ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THƯ VIỆN – THÔNG TIN HỌC
KHÓA 2009 – 2013
LỚP K25
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: ĐOÀN THỊ THU
SINH VIÊN: Nguyễn Thị Thảo
MSSV: 0956100064
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
“Học đi đôi với hành” là quá trình vận dụng những kiến thức lý luận vào
thực tiễn, vì vậy hàng năm quý Thầy Cô khoa Thư viện_Thông tin học Trường Đại
học Khoa học xã hội & Nhân văn TP. HCM đã tạo điều kiện cho sinh viên năm
cuối đến thực tập tại các đơn vị thư viện khác nhau; giúp chúng em có cơ hội cọ
sát thực tiễn nghề nghiệp, bổ sung kiến thức thực hành và ứng dụng kiến thức đã
học vào thực tế. Đây cũng là dịp để chúng em học hỏi những giá trị thực tiễn cuộc
sống, luyện tập tinh thần làm việc tập thể, rèn luyện tính kỷ luật trong công việc
Nhóm chúng em gồm 11 thành viên dưới sự hướng dẫn của cô Đoàn Thị
Thu đã bắt đầu đợt thực tập của mình tại thư viện trường Đại học Sư Phạm Kỹ
Thuật TP.HCM, thời gian từ ngày 12/11/2012 đến 30/12/2012
I. GIỚI THIỆU VỀ THƯ VIỆN
1.1. Vài nét về Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
Thư viện Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh nằm
trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ 01 – 03
Võ Văn Ngân, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.Được thành lập sau ngày cả
nước thống nhất (27/10/1976), trên cơ sở Thư viện Đại học Giáo dục trực thuộc
Viện Đại học Thủ Đức; với diện tích ban đầu là 760,5 m2 và 4 cán bộ. Hình thức
phục vụ lúc ban đầu duy nhất chỉ là mượn về nhà. Hệ thống kho sách chưa được tổ
chức hay phân loại theo một phương pháp khoa học nào. Năm 1980 để phát triển
thư viện, nhà trường đã bổ sung thêm cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn, từ 4
cán bộ thư viện ban đầu đã tăng dần lên đến 12 cán bộ, các kho sách đã được tổ
chức xử lí kỹ thuật theo chuyên môn và đưa vào phục vụ có hệ thống. Đến năm
1997 để mở rộng thêm diện tích cho thư viện, nhà trường đã cho nâng tầng Thư
viện với diện tích 760,5 m2 ban đầu đã tăng lên 1.521 m2. Thời điểm này Thư viện
đã tổ chức Phòng đọc tự chọn và kho sách của Thư viện đã phát triển về số lượng
cũng như phong phú hơn về môn loại tri thức.
Hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện hoạt động của Thư viện
được đầu tư phát triển đáng kể nhờ vào sự quan tâm của Ban Giám Hiệu trường.
Đặc biệt, việc ứng dụng phần mềm quản lý Thư viện điện tử LIBOL version 5.0
cùng với việc nối mạng LAN, mạng Internet làm cho mọi hoạt động lao động của
Thư viện trở nên khoa học và có chiều sâu, công tác phục vụ cũng ngày càng đáp
ứng được nhu cầu học tập, giảng dạy, nghiên cứu và lao động sản xuất của nhà
trường.
1.2. Nguồn lực thông tin:
Nguồn lực thông tin trong Thư viện bao gồm tư liệu in truyền thống và tài liệu điện
tử được chia sẻ trên mạng Internet. Việc xây dựng chiến lược bổ sung tư liệu thư
viện đóng vai trò then chốt trong quá trình hoạt động của Thư viện. Kết hợp giưa
thư viện truyền thống và thư viện điện tử, từ thư viện điện tử có thể giới thiệu,
quảng bá về nguồn tài nguyên thông tin của thư viện truyền thống. Thu hút sự chú
ý của bạn đọc đến với thư viện nhiều hơn. Hiện nay thư viện có hơn 29.302 đầu
sách với 335.514 bản sách.
Tư liệu in:
Bao gồm các loại tài liệu đang được bổ sung tại Thư viện:
– Sách tham khảo – Giáo trình: 305.496 bản
– Luận văn – Luận án: 2.645 cuốn
– Công trình nghiên cứu khoa học: 1.220 đề tài
– Bài trích báo tạp chí: 585 biểu ghi
– Báo tạp chí: 253 loại
Tư liệu điện tử:
Sưu tập nguồn tài nguyên điện tử được sưu tầm, tổ chức và phục vụ tại Thư viện:
các CSDL trực tuyến dạng có phí và miễn phí; tài liệu sách điện tử đã download về
TV; giáo trình bài giảng do nhà trường biên soạn; nguồn học liệu điện tử.
Vốn tài liệu là nguồn thông tin chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu học tập, nghiên
cứu và sản xuất. Vì vậy thư viện đã từng bước nghiên cứu xây dựng nguồn vốn tài
liệu phong phú và có giá trị. Để làm được điều này, trước hết cần hiểu biết rõ bản
chất, quy luật hình thành vốn tài liệu, xem xét nhu cầu người dùng tin và nguồn lực
thông tin, tiến hành lập kế hoạch, xây dựng chính sách bổ sung. Từ đó làm cơ sở tổ
chức, quản lý một cách đúng đắn, khoa học cho sự phát triển của vốn tài liệu.
1.3. Bạn đọc
Trong những năm gần đây, với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng của nhà
trường đã làm cho số lượng sinh viên đầu vào hàng năm tăng lên đáng kể, số lượng
giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên hành chính nghiệp vụ cũng tăng; cộng thêm
vào là việc cải tiến phương pháp giảng dạy trong nhà trường dẫn đến số lượng bạn
đọc trong trường sử dụng thư viện tăng ngày càng cao.
Tính đến ngày 14/12/2012 số lượng bạn đọc hiện đang sử dụng thư viện là: Trên
17 ngàn.
1.4. Nguồn nhân lực:
Với khối lượng sinh viên toàn trường như hiện nay, nguồn nhân lực tại Thư viện
cũng đang chịu một áp lực công việc khá lớn và luôn hoạt động một cách tích cực
nhằm cung cấp thông tin và phục vụ độc giả đạt hiệu quả như mong muốn.
Đội ngũ cán bộ thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật hiện có 17
người:
Giới tính: Về độ tuổi:
Nam : 06 Dưới 40 : 12
Nữ : 11 Trên 40 : 05
Trình độ chuyên môn:
Đại học: 09
Cao đẳng: 06
Khác: 02
Chuyên môn nghiệp vụ
Thư viện: 14
CNTT: 01
Chuyên ngành Văn 02
1.5.Cơ sở hạ tầng, vật chất và trang thiết bị
Được sự quan tâm đầu tư của nhà trường, Thư viện luôn có được những
ưu tiên và thuận lợi trong trang bị cơ sở vật chất để góp phần nâng cao hiệu quả
phục vụ
1.5.1. Cơ sở hạ tầng:
Thư viện được bố trí tại khu vực trung tâm, thuận tiện cho việc khai thác, sử
dụng của đông đảo độc giả là giảng viên, CB CNV và SV-HS trong toàn trường.
. Có tổng diện tích 2.200m2, tại khu vực nhà A4, Thư viện có ưu thế cao trong
quá trình cung cấp thông tin, kiến thức, hỗ trợ độc giả trong việc học tập và tự
nghiên cứu.
Hạ tầng của Thư viện được bố trí ở 1 tầng trệt và 1 lầu, với sự quy hoạch phục
vụ với những mục đích khác nhau nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong quá
trình phục vụ độc giả.
– Khu vực tầng trệt bao gồm các phòng: Phòng Đọc, Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ,
Phòng Học liệu Điện tử, Phòng Giữ cặp, Phòng đọc cộng đồng, Phòng bổ sung
tài liệu và bộ phận điều hành.
– Khu vực lầu 1 chuyên để phục vụ cho quá trình mượn trả, gồm có Phòng
Mượn và khu vực Kho lưu.
1.5.2. Trang thiết bị:
Trang thiết bị trong Thư viện cũng được nhà trường đầu tư với tiêu chuẩn cao.
Hệ thống trang thiết bị trong Thư viện bao gồm:
– Hệ thống server chuyên dụng
– Hệ thống mạng và các thiết bị phụ trợ
– Hệ thống máy tính phục vụ công tác và máy tính tra cứu dành cho độc giả
– Sách vở tư liệu, báo tạp chí dạng in và điện tử
– Hệ thống kho tàng, kệ chứa.
– Phần mềm quản lý thư viện: Phần mềm quản lý thư viện Libol 5.0.
– Trang thiết bị tin học: 02 máy chủ, 58 máy trạm, 3 máy in laze, 1 máy in
kim, 10 máy đọc barcode (mã vạch), 02 máy quét Scaner, 3 đầu đọc và
ghi đĩa CD, 1 máy in thẻ thư viện (thẻ nhựa).
– Trang thiết bị phục vụ và bảo quản: 1 máy photocopy, 1 máy hút bụi, 6
máy lạnh, thiết bị PCCC, thiết bị chống sét,…
Sự phát triển về cơ sở vật chất và trang thiết bị đã góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ và tạo ra một môi trường phục vụ hiện đại, là nơi học tập, nghiên
cứu, giải trí lý tưởng.
2.Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THƯ VIỆN:
Thư viện trường thuộc sự quản lý trực tiếp của Ban Giám hiệu nhà trường.
Căn cứ vào đối tượng phục vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý của Thư viện được tổ
chức thành các bộ phận chức năng sau:
GĐ THƯ
VIỆN
P.GĐ(Phụ trách
mảng phục vụ)
PHÒNG NGHIỆP
VỤ
P.GĐ( Phụ trách
CNTT)
PHÒNG HỌC
LIỆU ĐIỆN
PHÒNG ĐỌC
PHÒNG
MƯỢN
PHÒNG ĐỌC
CỘNG ĐỒNG
PHÒNG GIỮ
CẶP
2.1. Lãnh đạo thư viện
2.1.1. Giám đốc thư viện
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác tổ chức, lãnh đạo,
lập kế hoạch và phương hướng hoạt động của đơn vị.
– Quản lý, điều hành toàn đơn vị.
– Xây dựng, quản lý và khai thác vốn tài liệu một cách có hiệu quả, tổ chức và
phân công công việc cho Tổ nghiệp vụ thư viện.
– Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện.
– Xây dựng và triển khai các sản phẩm thông tin phục vụ dạy và học.
– Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng phục vụ độc giả.
– Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ thư viện có tinh thần đoàn kết, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng, tính chủ động sáng tạo của
cán bộ thư viện trong công tác; để nâng cao trình độ chính trị, khoa học của
cán bộ thư viện.
– Phụ trách công tác kiểm kê trong toàn đơn vị.
Quyền hạn:
– Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo nhà trường các hướng phát triển thư
viện, nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện.
– Xây dựng định hướng phát triển đơn vị.
– Đề xuất tuyển dụng và quản lý nhân sự của đơn vị.
– Tổ chức, điều động phân công công tác cán bộ trong đơn vị.
– Bình xét, đề cử cán bộ cho các danh hiệu thi đua khen thưởng, kỷ luật và các
chức danh trong đơn vị.
2.1.2. Phó giám đốc thư viện phụ trách mảng phục vụ
Trách nhiệm:
– Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động phục vụ trong
đơn vị.
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển, xử lý
công tác phục vụ vốn tài liệu thư viện.
– Tổ chức và phân công lao động trong công tác phục vụ, công tác bạn đọc và
hoạt động tra cứu của thư viện.
– Tư vấn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị về công tác tuyển dụng
nhân sự.
– Duy trì và phát triển tình đoàn kết nội bộ.
– Phụ trách mảng quản lý tài sản và công tác kiểm kê tài sản trong đơn vị.
Quyền hạn:
– Xây dựng chiến lược phát triển thư viện trong lĩnh vực được phân công.
– Chỉ đạo, điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác.
– Đề xuất và thực hiện tuyển dụng việc bổ sung nhân sự.
– Kiểm tra kết quả công tác các mảng hoạt động trong đơn vị.
2.1.3. Phó giám đốc thư viện phụ trách công nghệ thông tin
Trách nhiệm:
– Hỗ trợ, tham mưu cho Trưởng Thư viện các mảng hoạt động trong đơn vị.
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về việc xây dựng, phát triển công
nghệ thông tin trong hoạt động thư viện.
– Nghiên cứu, xây dựng và phát triển thư viện điện tử.
– Quản trị và bảo trì cơ sở dữ liệu thư viện, nghiên cứu triển khai các cơ sở dữ
liệu điện tử.
– Xử lý và đưa ra phục vụ vốn tài liệu điện tử.
– Phát triển ứng dụng và hình thành sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu của
độc giả.
– Cung ứng giải pháp công nghệ ứng dụng trong việc quản lý tư liệu cá nhân,
tư liệu phục vụ nghiên cứu khoa học.
– Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong công
tác thư viện.
– Thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống website, hệ thống mạng của thư viện.
– Phụ trách mảng công tác ISO trong đơn vị.
Quyền hạn:
– Xây dựng chiến lược phát triển thư viện, phát triển ứng dụng CNTT.
– Điều động và tổ chức cán bộ trong các khâu công tác thuộc mảng công nghệ.
– Đề xuất việc bổ sung nhân sự.
– Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị.
– Vận hành hệ thống mạng máy tính trong đơn vị.
2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
2.2.1. Phòng nghiệp vụ
Xử lý kỹ thuật tài liệu, cập nhật và bảo trì CSDL thư viện, thực hiện các
nhiệm vụ khác của Thư viện.
a) Cán bộ phụ trách phòng nghiệp vụ
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Trưởng Thư viện về các mảng hoạt động xử lý nghiệp
vụ thư viện.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc Phòng Nghiệp vụ.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển mảng nghiệp vụ thư
viện.
Quyền hạn:
– Tổ chức, phân công nhân sự và điều hành công việc trong Tổ Nghiệp vụ.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công
tác của Tổ.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của
thư viện.
– Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động nghiệp vụ thư viện; liên
thông, liên kết với các thư viện bạn để hỗ trợ cùng phát triển chuyên môn.
b) Cán bộ phòng nghiệp vụ
Trách nhiệm:
– Trực tiếp thực hiện công tác biên mục tài liệu và các công tác xử lý kỹ thuật.
– Thu thập, xử lý và biên mục nguồn tài liệu điện tử.
Quyền hạn:
– Nghiên cứu, đề xuất phương án cải tiến công việc của phòng nghiệp vụ.
2.2.2. Phòng đọc
Phục vụ người đọc sử dụng tài liệu tại chỗ với các loại hình tài liệu: Sách Việt
văn, ngoại văn, luận văn, luận án,NCKH, báo, tạp chí,…
a) Cán bộ phụ trách phòng đọc
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng
hoạt động phục vụ của Phòng Đọc.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của Phòng Đọc.
– Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng.
Quyền hạn:
– Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Đọc.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công
tác của của Phòng Đọc.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động phục vụ đọc.
b) Cán bộ phòng đọc
Trách nhiệm:
– Phục vụ độc giả đọc và tham khảo tài liệu tại Phòng Đọc.
– Tổ chức, sắp xếp và ổn định tài liệu.
– Hướng dẫn cho bạn đọc tìm và tra cứu tài liệu trên máy cũng như trong kho.
Quyền hạn:
– Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Đọc.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác.
2.2.3. Phòng mượn
Phục vụ cho bạn đọc mượn sách tham khảo và giáo trình về nhà.
a) Cán bộ phụ trách phòng mượn
Trách nhiệm:
– Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng Thư viện phụ trách phục vụ về các mảng
hoạt động phục vụ mượn trả tài liệu của thư viện.
– Quản lý, tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn.
– Nắm bắt, đề xuất và tổ chức thực hiện hướng phát triển của hoạt động mượn
trả tài liệu.
– Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, tư liệu trong phạm vi của Phòng.
Quyền hạn:
– Tổ chức, phân công và điều hành công việc của Phòng Mượn.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công
tác của Phòng Mượn.
– Trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động mượn trả tài
liệu của thư viện trong phạm vi Phòng Mượn.
b) Cán bộ phòng mượn
Trách nhiệm:
– Phục vụ, cho mượn tài liệu tham khảo và giáo trình.
– Nhận trả tài liệu.
– Ổn định kho tư liệu.
– Gia cố, bảo quản tài liệu cũ.
Quyền hạn:
– Xử lý những công việc và vi phạm kỷ luật trong phạm vi Phòng Mượn.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển mảng công tác của
phòng.
2.2.4. Phòng học liệu điện tử
a) Cán bộ phòng học liệu điện tử
Trách nhiệm:
– Quản lý, vận hành và đảm bảo an ninh hệ thống mạng và máy tính trong thư
viện.
– Sưu tầm, tổ chức và xây dựng nguồn tài liệu điện tử.
– Tổ chức hoạt động phục vụ bạn đọc khi có nhu cầu làm thẻ, số hóa tài liệu.
– Quản lý tài sản, trang thiết bị, máy tính trong phòng.
Quyền hạn:
– Xử lý những vi phạm kỷ luật trong phạm vi của Phòng.
– Thu thập nhu cầu, nghiên cứu đề xuất hướng phát triển nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ.
– Nghiên cứu, đề xuất hướng bổ sung nguồn tài liệu điện tử.
– Nghiên cứu đề xuất các giải pháp an ninh mạng.
– Xây dựng và phát triển sản phẩm thông tin.
II. NỘI DUNG THỰC TẬP
Nhằm giúp cho em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã được học và để phù
hợp với đặc thù của thư viện, trong thời gian thực tập 07 tuần tại thư viện, em đã
được ban giám đốc thư viện phân công làm việc theo cặp (02 người một phòng)lần
lượt tại các phòng của thư viện, ngoài ra còn có một số ngày em được tự chọn nội
dung thực tập. Các phòng được phân công làm lần lượt có:
1. Phòng giữ cặp
2. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
3. Phòng học liệu điện tử
4. Phòng mượn
5. Phòng đọc
Công việc đã được làm cụ thể tại các phòng ban:
1. Phòng giữ cặp
– Với 03 ngày trên tổng số 35 ngày thực tập
– Giữ cặp, balô cho sinh viên có nhu cầu vào thư viện. Được sử dụng
phần mềm libol version 5.0 làm những thao tác như quét thẻ sinh viên,
nhập số tủ cho mượn trong phần “mượn tủ” và khi bạn đọc trả tủ cũng
làm những thao tác tương tự trong phần “trả tủ”, có thể kiểm tra số
người đang mượn bằng cách tìm trong phần “đang mượn”.
2. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
– 08 ngày trên tổng số 35 ngày thực tập
– Kiểm tra tài liệu mới nhập về xem có bị hư hỏng, chất lượng in, mất
trang …
– Đóng dấu Thư viện, dán nhãn, dán mã vạch tài liệu, in và dán nhãn tài
liệu cho tài liệu là luận văn, luận án, sah 1giao1 trình, sách tham khảo
– Biên mục phiếu tiền máy các mục như mô tả, tạo đề mục chủ đề, phân
loại, tóm tắt tài liệu: sách, luận văn, luận án.
+ Các trường được biên mục tiền máy.
001 Mã của tài liệu
005 Thời gian biên mục
040 Đơn vị biên mục
041 Ngôn ngữ của tài liệu
082 Ký hiệu phân loại (sử dụng khung phân loại DDC 14).
084 Mã ngành của tài liệu (ví dụ như: 601401/ 605246/ 605250/ CKT/
ĐCT….)
090 $aký hiệu phân loại $bcutter
100 Tác giả
245 $a thông tin nhan đề tài liệu: $bthông tin bổ sung cho nhan đề/$c
thông tin trách nhiệm của tài liệu.
260 $a thông tin nơi xuất bản:$b nhà xuất bản,$c năm xuất bản
300 $a khối lượng.;$c kích thước
650 $a đề mục chủ đề
700 $a tác giả liên quan
Một ví dụ cụ thề tài liệu mà em đã được biên mục:
001
005 20/12/2012
040 ĐHSPKT
041 Vie
082 668.4
084 $a065204
090 $a668.8 $bN573 – S698
100 $a Nguyễn, Văn Sơn
245 $a Nghiên cứu tăng bền cho vật liệu nhựa và composite trong
công nghệ ép phun:$b Luận văn thạc sĩ/$c Nguyễn Văn Sơn
260 $a Tp.HCM: $b Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh,$c 2011
300 $a 79tr.;$c30cm
650 $a Nhựa
650 $a Công nghệ chế tạo vật liệu
650 $a công nghệ ép phun
700 $a Lê Hiếu Giang, $e hướng dẫn,
– Khi biên mục trên máy thì Thư viện biên mục các trường sau:
001,005,040,041,082,084,090,100,245,260,300,650,700,900.
– Tra trùng tài liệu sau khi biên mục đồng thời kiểm tra lại các lỗi biên
mục và sửa.
– Bảo quản tài liệu: sách, giáo trình, luận văn, luận án bị hư hỏng nhỏ.
3. Phòng học liệu điện tử
– 08 ngày trên tổng số 35 ngày thực tập
– In tài liệu cho sinh viên
– Tìm hiểu dịch vụ số hóa tài liệu cho người dùng tin có nhu cầu
– Scan tài liệu:
– Quy trình scan:
Khởi động máy vi tính=> mở phần mềm HP Solution Center sau đó => chỉnh sửa
tài liệu vuông góc với máy scan =>chọn scan Document => chọn Document to
searchable PDF File chọn scan, click ok=> chọn nút add page(s) để scan trang
tiếp theo, trong quá trình scan nếu như tài liệu bị mất chữ hoặc chưa đạt yêu cầu
thì => chọn Delete page để xóa trang đó.
=> chọn Ratate/Flip để chỉnh hướng tài liệu tùy ý, phù hợp với yêu cầu scan tài
liệu đó.
+Rotate left: quay trái
+ Rotate right: quay phải
+Flip Horizontal: quay ngược đầu.
=> chọn Crop để cắt tài liệu, bỏ đi những phần thừa trên máy scan, (do tài liệu
nhỏ hơn), sau khi cắt xong => chọn nút finish phần mềm tự động xử lý và lưu
vào thư mục “My Scan”.
=> Vào thư mục ‘ My Scan cut file vừa lưu dán qua thư mục “ Ghép file”
=>sau đó tiến hành nối file của tài liệu:
Mở phần mềm Ap PDF Split merge, => chọn nút add files chọn tài liệu ở thư
mục “Ghép file” bao gồm tài liệu mới scan và phần giới thiệu về thư viện, thông
tin về nhà tài trợ => bấm Open => chọn Start merge, rồi kiểm tra lại file vừa
được nối => đóng phần mềm ApPDF Splitmerge sau đó vào thư mục ghép file
chọn tài liệu gốc nhấn nút delete để xóa => đổi tên file vừa được nối theo số
ĐKCB của tài liệu:
– Upload tài liệu đã được scan lên trang web trường:
Vào trang web: http://www.thuvienspkt.edu.vn/admin/index.php?nv=luan-van
Quy trình upload:
=> Vào thesis chọn thêm file mới sau đó => chọn tên file cần upload trong thư
mục “Sinh Viên” nhấn nút F2 sau đó copy tên mã xếp giá đưa vào phần mã xếp
giá của tra cứu luận án => click tìm kiếm.
=> Mở kết quả tìm kiếm, copy những thông tin về tài liệu như: tên tác giả, tên
nhan đề, thông tin trách nhiệm, nơi xuất bản, nhà xuất bản, số trang, kích thước,
số KHPL, KHXG. => Dán vào mục tóm tắt, copy tên nhan đề vào mục tên file,
copy tên tác giả vào mục tác giả.
=> Sau đó chọn file cần upload tải lên, click Browse chọn file cần up
(phải chính xác với tên file chọn ban đầu) => chọn upload sau đó copy địa chỉ
nguồn tài liệu và dán vào mục nguồn bên ngoài.
=> Click “thực hiện”để kết thúc quá trình upload tài liệu.
– Sang đĩa
– Tìm hiểu dịch vụ làm thẻ sinh viên, cán bộ trong và ngoài trường
4. Phòng mượn
06 ngày trên tổng số 35 ngày thực tập
Nắm cách tổ chức kho trong phòng mượn: tổ chức theo ký hiệu
phân loại DDC.
o Khu vực giáo trình nằm ở cửa số 2 gồm 4 dãy:
o Khu vực tài liệu tham khảo nằm ở cửa số 1gồm 4 dãy:
Hướng dẫn bạn đọc tra cứu tài liệu trên máy và tìm tài liệu trong kho: Vào
phần tra cứu chung/ sách/ luận văn…, đánh tên nhan đề, tên tác giả, sau đó
ghi hoặc nhớ ký hiệu phân loại của tài liệu rồi nhìn lên sơ đồ hướng dẫn để
biết được tài liệu nằm ở vị trí nào trong kho.
Tìm hiểu quy trình mượn/trả tài liệu, các cách xử lý khi bạn đọc vi phạm.
+ Quy trình cho mượn tài liệu:
Mở phần mềm libol vào mục ghi mượn => quét thẻ bạn đọc=>kiểm tra thông tin
bạn đọc, số lượng tài liệu được mượn, => quét mã vạch tài liệu và cho mượn.
+Quy trình nhận tài liệu trả
Mở phần mềm libol vào mục ghi trả => quét thẻ bạn đọc và kiểm tra thông tin
bạn đọc=>kiểm tra tài liệu trả có bị hư hỏng gì không=> quét và nhận tài liệu
được trả.
+Cách xử lý bạn đọc khi vi phạm:
Trễ hạn mượn 500 đ/ cuốn/ ngày đối với lần đầu tiên. Từ lần thứ hai trở đi phạt
1000đ/cuốn/ngày.
Hư hỏng, mất tài liệu phải mua lại cuốn mới tương tự, nếu trên thị trường không có
thì phải mua cuốn khác có giá tiền và nội dung tương tự với cuốn đã mất.Nếu thư
viện còn bản khác thì bạn đọc sẽ đóng tiền tương đương với giá in tại thời điểm
hiện tại.
Sắp xếp tài liệu đúng khu vực: sắp xếp theo loại hình là giáo trình và sách
tham khảo rồi đến ký hiệu phân loại của tài liệu, sau đó sắp xếp theo số
cuter nếu cùng số cuter nếu là giáo trình thì xếp theo năm xuất bản của tài
liệu.
Quan sát tác phong của bạn đọc khi vào phòng mượn tài liệu. nhắc nhở khi
thấy bạn đọc không bỏ áo trong quần(nam),mặc quần áo không gọn gàng
(nữ),đội nón, mũ,không xuất trình thẻ…
5. Phòng đọc
09 ngày trên tổng số 35 ngày thực tập
Nắm cách tổ chức kho trong phòng đọc:
o Khu vực sách Việt văn gồm 3 dãy, được tổ chức theo ngôn ngữ ký hiệu là
SKV=>theo ký hiệu phân loại=> theo cuter.
+Dãy 1 từ:000 – 427
+Dãy 2 từ:428 – 629.8
+Dãy 3 từ:629.8312 – 999
o Khu vực sách ngoại văn gồm 2 dãy(gồm sách tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp,
tiếng Nga), được tổ chức theo ngôn ngữ được ký hiệu chung là SKN=> theo ký
hiệu cuter=> theo năm xuất bản.
+Dãy 1:000 – 621.367
+Dãy 2: 621.37 – 999
o Khu vực tài liệu tra cứu. gồm các tài liệu là từ điển, bách khoa toàn thư, sổ tay…
o Khu vực luận văn, luận án, NCKH gồm 05 kệ
+Dãy 1,2,3 là đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,Dãy 4, đề tài nghiên cứu
cấp Bộ và sách tham khảo dành cho hệ sau đại học,Dãy 5 là luận văn thạc sĩ:
o Khu vực báo, tạp chí gồm:
+Kệ báo được sắp xếp theo sơ đồ như sau:
Báo Nhân dân
Báo Quân đội nhân dân
Báo tiền phong
Báo Sài Gòn giải phóng
Báo Thanh niên
Báo Tuổi trẻ
Báo người lao động
Báo lao động
Báo Giáo dục
Báo Phụ nữ
Báo Đời sống &Pháp
luật
Báo Công An
Báo Pháp luật
An ninh thế giới
Sơ đồ tạp chí gồm 03 kệ:
Kệ 01:
Chip @
Chip M
Làm bạn với máy tính
Thế giới Game
PC world CN – Phong
cách xanh
Người đẹp, Thế giới
thanh nữ
Thời trang trẻ
Mốt & đời sống
Tạp chí giáo dục
Tự động hóa
Ô tô
Điện tử tiêu dùng
Hóa học
Xây dựng
Tài chính, Năng lượng
nhiệt
Kệ 02:
Thế giới phụ nữ
Phụ nữ
Tiếp thị và gia
đình ( tuần)
Tiếp thị và gia
đình( tháng)
Văn hóa nghệ
thuật ẩm thực
Bếp gia đình
Món ngon Việt
Nam
Giáo dục lý luận
Mẹ & bé
Thuốc & sức
khỏe
Sức khỏe đời
sống(tuần)
Sức khỏe đời
sống (tháng)
Thế giới Văn hóa
Khoa học phổ
thông
Kiến thức gia
đình
Thông tin đối
ngoại
Văn hóa Quảng
Thông tin khoa
Cây thuốc quý
Hoa cảnh
Bình
học Công nghệ
Kệ 03:
Teaching &
learning
Sunflower
Kiến thức ngày
nay
Tài hoa trẻ, Tri
thức trẻ
Hoa học trò
Pháp luật
Mực tím (tuần)
Mực tím (tháng)
Tạp chí Thanh
niên
Tập san Thanh
niên
VTM
2!
Tuồi trẻ cười
Tuổi trẻ cuối tuần
Sinh viên Việt
Nam
Thế giới mới
ĐHSPKT
Petro Việt Nam
Phát triển KHCN
Nắm cách quản lí bạn đọc ra vào phòng đọc:
o Quét và giữ thẻ sinh viên khi bạn đọc đi vào đồng thời kiểm tra thông tin về bạn
đọc, thẻ đã trễ hạn hay chưa.
o Để ý tác phong bạn đọc xem có đúng nội quy thư viện hay không. Bỏ áo trong
quần đối với nam, mặc gọn gàng đối với nữ, không được mang bao chống sóc
cho laptop vào phòng, không được mang sách in, photo vào phòng đọc, không
đội nón, mũ vào trong phòng.
o Nhắc nhở bạn đọc khi hết giờ, sáng hết giờ từ 11h15, chiều 16h15.