại Ruby,319 Tây Sơn, Khách sạn Cầu
Giấy, Khách sạn Nikko, Toà nhà Syrena, 201 Khâm Thiên. Đã ký hợp đồng và tiến
hành các việc liên quan để đặt 12 máy ATM và hiện nay đã lắp đặt hoàn thành 8
máy ATM.
1.1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD
1.1.2.1.
Quy định của Vietcombank đối với hình thức cho vay dự án tại SGD
Đối tượng cho vay
Tất cả các Dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các dự án
đầu tư phục vụ đời sống, trừ những nhu cầu vốn không được cho vay, hạn chế cho
vay sau:
Vietcombank không cho vay các nhu cầu vốn: (i) để mua sắm các tài
sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi; (ii) để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
17
Đầu tư 47D
dịch mà pháp luật cấm; (iii) để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà
pháp luật cấm.
Vietcombank hạn chế cho vay các nhu cầu vốn: (i) góp vốn thành lập
doanh nghiệp; (ii) cho vay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; (iii) cho vay kinh
doanh chứng khoán thực hiện theo quy định riêng của Vietcombank; (iv) cho
vay đảo nợ, thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước và hướng
dẫn của Vietcombank;
Khách hàng
Mọi tổ chức kinh tế có dự án đầu tư phù hợp với đối tượng cho vay của
Vietcombank
Cụ thể như:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh có đăng ký kinh
doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty hợp doanh.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp và cơ quan, đơn vị trực thuộc các tổ chức trên.
Vốn cho vay
Số tiền cho vay có thể lên đến 85% chi phí đầu tư Dự án và không
giới hạn quy mô dự án
Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý
Loại tiền cho vay đa dạng: VND, USD hoặc ngoại tệ mạnh khác tùy
theo quy định của Vietcombank từng thời kỳ
Thời hạn cho vay linh hoạt (từ 1 năm đến tối đa 15 năm), thời gian ân
hạn và trả nợ hợp lý phù hợp với dòng tiền của dự án và doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
18
Đầu tư 47D
Hình thức cho vay phong phú trên cơ sở kinh nghiệm, uy tín và năng
lực của Vietcombank (cho vay độc lập hoặc hợp vốn, đầu mối thu xếp tài chính
và quản lý đồng tài trợ, cho vay song song “club-deal’’, cho vay ủy thác…)
Có chính sách ưu đãi trong từng thời kỳ áp dụng đối với khách hàng
dựa theo các tiêu chí như có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, sử dụng các dịch vụ
ngân hàng tổng thể của Vietcombank (bao gồm dịch vụ tiền gửi, cho vay, thanh
toán, kinh doanh ngoại tệ….), ưu đãi cho từng ngành nghề (hoạt động xuất
khẩu, …)
Điều kiện vay vốn cơ bản
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không thuộc những nhu cầu vốn
Vietcombank không cho vay, những trường hợp Vietcombank hạn chế cho vay
sẽ thực hiện theo quy định riêng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ Vietcombank đủ và đúng thời
hạn cam kết
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Vietcombank
Có một mức vốn tự có nhất định theo quy định của Vietcombank tham
gia vào Dự án đầu tư xin vay vốn.
Tài sản bảo đảm tiền vay
Toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có của Dự án đầu tư.
Khách hàng có thể dùng các tài sản khác ngoài Dự án (như đảm bảo
bằng số dư tài khoản tiền gửi, các giấy tờ có giá, động sản, bất động sản khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Minh Tâm
19
Đầu tư 47D
không thuộc Dự án, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba) làm biện pháp bảo
đảm tiền vay bổ sung cho vốn vay Vietcombank.
Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp
Hồ sơ tài chính doanh nghiệp
Hồ sơ pháp lý và kinh tế kỹ thuật Dự án
1.1.2.2.
Thẩm quyền về thời hạn cho vay đối với dự án đầu tư tại SGD
Bảng 5: Thẩm quyền về thời hạn cho vay đối với dự án đầu tư tại SGD
Nhóm
Loại Dự án
Thời hạn cho vay
tối đa (năm)
1
Phát triển cơ sở hạ tầng (cầu, đường, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, hạ tầng khu công nghiệp)
15
2
Xây dựng, phát triển khách sạn, tổ hợp gồm chung cư,
văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, trụ sở hoạt
động, nhà xưởng phục vụ sản xuất, đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp
12
Xây dựng, phát triển nhà máy phát điện, mạng truyền
tải điện
Xây dựng, phát triển nhà máy lọc dầu, xây dựng
đường ống dẫn dầu, khí. Đầu tư hạ tầng khai thác dầu,
khí
3
Dự án mua tàu biển, máy bay
10
Sản xuất, chế tạo nguyên vật liệu đầu vào: sắt, thép, xi
măng, phân bón…
4
Dự án sản xuất hàng điện tử tiêu dùng, điện tử văn
phòng, thiết bị điện
5
Dự án sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, vật liệu