10777_Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào

luận văn tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 1
Lớp 46CN

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ……………………………………………………………….. 5
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………….6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………7
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………… 8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MỸ HÀO
……………………………………………….. 11
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng. ……………………………….. 11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng. …………………………………………………. 12
1.2.1. Huy động vốn ……………………………………………………………………………….. 12
1.2.2. Cho vay, đầu tư…………………………………………………………..12
1.2.3. Các hoạt động khác: ………………………………………………………………………. 13
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
…………………………………….. 13
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý …………………………………………… 13
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
……………………………………….. 13
1.3.2.1. Ban giám đốc………………………………………………………..…13
1.3.2.2. Phòng kế toán………………………………………………………….14
1.3.2.3. Tổ kiểm tra nội bộ……………………………………………………..14
1.3.2.4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ…………………………………….14
1.3.2.5. Phòng giao dịch………………………………….…………………….16
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2012 – 2014……………..16
CHƯƠNG II: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ………………………………………………………… 18
2.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn…………………………………………………………… 18
2.1.1. Khái niệm huy động vốn. ……………………………………………………………….. 18
2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
……………………………………………….. 18
2.1.2.1. Đối với khách hàng…………………………………………………….18
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế…………………………………………………….18
2.1.2.3. Đối với NHTM…………………………………………………………18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 2
Lớp 46CN

2.1.3. Nguồn vốn huy động của NHTM. …………………………………………………… 18
2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi………………………………….19
2.1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá…………………….20
2.1.3.3. Các hình thức huy động vốn khác.
………………………………………………… 21
2.1.4. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn……………………………21
2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng NHTM. ……………………………………………………… 22
2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM………………………………………………22
2.2.2. Chức năng của tín dụng………………………………………………….22
2.2.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên……………………………………22
2.2.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất……….23
2.2.3. Phân loại tín dụng………………………………………………………..23
2.2.4. Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn………………………………24
2.2.4.1. Nguyên tắc cho vay……………………………………………………24
2.2.4.2. Điều kiện cho vay………………………………………………………25
2.2.4.3. Đối tượng cho vay……………………………………………………..25
2.2.4.4. Thời hạn cho vay………………………………………………………26
2.2.4.5. Lãi suất cho vay………………………………………………………..26
2.2.4.6. Các phương thức cho vay………………………………………………26
2.2.5. Qui trình cho vay…………………………………………………………27
2.3. Phương pháp phân tích:
…………………………………………………………………….. 29
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ HÀO GIAI ĐOẠN 2012 – 2014…………………………………31
3.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. ……………………………. 31
3.1.1. Quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. ……………………………………… 31
3.1.2. Các hình thức huy động vốn của của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. ……………………………. 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 3
Lớp 46CN

3.1.2.1. Tiền gửi tiết kiệm………………………………………………………42
3.1.2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế……………………………………….45
3.1.2.3. Tiền gửi của kho bạc…………………………………………………..46
3.1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá……………………………………………….46
3.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014. ……………………………. 47
3.2.1. Doanh số cho vay. …………………………………………………………………………. 53
3.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng………………………………55
3.2.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế…………………………….56
3.2.2. Doanh số thu nợ. …………………………………………………………………………… 59
3.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng……………………………….60
3.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế………………………………61
3.2.3. Tình hình dư nợ.
……………………………………………………………………………. 63
3.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng…………………………………………..64
3.2.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế…………………………………………65
3.2.4. Tình hình nợ quá hạn. ……………………………………………………………………. 67
3.2.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng…………………………………….68
3.2.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………………………………..69
3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào qua các chỉ số.
……………………………………….. 71
3.2.5.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động…………………………………………71
3.2.5.2. Vòng quay vốn tín dụng (Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân)…….72
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào.
………. 73
3.3.1. Tăng cường huy động vốn ……………………………………………………………… 73
3.3.1.1. Chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động vốn …………………..72
3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ…………………………………………..74
3.3.2. Tăng nhanh doanh số cho vay
…………………………………………………………. 76
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ……………………………………………… 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 4
Lớp 46CN

4.1. Kết luận ………………………………………………………………………………………….. 78
4.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………………………… 79
4.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ
Hào. ……………………………………………………………………………………………………… 79
4.2.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
……………………………………. 79

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 5
Lớp 46CN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào
Sơ đồ 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay đối với một khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Biểu đồ 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 6
Lớp 46CN

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.1: Khái quát tình hình nguồn vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.4: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 3.6: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 7
Lớp 46CN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. KT: Kinh tế
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. NN: Nhà nước
4. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
5. TMCP: Thương mại cổ phần
6. TCTD: Tổ chức tín dụng
7. VND: Việt Nam Đồng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 8
Lớp 46CN

MỞ ĐẦU

Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.

Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc và quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển
và cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển với
quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Bởi vậy, vốn đầu tư cho nhu cầu nền kinh tế ngày càng
tăng.

Vốn đầu tư cho phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành
và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả
nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doan tiền tệ, hoạt động
kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế –
kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính,
NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân
phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng.

Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với
việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác, việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới
để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 9
Lớp 46CN

tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho
kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với NHTM
và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào cũng không
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn và
sử dụng vốn là rất thiết thực và cấp bách.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu thực tế tại Ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình
huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh huyện Mỹ Hào” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Báo cáo tốt nghiệp của em sẽ phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào từ
đó đưa ra một số kiến nghị nhằm thu hút nguồn vốn huy động và tăng trưởng tín
dụng.

Đối tượng: Phân tích sâu hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào trên các khía
cạnh quy mô, cơ cấu, các loại hình thức huy động vốn và sử dụng vốn.

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của
phòng kinh doanh và phòng kế toán. Các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng các năm 2012 – 2013 – 2014.

Phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh:
– Phương pháp so sánh số tương đối:
+ Số tương đối động thái (%): để thấy kết quả về hai mức độ của cùng một chỉ
tiêu ở hai năm.
+ Số tương đối kết cấu: dùng xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành nên
tổng thể.
– Phương pháp so sánh số tuyệt đối: để thấy được mức độ tăng trưởng qua các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 10
Lớp 46CN

năm.
b. Phương pháp chỉ số và hệ số: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn.

Đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào” gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát về Chi Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh huyện Mỹ Hào.
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động vốn và sử dụng vốn tại NHTM.
Chương 3: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012 –
2014.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 11
Lớp 46CN

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MỸ HÀO
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng.

Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi
nhánh huyện Mỹ Hào.
Địa chỉ liên lạc: Thị trấn Bần Yên Nhân – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0321 394 2285
Fax : 0321 394 2513

Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trụ
sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.

Năm 1988, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính Phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.

Là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng
Yên có thể nói là một mô hình thu nhỏ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. Được thành lập và đi vào hoạt động (năm 2006) trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, Vietinbank Mỹ Hào khởi nghiệp chỉ có 1 điểm giao dịch với 23 cán bộ,
nhân viên và cơ sở vật chất chật chội, thiếu thốn. Quy mô hoạt động của
Vietinbank Mỹ Hào khi đó nhỏ bé với nguồn vốn tự huy động vẻn vẹn hơn 85 tỷ
đồng, dư nợ cho vay 110 tỷ đồng và số lượng khách hàng vay vốn chỉ có 20
doanh nghiệp, hơn 200 khách hàng cá nhân. Cùng với sự phát triển của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh huyện Mỹ Hào ngày càng có
bước phát triển mạnh mẽ. Đến nay, nguồn vốn tự huy động của Vietinbank Mỹ
Hào đạt hơn 1.300 tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn lên 2.150 tỷ đồng, tăng hơn 15
lần so với khi mới thành lập; dư nợ cho vay 1.800 tỷ đồng, tăng 16 lần. Hơn 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 12
Lớp 46CN

nghìn khách hàng là các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đã lựa chọn Vietinbank
Mỹ Hào để gửi gắm niềm tin gồm: 6.500 khách hàng gửi tiền; 400 doanh nghiệp
và 200 hộ sản xuất, kinh doanh cá thể vay vốn; 14 nghìn khách hàng mở tài
khoản thanh toán. So với khi mới thành lập số lượng khách hàng của Vietinbank
Mỹ Hào đã tăng 17 lần. Chất lượng tín dụng luôn được duy trì ở mức cao với tỷ
lệ nợ xấu không đáng kể. Mạng lưới các điểm giao dịch của ngân hàng cũng
phát triển thêm 5 phòng giao dịch hoạt động hiệu quả ở các địa bàn tập trung
đông dân cư, doanh nghiệp, có hoạt động sản xuất, kinh doanh sôi động thuộc
các huyện Khoái Châu, Văn Giang, Văn Lâm, Ân Thi và Khu công nghiệp Phố
Nối. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngân hàng tăng lên hơn 80 người, trong đó
trên 80% có trình độ đại học.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng.
1.2.1. Huy động vốn
– Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ –
chức kinh tế và dân cư.
– Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ…
– Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
1.2.2. Cho vay, đầu tư
– Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
– Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ
– Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
– Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
– Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
– Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
– Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 13
Lớp 46CN

1.2.3. Các hoạt động khác:
– Mua, bán ngoại tệ
– Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
– Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ..
– Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
– Tư vấn đầu tư tài chính
– Cho thuê tài chính
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh huyện Mỹ Hào

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
1.3.2.1. Ban giám đốc:

Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng
hoạt động chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, từ
huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp. tăng
trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng
tín dụng thong qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và
chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bao lợi nhuận tương xứng
với rủi ro có thể xảy ra.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế
toán
Tổ kiểm tra
nội bộ
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng giao
dịch
Quĩ tiết
kiệm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 14
Lớp 46CN

Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, bảo lãnh trong phạm vi đươc ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và
nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.

Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn nội bộ tại chi nhánh.

Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hằng
ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
1.3.2.2. Phòng kế toán:

Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian, tại địa điểm nhất định bằng thước đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác,
khách quan kịp thời và dễ hiểu

Xử lí nghiệp vụ phù hợp với công nghệ nhân hàng đảm bảo chất lượng các
hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng liên quan.

Qua tính toán, ghi chép và xử lí nghiệp vụ theo một trình tự nhất định để kế
toán thực giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn và đảm bảo
tính hiệu quả đồng vốn đầu tư góp phần thực hiện tốt chế độ, chính sách trong
hoạt động của ngân hàng
1.3.2.3. Tổ kiểm tra nội bộ:

Tổ kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt động, nhiệm vụ trên
các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì, từng lĩnh vực. Báo
cáo kịp thời với ban lãnh đạo và đưa ra những kiến, khắc phục những khuyết
diểm, tồn tại..
1.3.2.4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a. Phòng kinh doanh:

Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là cho vay vốn (quốc doanh và ngoài nhà
nước). Khi khách hàng đến vay vốn có đủ điều kiện được vay thì cán bộ Ngân
hành tại phòng làm thủ tục cho vay và ngoài ra trong quá trình đó có thể giúp
đỡ, hướng dẫn khách hàng tư vấn thêm về cách vay nào sao cho đạt hiệu quả tốt
nhất. Phòng kinh doanh ngày càng phải cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo
tính chặt chẽ , giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết , giảm thời gian và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 15
Lớp 46CN

chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục cho vay luôn được quan tâm .
giảm thời gian giao dịch cho khác hàng. Ngân hàng ngày càng chủ động tìm
kiếm khách hàng, những thông tin về khách hàng.
b. Phòng nguồn vốn – kinh doanh ngoại tệ:
– Phòng kinh doanh ngoại tệ: Thanh toán nghiệp vụ đối ngoại được thực hiện
bằng ngoại tệ và tiền nội địa, thường xuyên phải tính toán chuyển đổi từ ngoại tệ
này sang ngoại tệ khác, từ ngoại tệ thành tiền nội địa và ngược lại.
+ Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại là mở L/C cho khách hàng,thanh
toán L/C xuất, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
+ Kinh doanh ngoại tệ trong nước thường gồm 3 nghiệp vụ phổ biến: mua ngoại
tệ, bán ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ trong nước.
– Phòng nguồn vốn: Nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn từ tiền gửi của dân cư
và các doanh nghiệp. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân
hàng, trong hoạt động ngân hàng đã xác định đi vay để cho vay và đầu tư vốn
phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng.
– Ngân hàng có các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm được thực hiện đúng quy
trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền, đưa ra các thông báo đầy đủ về lãi suất,
những thông tin khác về tiền gửi. với mức lãi suất tiền gửi khác nhau có các mức
lãi suất khác nhau để khuyến khích gửi tiền.
c. Phòng Ngân quỹ:

Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, thu
chi trong nội bộ ngân hàng trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ- xuất quỹ, thực hiện
các phân tích giúp cho ngân hàng đảm bảo được các mục tiêu, đảm bảo chi trả.
Xác định mức dự trữ, mức thu chi dể báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí
do được điều động
d. Phòng tổ chức hành chính:

Thực hiện các nhiệm vụ về mặt tổ chức như giải thể, sát nhập, nhân sự, thi
đua… và về mặt hành chính như mua sắm , sửa chữa.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 16
Lớp 46CN

Nhiệm vụ của phòng là ngày càng nâng cao chất lượng cán bộ, vật chất,công
nghệ thông tin để phòng ngày càng hiện đại về cách thức tổ chức hành chính
giúp cho ngân hàng có bộ máy, cách thức hoạt động phù hợp, ninh động và ngày
càng hoàn thiện và hiện đại.
1.3.2.5. Phòng giao dịch:

Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu tư cho vay mọi thành phần kinh tế, thanh
toán, chuyển tiền.

Thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động
vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, các nghiệp vụ thanh
toán, bảo lãnh theo đúng quy định của Nhà nước và ngân hàng công thương.

Nhân viên gia dịch phải có phong cách làm việc minh bạch, trung thực, kĩ
năng làm việc nhanh gọn.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2012 – 2014.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế – xã hội ở địa phương đang chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tuy nhiên áp lực cạnh tranh từ
những ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song với định
hướng chiến lược của ban Giám Đốc, và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ
nhân viên, chi nhánh vẫn đạt được những kết quả khả quan góp phần tích cực
vào thành quả chung của toàn hệ thống và sự phát triển kinh tế – xã hội ở tỉnh
nhà. Cụ thể, được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm của ngân
hàng dưới đây:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2012 – 2014.
Chỉ tiêu
Năm
So sánh chênh lệch
2012
(trđ)
2013
(trđ)
2014
(trđ)
2013/2012
2014/2013
Số tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
212.571 248.820 330.057
36.249
17,05
81.237
32,65
Chi phí
172.031 197.925 263.857
25.894
15,05
65.932
33,31
Lợi nhuận
40.540
50.895
66.200
10.355
25,54
15.305
30,07
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 17
Lớp 46CN

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm ta thấy
mức lợi nhuận đều tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2012 đạt 40.540 triệu đồng,
sang năm 2013 đạt 50.895 triệu đồng, tăng 10.355 triệu đồng, tương ứng 25,54%
so với năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc
độ tăng của chi phí, doanh thu tăng 36.249 triệu đồng, tương ứng 17,05% trong
khi đó thì chi phí chỉ tăng 25.894 triệu đồng, tương ứng 15,05%. Tương tự năm
2014 lợi nhuận đạt 66.200 triệu đồng, tăng 15.305 triệu đồng, tương ứng tăng
30,07% so với năm 2013.

Có sự biến đổi như trên cũng là do doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, thêm
vào đó là do cơ sở vật chất tại chi nhánh ngân hàng được trang bị ngày càng hiện
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về
năng lực nghiệp vụ và càng trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm
rút ra từ hoạt động thực tiễn. Trong đó khối quản lý tín dụng tại chi nhánh được
xây dựng đầy đủ chính xác, cơ chế tín dụng theo yêu cầu quản lý rủi ro của ngân
hàng nhà nước nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ
thống. Đồng thời để hạn chế rủi ro tín dụng, tại chi nhánh đã xây dựng bộ giáo
trình chuẩn và đào tạo đội ngũ nhân viên về nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh.
Thái độ phục vụ vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến
giao dịch. Đồng thời, sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ
trong cơ quan cũng góp phần tạo nên thành công của ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 18
Lớp 46CN

CHƯƠNG II: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn.
2.1.1. Khái niệm huy động vốn.

Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng.
2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
2.1.2.1. Đối với khách hàng:
– Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi.
– Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền
nhàn rỗi.
– Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng.
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế:
– Kênh chu chuyển nguồn vốn.
– Góp phần kiểm soát lạm phát.
– Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.
2.1.2.3. Đối với NHTM:
– Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
của mình.
– Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó
ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
2.1.3. Nguồn vốn huy động của NHTM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 19
Lớp 46CN

2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.
a. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng.
– Tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
– Tiền gửi có kỳ hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Theo nguyên tắc
khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên,
trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho
phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi
suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
+ Tiền gửi ngắn hạn:
Tiền gửi ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, loại tín dụng
này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tiền gửi trung hạn:

Tiền gửi trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tiền gửi dài hạn:
Tiền gửi dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Tiền gửi của dân cư.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 20
Lớp 46CN

Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
– Tiền gửi tiết kiệm.

Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Được chia
làm hai loại: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có
thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng
gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, trang trải những chi tiêu cần thiết đồng
thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về
thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường
hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Tương tự tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của
dân cư cũng được chia làm 3 loại: tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung hạn và tiền
gửi dài hạn.
– Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: là cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và
thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, mục đích chính là khách hàng
hưởng những tiện ích của dịch vụ ngân hàng.
2.1.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín
dụng và người mua.
a. Kỳ phiếu có mục đích
Đây là công cụ thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhanh nhất và
đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ thống ngân hàng. Công cụ này nhằm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 21
Lớp 46CN

mục đích phục vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Do đó, lãi suất huy động có
phần hấp dẫn so với tiền gửi tiết kiệm và đã thay thế dần hình thức gửi tiết kiệm
này. Trên kỳ phiếu ngân hàng cũng như trên tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá,
thời hạn, lãi suất.
– Về phía ngân hàng, kỳ phiếu là nguốn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng nên
ngân hàng yên tâm sử dụng nguồn vốn này mà khách hàng sẽ không đến rút
trước hạn.
– Về phía khách hàng, chấp nhận mua kỳ phiếu coi như một khoản đầu tư ngắn
hạn để thu lợi nhuận trên số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu cầu cấp bách
có thể bán lại được.
b. Trái phiếu ngân hàng:

Là loại chứng từ có giá và là công cụ quan trọng để huy động vốn dài hạn
vào ngân hàng.

Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng đang cần số vốn đó để đầu
tư cho các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào xây dựng các công trình
khách sạn, kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh…
– Về phía khách hàng: Trái phiếu ngân hàng là khoản đầu tư mang lại thu nhập
cố định và ít rủi ro hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp.
– Về phía ngân hàng: đây là công cụ mang lại nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng
để đáp ứng ngân hàng cần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của mình.
2.1.3.3. Các hình thức huy động vốn khác.
– Huy động vốn của TCTD khác thông qua việc TCTD mở tài khoản tại NHTM
để tham gia hệ thống thanh toán.
– NHTM có thể huy động vốn từ NHNN dưới hình thức đi vay.
2.1.4. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn:
– Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể nguồn
vốn của ngân hàng, khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm ngân quỹ
to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 22
Lớp 46CN

– Rủi ro lãi suất: Qui mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra
nhạy cảm như thế nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách
khác, nhu cầu của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với
thay đổi lãi suất ra sao? Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan
giữa tỷ suất sinh lợi bình quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của
nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi
suất thị trường nào?
– Rủi ro vốn chủ sở hữu: hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng
góp nhiều nhất vào việc đạt được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các
cổ đông của ngân hàng mong muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó?
Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng
nên cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở hữu? Khi tỉ lệ vốn
đi vay so với vốn chủ sở hữu tăng lên thì liệu ngân hàng có bị những người gửi
tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn hay không? Nếu có liệu định chế
có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt hơn hay không?
2.2. Cơ sở lý luận về tín dụng NHTM.
2.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM

Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp, như: bán
chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.

Tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản
của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là người cho
vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
2.2.2. Chức năng của tín dụng:
2.2.2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên.

Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện
ở chỗ:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 23
Lớp 46CN

– Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
– Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài
nguyên phân phối lại.
2.2.2.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình
thường và liên tục.
2.2.3. Phân loại tín dụng:
– Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại
tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 24
Lớp 46CN

+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.2.4. Khái quát về tín dụng ngắn, trung, dài hạn:
2.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
– Nguyên tắc 1: Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận:
+ Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng
mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự
kiến và do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng
dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
– Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
+ Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là
nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp
ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng
không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
– Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
+ Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
hoạt động cho vay, đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho ngân hàng có thêm
một nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
– Các loại đảm bảo tín dụng:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp,
tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thúy Ngọc

SVTH: Hoàng Võ Bình Minh 25
Lớp 46CN

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là việc cho vay bốn không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay.
2.2.4.2. Điều kiện cho vay:

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
– Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp
với qui định của pháp luật.
– Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
2.2.4.3. Đối tượng cho vay:
– Ngân hàng cho khách hàng vay để phục vụ phần thiếu hụt trong tổng giá trị
cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
– Ngân hàng cho khách hàng vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
– Ngân hàng không được cho khách hàng vay các nhu cầu vốn để thực hiện các
việc sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *