9101_4.1.14. Thực tập tại Trường ĐH KHXHNV – Hà Thị Tỉnh

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THƯ VIỆN – THÔNG TIN HỌC


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM

Sinh viên : Hà Thị Tỉnh
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22/12/2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
2
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT

Nhận xét của đơn vị thực tập
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
3
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………4
I.
PHẦN GIỚI THIỆU
…………………………………………………………………………………………..5
1. Giới thiệu về thư viện
………………………………………………………………………………………..5
1.1.
Vài nét về Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
………….5
1.2.
Vốn tài liệu ……………………………………………………………………………………………..5
1.3.
Bạn đọc…………………………………………………………………………………………………..6
1.4.
Cán bộ thư viện
………………………………………………………………………………………..6
1.5.
Cơ sở vật chất
………………………………………………………………………………………….6
2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện ……………………………………………7
2.1.
Lãnh đạo thư viện …………………………………………………………………………………….7
2.1.1.
Trưởng thư viện …………………………………………………………………………………7
2.1.2.
Phó Trưởng thư viện phụ trách công tác phục vụ …………………………………….8
2.1.3.
Phó Trưởng thư viện phụ trách công nghệ thông tin …………………………………9
2.2.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
………………………………………………………………9
2.1.1.
Phòng nghiệp vụ ………………………………………………………………………………..9
2.1.2.
Phòng đọc
……………………………………………………………………………………….
10
2.1.3.
Phòng mượn ……………………………………………………………………………………
11
2.1.4.
Phòng học liệu điện tử ………………………………………………………………………
11
2.1.5.
Phòng đọc cộng đồng
………………………………………………………………………..
12
2.1.6.
Phòng giữ cặp ………………………………………………………………………………….
12
II. NỘI DUNG THỰC TẬP …………………………………………………………………………………..
13
III.
LẬP KẾ HOẠCH …………………………………………………………………………………………
15
IV.
TỰ NHẬN XÉT QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ……………………………………………..
21
1.
Phần tự nhận xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tác phong làm việc của cá nhân
theo từng phòng ban cụ thể …………………………………………………………………………………..
21
2.
Nhận xét về thư viện ……………………………………………………………………………………..
24
THAY LỜI KẾT ……………………………………………………………………………………………………
26

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
4
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là quá trình vận dụng những kiến thức lý luận vào thực tiễn, vì vậy hàng năm
quý Thầy Cô khoa Thư viện_Thông tin học Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn
TP. HCM đã tạo điều kiện cho sinh viên năm cuối đến thực tập tại các đơn vị thư viện khác
nhau; giúp chúng em có cơ hội cọ sát thực tiễn nghề nghiệp, bổ sung kiến thức thực hành và
ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây cũng là dịp để chúng em học hỏi những giá trị
thực tiễn cuộc sống, luyện tập tinh thần làm việc tập thể, rèn luyện tính kỷ luật trong công
việc
Em tên Hà Thị Tỉnh, là thành viên trong nhóm sinh viên gồm 11 thành viên dưới sự
hướng dẫn của Cô Đoàn Thị Thu và chị Lê Thị Hồng Hiếu, đã bắt đầu đợt thực tập của mình
tại thư viện trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, thời gian từ ngày 12/11/2011 đến
29/12/2011.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
5
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT

I.
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu về thư viện
1.1. Vài nét về Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.

Thư viện Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh được
thành lập sau ngày cả nước thống nhất (27/10/1976), trên cơ sở Thư viện Đại học Giáo dục
trực thuộc Viện Đại học Thủ Đức; với diện tích ban đầu là 760,5 m2 và 4 cán bộ. Hình thức
phục vụ lúc ban đầu duy nhất chỉ là mượn về nhà. Hệ thống kho sách chưa được tổ chức, phân
loại theo một phương pháp khoa học nào. Năm 1980 để phát triển thư viện, nhà trường đã bổ
sung thêm cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn, từ 4 cán bộ thư viện ban đầu đã tăng dần
lên đến 12 cán bộ, các kho sách đã được tổ chức xử lí kỹ thuật theo chuyên môn và đưa vào
phục vụ có hệ thống. Đến năm 1997 để mở rộng thêm diện tích cho thư viện, nhà trường đã
cho nâng tầng Thư viện với diện tích 760,5 m2 ban đầu đã tăng lên 1.521 m2. Lúc này Thư
viện đã tổ chức Phòng đọc tự chọn và kho sách của Thư viện đã phát triển về số lượng cũng
như phong phú hơn về môn loại tri thức.
Hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hoạt động của Thư viện được đầu
tư phát triển đáng kể nhờ vào sự quan tâm của Ban Giám Hiệu trường. Đặc biệt, việc ứng
dụng phần mềm quản lý Thư viện điện tử LIBOL version 5.0 cùng với việc nối mạng LAN,
mạng Internet làm cho mọi hoạt động lao động của Thư viện trở nên khoa học và có chiều
sâu, công tác phục vụ cũng ngày càng đáp ứng được nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu
và lao động sản xuất của nhà trường.
1.2. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu là nguồn thông tin chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu học tập, nghiên cứu và
sản xuất. Vì vậy thư viện đã từng bước nghiên cứu xây dựng nguồn vốn tài liệu phong phú và
có giá trị. Để làm được điều này, trước hết cần hiểu biết rõ bản chất, quy luật hình thành vốn
tài liệu, xem xét nhu cầu người dùng tin và nguồn lực thông tin, tiến hành lập kế hoạch, xây
dựng chính sách bổ sung. Từ đó làm cơ sở tổ chức, quản lý một cách đúng đắn, khoa học cho
sự phát triển của vốn tài liệu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
6
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Vốn tài liệu của thư viện đạt được gần 40.000 đầu sách trong đó : Sách tham khảo – Giáo
trình: 305.496 bản, Luận văn – Luận án: 2.645 cuốn, Công trình nghiên cứu khoa học: 1.220
đề tài, Bài trích báo tạp chí: 585 biểu ghi, Báo tạp chí: 253 loại.
1.3. Bạn đọc
Trong những năm gần đây, với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng của nhà trường đã
làm cho số lượng sinh viên đầu vào hàng năm tăng lên đáng kể, số lượng giảng viên, cán bộ
quản lý, nhân viên hành chính nghiệp vụ cũng tăng; cộng thêm vào là việc cải tiến phương
pháp giảng dạy trong nhà trường dẫn đến số lượng bạn đọc trong trường sử dụng thư viện
tăng ngày càng cao.Số lượng bạn đọc hiện đang sử dụng thư viện hơn 17.000 bạn đọc, trong
đó bạn đọc trong trường chiếm 90%, bạn đọc ngoài trường chiếm 10%.
1.4. Cán bộ thư viện
Đội ngũ cán bộ thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật hiện có 17 người cụ thể
như sau:
Trình độ chuyên môn:
– Đại học: 07
– Cao đẳng: 07
– Khác: 02
Chuyên môn nghiệp vụ
– Thư viện: 15
– CNTT: 01
– CN khác: 02

1.5. Cơ sở vật chất

Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật được bố trí ngay trong trung tâm khuôn
viên trường. Có tổng diện tích 2.200m2, gồm 1 phòng đọc, phòng mượn, phòng đọc cộng
đồng; 1 phòng nghiệp vụ, phòng Học liệu điện tử ,1 phòng giữ túi xách, 1 phòng bảo quản, 2
kho chứa sách báo, 1 phòng làm việc của ban lãnh đạo thư viện.
Trong công tác mua sắm các trang thiết bị, thư viện đã bổ sung phần lớn trang thiết bị
phục vụ cho việc tin học hóa thư viện như:
– Phần mềm quản lý thư viện: Phần mềm quản lý thư viện Libol 5.0.

– Trang thiết bị tin học: 02 máy chủ, 58 máy trạm, 3 máy in laze, 1 máy in kim, 10
máy đọc barcode (mã vạch), 02 máy quét Scaner, 3 đầu đọc và ghi đĩa CD, 1 máy
in thẻ thư viện (thẻ nhựa).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
7
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
– Trang thiết bị phục vụ và bảo quản: 1 máy photocopy, 1 máy hút bụi, 6 máy lạnh,
thiết bị PCCC, thiết bị chống sét,…
Sự phát triển về cơ sở vật chất và trang thiết bị đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và
tạo ra một môi trường phục vụ hiện đại, là nơi học tập, nghiên cứu, giải trí lý tưởng.
2. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện

Thư viện trường thuộc sự quản lý trực tiếp của Ban Giám hiệu nhà trường. Căn cứ vào
đối tượng phục vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý của Thư viện được tổ chức thành các bộ phận
chức năng sau:
2.1. Lãnh đạo thư viện
2.1.1. Trưởng thư viện
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác tổ chức, lãnh đạo, lập kế
hoạch và phương hướng hoạt động của đơn vị.
– Quản lý, điều hành toàn đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
8
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
– Xây dựng, quản lý và khai thác vốn tài liệu một cách có hiệu quả, tổ chức và phân
công công việc cho Tổ nghiệp vụ thư viện.
– Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện.
– Xây dựng và triển khai các sản phẩm thông tin phục vụ dạy và học.
– Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng phục vụ độc giả.
– Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thư viện có tinh thần đoàn kết, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để phát huy khả năng, tính chủ động sáng tạo của cán bộ thư viện trong
công tác; để nâng cao trình độ chính trị, khoa học của cán bộ thư viện.
– Phụ trách công tác kiểm kê trong toàn đơn vị.
Quyền hạn:
– Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo nhà trường các hướng phát triển thư viện, nâng cao
chất lượng phục vụ của thư viện.
– Xây dựng định hướng phát triển đơn vị.
– Đề xuất tuyển dụng và quản lý nhân sự của đơn vị.
– Tổ chức, điều động phân công công tác cán bộ trong đơn vị.
– Bình xét, đề cử cán bộ cho các danh hiệu thi đua khen thưởng, kỷ luật và các chức
danh trong đơn vị.
2.1.2. Phó Trưởng thư viện phụ trách công tác phục vụ
Trách nhiệm:
– Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động phục vụ trong đơn vị.
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển, xử lý công tác
phục vụ vốn tài liệu thư viện.
– Tổ chức và phân công lao động trong công tác phục vụ, công tác bạn đọc và hoạt động
tra cứu của thư viện.
– Tư vấn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về công tác tuyển dụng nhân sự.
– Duy trì và phát triển tình đoàn kết nội bộ.
– Phụ trách mảng quản lý tài sản và công tác kiểm kê tài sản trong đơn vị.
Quyền hạn:
– Xây dựng chiến lược phát triển thư viện trong lĩnh vực được phân công.
– Chỉ đạo, điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác.
– Đề xuất và thực hiện tuyển dụng việc bổ sung nhân sự.
– Kiểm tra kết quả công tác các mảng hoạt động trong đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
9
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
2.1.3. Phó Trưởng thư viện phụ trách công nghệ thông tin
Trách nhiệm:
– Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động trong đơn vị.
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển công nghệ thông
tin trong hoạt động thư viện.
– Nghiên cứu, xây dựng và phát triển thư viện điện tử.
– Quản trị và bảo trì cơ sở dữ liệu thư viện, nghiên cứu triển khai các cơ sở dữ liệu điện
tử.
– Xử lý và đưa ra phục vụ vốn tài liệu điện tử.
– Phát triển ứng dụng và hình thành sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu của độc giả.
– Cung ứng giải pháp công nghệ ứng dụng trong việc quản lý tư liệu cá nhân, tư liệu
phục vụ nghiên cứu khoa học.
– Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong công tác thư
viện.
– Thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống website, hệ thống mạng của thư viện.
– Phụ trách mảng công tác ISO trong đơn vị.
Quyền hạn:
– Xây dựng chiến lược phát triển thư viện, phát triển ứng dụng CNTT.
– Điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác thuộc mảng công nghệ.
– Đề xuất việc bổ sung nhân sự.
– Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị.
– Vận hành hệ thống mạng máy tính trong đơn vị.
2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
2.1.1. Phòng nghiệp vụ
Xử lý kỹ thuật tài liệu, cập nhật và bảo trì CSDL thư viện, thực hiện các nhiệm vụ khác
của Thư viện.
a) Cán bộ phụ trách phòng nghiệp vụ
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về các mảng hoạt động xử lý nghiệp vụ thư
viện.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc Phòng Nghiệp vụ.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển mảng nghiệp vụ thư viện.
Quyền hạn:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
10
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
– Tổ chức, phân công nhân sự và điều hành công việc trong Tổ Nghiệp vụ.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của Tổ.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của thư viện.
– Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động nghiệp vụ thư viện; liên thông,
liên kết với các thư viện bạn để hỗ trợ cùng phát triển chuyên môn.
b) Cán bộ phòng nghiệp vụ
Trách nhiệm:
– Trực tiếp thực hiện công tác biên mục tài liệu và các công tác xử lý kỹ thuật.
– Thu thập, xử lý và biên mục nguồn tài liệu điện tử.
Quyền hạn:
– Nghiên cứu, đề xuất phương án cải tiến công việc.
2.1.2. Phòng đọc
Phục vụ người đọc sử dụng tài liệu tại chỗ với các loại hình tài liệu: Sách Việt văn, ngoại
văn, luận văn, luận án, báo, tạp chí,…
a) Cán bộ phụ trách phòng đọc
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng hoạt động
phục vụ của Phòng Đọc.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của Phòng Đọc.

– Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng.
Quyền hạn:
– Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của
của Phòng Đọc.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động phục vụ đọc.
b) Cán bộ phòng đọc
Trách nhiệm:
– Phục vụ độc giả đọc và tham khảo tài liệu tại Phòng Đọc.
– Tổ chức, sắp xếp và ổn định tài liệu.
Quyền hạn:
– Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Đọc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
11
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác.
2.1.3. Phòng mượn
Phục vụ cho bạn đọc mượn sách tham khảo và giáo trình về nhà.
a) Cán bộ phụ trách phòng mượn
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng hoạt động
phục vụ mượn trả tài liệu của thư viện.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của hoạt động mượn trả tài liệu.
– Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng.
Quyền hạn:
– Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác của
Phòng Mượn.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động mượn trả tài liệu của thư
viện trong phạm vi Phòng Mượn.
b) Cán bộ phòng mượn
Trách nhiệm:
– Phục vụ mượn tài liệu tham khảo và giáo trình.
– Nhận trả tài liệu.
– Ổn định kho tư liệu.
– Gia cố, bảo quản tài liệu cũ.
Quyền hạn:
– Xử lý những công việc và vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Mượn.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác của phòng.
2.1.4. Phòng học liệu điện tử
Hỗ trợ người dùng tin trong việc in ấn, sao chụp, photocopy tài liệu, truy cập tài liệu và các
thông tin trong CSDL Thư viện và trên Internet, liên quan đến việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập, giải trí,…
a) Cán bộ phòng học liệu điện tử
Trách nhiệm:
– Quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh hệ thống mạng và máy tính trong thư viện.
– Quản lý tài sản, trang thiết bị, máy tính trong phòng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
12
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Quyền hạn:
– Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi của Phòng.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ.
b) Cán bộ kỹ thuật viên mạng và hệ thống
Trách nhiệm:
– Sưu tầm, tổ chức và xây dựng nguồn tài liệu điện tử.
– Quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh hệ thống mạng và máy tính trong thư viện.
– Quản lý tài sản, trang thiết bị, máy tính trong đơn vị.
Quyền hạn:
– Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi của Phòng.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ.
– Nghiên cứu, đề xuất hướng bổ sung nguồn tài liệu điện tử.
– Nghiên cứu đề xuất các giải pháp an ninh mạng.
– Xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin.
2.1.5. Phòng đọc cộng đồng
a) Nhiệm vụ phòng đọc cộng đồng:
– Là nơi bạn đọc có thể trao đổi hoặc tặng sách, báo, tạp chí cho thư viện
– Không gian tự học cho bạn đọc
b) Nhiệm vụ của cán bộ phòng đọc cộng đồng :
– Phục vụ sách, báo, tạp chí được tặng cho bạn đọc
– Tuyên truyền giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ của phòng đọc cộng đồng đến bạn đọc
2.1.6. Phòng giữ cặp
a) Nhiệm vụ:
– Giữ cặp cho bạn đọc vào thư viện
b) Nhiệm vụ của cán bộ phòng giữ cặp
– Quản lí và bảo quản tài sản của bạn đọc và cơ sở vật chất của thư viện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
13
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT

II.
NỘI DUNG THỰC TẬP
Nhằm giúp cho chúng em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã được học và để phù hợp
với đặc thù của thư viện, trong thời gian 7 tuần thực tập nhóm chúng em đã được phân công
công việc cụ thể như sau: nhóm lần lượt thực tập dưới sự hướng dẫn của các thầy cô, anh chị
tại các phòng ban của thư viện, mỗi phòng ban có thể là hai hay một người tùy thuộc vào
nhiệm vụ của phòng ban, và luân phiên, thay thế nhau:
1. Phòng đọc
2. Phòng đọc cộng đồng
3. Phòng mượn
4. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ (KTNV)
5. Phòng học liệu điện tử (HLĐT)
6. Phòng giữ cặp

Công việc cụ thể tại các phòng ban:
1. Phòng đọc
– Nắm cách tổ chức kho trong phòng đọc:
o Khu vực sách Việt văn
o Khu vực sách ngoại văn (gồm sách tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp)
o Khu vực tài liệu tra cứu
o Khu vực luận văn, luận án, NCKH
o Khu vực báo, tạp chí
– Nắm cách quản lí bạn đọc ra vào phòng đọc:
o Quét và giữ thẻ sinh viên khi bạn đọc đi vào
o Để ý tác phong bạn đọc đúng nội quy thư viện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
14
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
o Nhắc nhở bạn đọc khi hết giờ
o Trả thẻ, quan sát xem bạn đọc có cầm sách trong phòng ra hay không
o Xử phạt nếu bạn đọc vi phạm nội quy
– Tìm hiểu cách cho bạn đọc mượn tài liệu ra ngoài photo, bán giáo trình cho
sinh viên mua để đền cho thư viện
– Hướng dẫn bạn đọc tìm tài liệu
– Sắp xếp lại báo, tạp chí
– Bấm báo mới trong ngày
2. Phòng đọc cộng đồng
– Nắm cách giao tiếp, phục vụ bạn đọc
– Nắm cách tuyền truyền, thông báo đến bạn đọc nhiệm vụ, chức năng của phòng
ban.
3. Phòng mượn
– Nắm cách tổ chức kho trong phòng mượn:
o Khu vực giáo trình
o Khu vực tài liệu tham khảo
– Hướng dẫn bạn đọc tìm tài liệu
– Tìm hiểu quy trình mượn/trả tài liệu
– Sắp xếp tài liệu đúng khu vực
4. Phòng KTNV
– Kiểm tra tài liệu mới nhập về
– Đóng dấu, dán nhãn, dán mã vạch tài liệu
– Biên mục mô tả, phân loại tài liệu: sách, luận văn, luận án
– Bảo quản tài liệu: sách, giáo trình bị hư hỏng nhỏ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
15
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
5. Phòng HLĐT
– In tài liệu cho sinh viên
– Scan tài liệu
– Sang đĩa
– Làm thẻ sinh viên
6. Phòng giữ cặp
– Giữ cặp, balô cho sinh viên có nhu cầu vào thư viện

III.
LẬP KẾ HOẠCH
Trong phần này em xin được lập một bản kế hoạch bổ sung tài liệu (dự kiến) cho thư viện
ĐH Sư phạm Kỹ Thuật TPHCM.
Công tác bổ sung tài liệu đóng vai trò quan trọng nhằm để thu thập tài liệu có kế hoạch theo
quý, kỳ, hoặc năm đưa vào thư viện phục vụ nhu cầu của người dùng tin của thư viện. Mặt
khác nó còn là hoạt động nhằm tăng cường vốn tài liệu cả về số lượng và chất lượng đảm bảo
cho kho tài liệu là tài sản của thư viện luôn luôn ở trạng thái hoạt động.

ĐHSPKT TP.HCM
TTTV
Số : 10/KH –TV

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26
tháng 12 năm 2012

BẢN KẾ HOẠCH BỔ SUNG TÀI LIỆU CHO THƯ VIỆN ĐHSPKT TPHCM
I.
Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích
– Đảm bảo việc lựa chọn và bổ sung tài liệu cho Thư viện là khách quan và phù hợp với
chương trình đào tạo và mục tiêu giảng dạy của nhà Trường.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
16
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
– Quy định trách nhiệm của các cá nhân, tập thể trong việc lựa chọn tài liệu cho Thư
viện; quy định về ngân sách bổ sung tài liệu; và thống nhất các quy trình, thủ tục trong
việc lựa chọn tài liệu nhằm đảm bảo sự cân đối và chính xác trong hoạt động bổ sung
vốn tài liệu

2. Yêu cầu
– Đủ lớn về số lượng
– Phong phú về loại hình
– Đảm bảo về chất lượng
– Phù hợp và đáp ứng yêu cầu bạn đọc.
II.
Nội dung thực hiện
1. Xác định nguồn bổ sung
– Nguồn chủ yếu : Nguồn mua: Chủ yếu từ nguồn kinh phí của trường.
– Nguồn bổ sung :
 nguồn biếu tặng: Thư viện hoan nghênh các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tặng
tài liệu cho Thư viện
 Nhận tài liệu giống như phương thức lưu chiểu: Hàng năm, một số lượng lớn sinh
viên ra trường, một số thạc sĩ, nghiên cứu sinh tốt nghiệp, do đó các khoá luận, luận
văn, luận án hay các đề tài nghiên cứu khoa học sẽ được phát hành. Đây chính là
nguồn tài liệu rất tốt để làm nền tảng để phát triển vốn tài nguyên Thư Viện. Đối với
thư viện trường đại học thì phương thức nhận tài liệu giống lưu chiểu là phương thức
bổ sung tài liệu rất đáng kể và hiệu quả.
2. Xác định loại hình tài liệu bổ sung
– Tài liệu giấy (truyền thống)
 Các loại sách giáo trình, giáo khoa, tham khảo, chuyên khảo…

 Các loại từ điển, từ điển chuyên ngành . . . phù hợp với các ngành đào tạo của Trường.
– Tài liệu nghe nhìn: đĩa CD-ROM, VCD, DVD.
– Tài liệu điện tử: E-books, các bộ sưu tập, tạp chí điện tử, Cơ sở dữ liệu trực tuyến….
3. Xác định diện ưu tiên bổ sung

– Lĩnh vực trọng điểm: Theo các ngành đào tạo của Trường
– Tổng: Các lĩnh vực bổ sung là 100% trong đó:
+ Sách chuyên ngành: 35 %
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
17
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
+ Sách Văn hoá – Xã hội: 20 %
+ Sách Khoa học giáo dục: 20 %
+ Sách Chính trị: 10 %
+ Sách tra cứu: 5 %
+ Tài liệu tham khảo khác : 10 %
Đặc điểm của thư viện là bảo đảm cung ứng đầy đủ sách giáo trình cho toàn bộ sinh viên
trường vì vậy số lượng giáo trình bổ sung hàng năm là rất lớn, vì vậy ưu tiên bổ sung cho
sách giáo trình
Dự kiến bổ sung : 4.000 bản sách cho 20 tên sách.
4. Dự kiến kinh phí bổ sung
Dựa trên nguồn tài liệu xác định kinh phí bổ sung là: 150 triệu.
5. Dự kiến thời gian bổ sung
Thời gian dự kiến cho tất cả các khâu gồm : lập danh sách, liên hệ với nhà cung cấp, nhận
tài liệu, kiểm tra và nhận tài liệu cho đến khâu xử lí nghiệp vụ là 2 tuần.
6. Thanh lý, thanh lọc tài liệu
Công tác thanh lý, thanh lọc tài liệu cũng là một phần của công tác bổ sung tài liệu,
giúp cho thư viện tiết kiệm được diện tích kho, đảm bảo diện tích cho tài liệu bổ sung
đồng thời thanh lọc lượng tài liệu thời gian xuất bản quá lâu khoảng 10 năm trở đi, đã
trở nên lỗi thời, đặc biệt là tài liệu thuộc khoa học kĩ thuật.
7. Phân công công việc
Công việc bổ sung cần có sự hợp tác phối hợp giữa cán bộ bổ sung và ban lãnh đạo thư
viện cũng như các phòng ban thư viện, các khoa (khi đưa ra yêu cầu tài liệu bổ sung), giữa
thư viện và các thư viện trao đổi, các cá nhân tập thể biếu tặng tài liệu
Phối hợp bổ sung là phân chia ranh giới trách nhiệm thu thập từng loại hình tài liệu với
mục đích tránh trùng lặp và làm tăng số lượng tài liệu.
Phân công cụ thể cho công tác bổ sung : 3 cán bộ bổ sung

III.
Quy trình bổ sung tài liệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
18
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Bước 2
Lọc,lập danh mục
Bước 10
Bước 9
Bước 3
Bước 8
Bước 5
Bước 4
Bước 6
Bước 7
Chọn nhà cung cấp
Giao dịch với nhà cung
cấp
Gửi danh mục cho đơn vị
trao đổi,biếu tặng
Nhận danh mục tài liệu
Nhận tài liệu
Chọn tài liệu, tra trùng
Đặt mua
Trao đổi,biếu tặng
Mua
Nhận tài liệu, kiểm tra
Sao chụp, chuyển chứng từ gốc
cho P. KHTC, Tài vụ
Tổng kết đơn đặt hàng, DMTL
trao đổi, ghi vào sổ TQ
Lưu trữ bản sao chứng từ
Bước 11
Chuyển tài liệu sang bộ phận
XLKT
Bước 1
Kế hoạch bổ sung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
19
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Mô tả quy trình
Bước 1: lên kế hoạch bổ sung
 Quyết định bổ sung theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất
 Xác định nguồn bổ sung: Từ nguồn mua, tặng biếu, trao đổi liên thư viên
Bước 2: chọn nhà cung cấp
 Nhận thư giới thiệu từ các nhà cung cấp khác nhau, trình giám đốc
 Liên hệ nhà cung cấp tài liệu
Bước 3: giao dịch với nhà cung cấp
 Giao dịch với các nhà cung cấp đưa ra các đề nghị trước khi ký hợp đồng (nhà cung
cấp cho mượn tài liệu mẫu xem trước nội dung,…)
 Quyết định hình thức thanh toán
 Cung cấp cho đối tác các thông tin cần thiết (họ tên, email, điện thoại) để có thể nhận
được các thông báo mới nhất, kịp thời nhất về tình hình tài liệu
Bước 4: nhận danh mục tài liệu
 Nhận danh mục tài liệu từ nhà cung cấp theo định kỳ: nhận trực tiếp, thông qua email.
 Tập hợp đầy đủ các thông tin về tài liệu mới
 Trình danh mục tài liệu lên giám đốc.
Bước 5: chọn tài liệu, tra trùng
 Lọc tài liệu thuộc lĩnh vực liên quan đến đối tượng mà thư viện phục vụ, gửi danh mục
tài liệu đã lọc, thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân trao đổi tặng biếu (Đối với
những tài liệu được lọc trong danh mục thư viện chọn). Những tài liệu được trao đổi,
tặng biếu khác dùng để trao đổi với các thư viện khác.
 Giám đốc, bộ phận thẩm định tài liệu chọn tài liệu theo danh mục tài liệu
 Sau khi chọn: lập danh mục tài liệu mẫu gửi nhà cung cấp (mỗi tựa 1 cuốn) -> nhận tài
liệu mẫu.
 Giám đốc, bộ phận thẩm định tài liệu chọn trực tiếp theo nội dung từng tài liệu mẫu
 Nhân viên tiến hành tra trùng trong cơ sở dữ liệu các tài liệu mà giám đốc chọn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
20
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Bước 6: đặt mua
 Lập danh mục đặt mua những tài liệu chưa có trong thư viện gửi tới nhà cung cấp.
 Nếu tài liệu đã có trong kho, nhưng số bản chưa đủ như quy định thì vẫn đặt mua bổ
sung thêm.
 Liên hệ trực tiếp hoặc bằng điện thoại với người chịu trách nhiệm chính của nhà cung
cấp để xúc tiến bổ sung, tránh tình trạng tài liệu của 2 đợt bổ sung cùng về một lúc.
 Gửi trả lại nhà cung cấp những tài liệu mẫu không chọn.
Bước 7: nhận tài liệu, kiểm tra
 Nhận tài liệu từ nhà cung cấp, đối chiếu với phiếu xuất.
 Nếu có vấn đề phát sinh (số lượng thực tế không khớp với hóa đơn, không đúng tên tài
liệu đặt hoặc có sai lệch,…) liên hệ kịp thời với nhà cung cấp để giải quyết.
 Kiểm tra tài liệu (mới hay cũ, có bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, in sai…).
 Liên hệ với nhà cung cấp để trả lại hoặc đổi những tài liệu không đảm bảo chất lượng.
Bước 8: Tổng kết đơn đặt hàng, DMTL trao đổi, ghi vào sổ TQ
 Thống kê những tài liệu còn thiếu trong đơn đặt để bổ sung vào đợt tiếp theo.
 Vào sổ đăng ký tổng quát.
 Phân số lượng tài liệu cho từng kho. Ví dụ: 1 tên sách có 8 bản thì phân vào kho đọc 4
bản, kho mượn 4 bản.
 Chuyển phiếu xuất kho, hóa đơn đỏ cho phòng Kế hoạch tài chính, để đối chiếu với
hóa đơn khi thanh toán
Bước 9: Sao chụp,chuyển chứng từ gốc cho P. KHTC, Tài vụ
 Chuyển phiếu xuất kho, hóa đơn đỏ cho phòng Kế hoạch tài chính, để đối chiếu với
hóa đơn khi thanh toán.
Bước 10: Lưu trữ bản sao chứng từ
 Lưu lại các bản sao chứng từ gốc ( phiếu xuất kho, hóa đơn đỏ), hồ sơ liên quan đến
bổ sung bao gồm : Danh mục xuất kho của nhà cung cấp, danh mục thư viện đặt,
Phiếu nhận sách,…
Bước 11: Chuyển tài liệu sang bộ phận XLKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
21
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
 Chuyển sang bộ phận biên mục, phân loại, rồi sang các khâu tiếp theo.

Phê duyệt của Hiệu trưởng

Trưởng thư viện
(đã kí)
Nguyễn Văn A

Nơi nhận:
– Hiệu trưởng
– Trưởng thư viện
– (lưu)

IV.
TỰ NHẬN XÉT QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Phần tự nhận xét về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tác phong làm việc của cá
nhân theo từng phòng ban cụ thể
 Phòng đọc
Trong thời gian thưc tập em đã học được cách tổ chức kho đối với các dạng tài liệu
khác nhau như : sách tham khảo (tiếng Việt, tiếng Anh), luận văn tốt nghiệp, luận án
cao học, nghiên cứu khoa học, tài liệu tra cứu, báo và tạp chí.
Việc hiểu rõ và nắm vững số đăng kí cá biệt của mỗi loại tài liệu là rất quan trọng,
không chỉ giúp phân biệt giữa các dạng tài liệu mà còn thuận lợi cho việc xếp kho
nhanh chóng, chính xác. Số đăng kí cá biệt của tài liệu trong phòng đọc của thư viện
rất đa dạng. Ví dụ:
 Sách tham khảo : tiếng việt : SKV; tiếng Anh : SKN
 Luận văn tốt nghiệp : SKL
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
22
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
 Luận án cao học : SKC
 Tiêu chuẩn : TC
 Từ diển : TĐ
….
Tài liệu của thư viện nói chúng và của phòng đọc nói riêng đều sắp xếp theo khung
phân loại DDC. Ưu điểm của việc xếp theo DDC là cho phép xếp theo môn loại, chủ
đề của tài liệu, tuy nhiên nhược điểm là khhi cập nhật phải giãn kho, khó cập nhật và
tốn thời gian, công sức.
Việc xếp kho theo dạng tài liệu cũng rất khác biệt đối với mỗi dạng tài liệu. Ví dụ :
 Luận án : xếp theo số mã ngành. Ví dụ : QNC – 24 (sẽ xếp theo số 24) rồi mới
đến kí hiệu phân loại, chỉ số Cutter
 Công trình nghiên cứu : xếp theo chữ cái. Ví dụ : CDT, DDT, DCB, … rồi mới
đến kí hiệu phân loại, chỉ số Cutter
 Luận án cao học : xếp theo kí hiệu xếp giá. Ví dụ: 6014401, rồi mới đến kí hiệu
phân loại, chỉ số Cutter
Trong thời gian làm việc ở phòng này (5 ngày), em đã được Thầy, Cô hướng dẫn cho
giãn kho luận văn, luận án. Quả thật việc giãn kho khi có tài liệu mới nhập về rất khó
và mất thời gian, đòi hỏi phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ, biết tính toán trong việc cân đối
diện tích ngăn, kệ giữa các nhóm kí hiệu phân loại và bảo đảm một khoảng diện tích
(1-2 gang tay) cho lần cập nhật sau. Đồng thời phải rút bớt sách trong thời gian xuất
bản quá xa (khoảng 10 năm trở đi), đặc biệt là sách kĩ thuật để lấy diện tích cho sách
mới nhập. Trong quá trình làm việc em đã rất cố gắng học hỏi, lắng nghe sự hướng
dẫn của Thầy, Cô và tích cực làm việc, tuy nhiên em cũng có một vài sai sót trong việc
kiểm tra, sắp xếp, điều này giúp em học được tính cẩn thận trong công việc
 Phòng mượn
Tương tự như phòng đọc, tài liệu trong kho được xếp theo khung phân loại DDC, tuy
nhiên ở phòng mượn chỉ có 2dạng tài liệu đó là sách tham khảo : tiếng Việt (SKV),
tiếng Anh (SKN) và giáo trình (GT).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
23
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Điểm đặc biệt là đối với giáo trình của phòng mượn, việc xếp kho khác biết so với các
tài liệu khác ở một vài điểm như sách được xếp chồng chứ không xếp đứng trên kệ do
diện tích kho có hạn, giáo trình nhập về số lượng rất lớn (đảm bảo cho tất cả sinh viên
có giáo trình để học), mặt khác giáo trình thường do giảng viên biên soạn và lưu hành
nội bộ, vì vậy đa số đều là bản photocopy, chất lượng giấy và bìa kém, khổ giấy lớn,
việc xếp đứng gây khó khăn hơn. Đôi khi việc xếp sai thứ tự kí hiệu phân loại vẫn
được cho phép ở phạm vi nào đó vì giáo trình nhập về mỗi lần hàng nghìn cuốn,
không thể giãn kho như các dạng tài liệu khác.
Trong thời gian làm việc ở đây (6 ngày) em đã học được cách sắp xếp tài liệu trong
kho một cách khoa học, mặt khác việc tiếp xúc với bạn đọc giúp em học được nhiều
trong giao tiếp ứng xử, việc trợ giúp các bạn trong việc tìm sách giúp em củng cố lại
kiến thức của mình và đòi hỏi phải nắm rõ được vị trí của kệ trong kho theo kí hiệu
phân loại.
 Phòng đọc cộng đồng
Tài liệu trong kho ít, mặt khác tài liệu trong phòng đọc và phòng mượn đã có nhiều
nên phòng đọc cộng đồng vẫn chưa được bạn đọc biết đến và sử dụng phổ biến, đa số
bạn đọc đến để tìm không gian tự học, ít sử dụng sách, báo. Thời gian làm việc (3
ngày ) trong phòng này rất nhàn rỗi, công việc chủ yếu của em là sắp xếp kho gọn
gàng, ngăn nắp, đặt báo, tạp chí sẵn trên bàn để thu hút bạn đọc, giải thích và tuyên
truyền cho bạn đọc về nhiệm vụ của phòng. Trong phòng này em cũng đã học được
các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tuyên truyền, giới thiệu đến bạn đọc.
 Phòng nghiệp vụ
Công việc trong phòng nghiệp vụ trong thời gian em làm việc (6 ngày) chủ yếu là biên
mục sách, luận án, luận văn, dán nhãn, đóng dấu nhưng chủ yếu là biên mục sách.
Các dạng tài liệu khác nhau thì sẽ có những điểm khác biệt trong cách biên mục. Tuy
nhiên các trường mô tả vẫn đúng theo quy tắc biên mục Marc 21, có một số điểm khác
biệt trong dấu, khoảng cách trong các thông tin mô tả. Ví dụ : 100 Nguyễn Văn A .
Điều này do sự thống nhất trong cách mô tả từ trước đến nay của thư viện, vì vậy yêu
cầu cánd bộ biên mục phải nắm rõ các điểm khác biệt đó.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
24
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
Vào những ngày gần cuối đợt thực tập, em được xử lí sách mới bổ sung về thư viện
gồm các công đoạn như : kiểm tra sách, đóng dấu, dán nhãn, đóng số đăng kí cá biệt…
Trong quá trình làm việc, điều em học được vẫn là luôn cẩn thận trong khi làm việc,
ngoài ra phải tham khảo nhiều để hiểu và nắm được kĩ năng nghiệp vụ, củng cố kiến
thức trong việc biên mục mô tả của mình.
 Phòng học liệu điện tử
Trong thời gian làm việc (6 ngày) , em được học cách scan luận văn, luận án và
upload tài liệu. Việc scan tài liệu cũng có nhiều điểm khác biệt trong kỹ thuật so với
khi em đựơc học do mỗi máy scan có mỗi đặc điểm riêng, nhưng đều có các bước
chính : scan, chỉnh sửa, ghép file…Đối với luận văn, luận án chỉ scan bìa sách, trang
tên sách, lời giới thiệu/ tóm tắt (abstract), mục lục.
Trong thời gian làm việc em đã nắm vững quy trình scan, làm cách nào để scan tài liệu
ngay thẳng và rõ nét.
 Phòng giữ cặp
Quy trình mượn, trả chìa khoá tại phòng giữ cặp giống như quy trình mượn, trả tài liệu
trong phòng mượn, mỗi bạn đọc được mượn một ngăn tủ. Trong qúa trình làm việc (6
ngày) em đã học được kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề phát sinh trong quá
trình cho mượn.
2. Nhận xét về thư viện
2.1. Ưu điểm
– Vị trí của thư viện: Thư viện có vị trí rất thuận lợi do nằm ở khu vực trung tâm của
trường, thuận tiện cho việc đi lại của sinh viên.
– Cán bộ thư viện: Thư viện có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình trong công
việc. Mỗi cán bộ có thể đảm trách nhiều khâu công việc khác nhau và cán bộ thư viện
còn được tạo điều kiện để học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thông
qua những lớp đào tạo ngắn hạn.
– Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật tương đối hiện đại hỗ trợ cho chúng em trong
khi thực tập.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD : ThS. Đoàn Thị Thu
25
Hà Thị Tỉnh

Khoa TVTT
2.2. Kiến nghị
– Đường truyền Internet còn yếu gây cản trở trong công việc và phục vụ
– Thư viện chưa có diện tích để tổ chức phòng tự học, học nhóm cho sinh viên, mặc dù
đã có phòng đọc cộng đồng làm không gian tự học nhưng diện tích vẫn còn nhỏ, bạn
đọc vẫn chưa biết đến và sử dụng phổ biến
– Tài liệu của thư viện khá phong phú đặc biệt là giáo trình cho sinh viên. Tuy nhiên,
lượng sách quá nhiều mà diện tích cũng như số lượng giá kệ có hạn gây khó khăn
trong việc sắp xếp và bảo quản tài liệu.
– Công tác vệ sinh tài liệu, giá kệ chưa được chú trọng lắm. Tài liệu bị bám bụi nhiều
ảnh hưởng đến việc phục vụ và bảo quản tài liệu
– Em hy vọng thư viện sẽ cho sinh viên thực tập tiếp cận nhiều hơn với việc phục vụ bạn
đọc, ví dụ như khâu mượn, trả tài liệu, học cách photocopy và sao chép đĩa, in ấn tài
liệu đối với phòng Học liệu điện tử.
 Kết Luận :
– Quá trình thực tập đã giúp em hiện thực hóa những kiến thức học ở trường lớp
vào môi trường thực tiễn. Tuy nhiên trong quá trình thực tập em cũng không
tránh khỏi sai sót, những lúng túng ban đầu; nhưng nhờ sự tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn của các thầy cô, anh chị nên em cũng dần quen và thành thạo hơn
trong công việc.
– Đợt thực tập này cũng đã rèn luyện cho em những đức tính để có tác phong tốt
trong công việc: đi đúng giờ, tập trung trong công việc, tính cẩn thận trong
công việc, hoàn thành tốt công việc được giao.
– Bên cạnh đó, em nhận thấy mình còn nhiều hạn chế và lỗ hỗng kiến thức trong
công việc như : khả năng tin học còn hạn chế nên xử lí công việc chưa thành
thạo, còn sai sót trong quá trình biên mục, phân loại, không nắm vững kiến
thức nên còn lúng túng trong việc hướng dẫn, giải đáp thắc mắc bạn đọc

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *