BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN KIM CHI
MÃ SINH VIÊN
: A16706
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Phan Kim Chi
Mã sinh viên
: A16706
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn – Th.S Vũ Lệ Hằng. Cô không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em
một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn
bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô vì những kiến thức mà cô đã
truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị thuộc
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phan Kim Chi
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
……………………….
1
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
……………………………………….. 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp ………………………………. 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp …………………………………………………….. 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .. 4
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ……. 5
1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động ……………………………… 6
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
……………………………………………………………………………….. 7
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động ……………………………………………………………………… 7
1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ……………………………………………………. 9
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu …………………………………………………………………………….. 11
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
………………………………………………………………………………………. 14
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp …. 16
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
. 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
…………………… 16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động ……. 20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
……………………………….. 24
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
………………………………………………………………………………. 24
1.4.2. Nhóm những nhân tố chủ quan ………………………………………………………………………. 24
1.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.. 25
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .. 25
1.5.2. Kế hoạch hóa vốn lưu động……………………………………………………………………………… 26
1.5.3. Tổ chức quản lý vốn lưu động …………………………………………………………………………. 27
1.5.4. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ……………………………………… 27
1.5.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công ty
…. 27
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH
…
29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ……………………………. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh ……………………………………………………………………………………………………………… 29
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh……………………………………………………………………………………………………………….. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ………….. 30
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty………………………………………………….. 32
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2012 ……………………………………………………………………….. 35
2.2.1. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ……………………………………. 35
2.2.2. Thực trạng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty
……………………………………….. 37
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng
Hồ Chí Minh …………………………………………………………………………………………………………………….. 41
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của công ty
…………………………………………………. 41
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh…. 42
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
………………………………………………………………………. 48
2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây
dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
……………………………………………………………………………………………. 56
2.4.1. Những kết quả đạt được
………………………………………………………………………………….. 57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
………………………………………………………………………. 57
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO
TÀNG HỒ CHÍ MINH …………………………………………………………………………………..
59
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh trong
thời gian tới ………………………………………………………………………………………………………………………. 59
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
……………………………………………………………………….. 60
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp
…………………………………………. 60
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động …………………………………………………………………………… 63
3.2.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư vào các tài
sản cố định ………………………………………………………………………………………………………………….. 66
3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người …………………………………………………………… 66
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
CPXD
Cổ phần xây dựng
GTGT
Giá trị gia tăng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động
Vốn CSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động ……………………………………………………….
8
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ………………………………………………………………………..
9
Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu …………………………………………………….
10
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận của công ty ………………………….
35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty ……………………………………………………………
38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
………………………………………………………
39
Biểu đồ 2.4. Mô hình quản lý vốn lưu động của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012
………………………………………………………………………………………………………
41
Biểu đồ 2.5. Sự biến động của tài sản lƣu động của công ty giai đoạn
2010 – 2012
……………………………………………………………………………………………………..
42
Biểu đồ 2.6. Số lần luân chuyển vốn lƣu động của công ty
………………………………..
53
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
…………………………………………………
13
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
…………………………
13
Bảng 2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
…………………………………………………
48
Bảng 2.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lời bình quân ngành xây dựng ………………………
50
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
……………………………………………
50
Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán bình quân toàn ngành ………………………..
51
Bảng 2.5. Vốn lƣu động ròng của công ty…………………………………………………………
52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự
thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn
được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Các công ty có thể sử dụng vốn lưu
động một cách hiệu quả sẽ tạo dựng được tiềm lực tài chính ngày càng mạnh để tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật, vượt qua các đối thủ cạnh tranh
về năng suất, tạo điều kiện để đầu tư phát triển dài hạn. Sử dụng vốn lưu động một
cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững nhất là trong môi trường mà các nguồn
lực luôn có hạn.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải tự tìm nguồn huy động vốn,
tự chủ trong việc tổ chức và sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm
bảo tự bù đắp chi phí, nộp thuế và có lãi. Tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng cao nên doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp nào hoạt động không hiệu quả sẽ đi đến phá sản. Do vậy, sử dụng vốn lưu động
hiệu quả đã trở thành mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và với những kiến thức đã học tại
trường đại học Thăng Long cùng những trải nghiệm thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, em đã mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2012.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh từ đó đưa ra một số biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: thu thập dữ liệu, thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích số liệu.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói
trên, xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, xét về mặt giá trị được
gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.” [2; 85]
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp xây dựng, VLĐ từ hình thái ban đầu
là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với
doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền
chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần
hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại 1 thời điểm
nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
ngay sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
2
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu
động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiệu thụ sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và
các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa và vốn lưu động khác.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu khác
như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng…
Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…) sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
hàng hóa chờ tiệu thụ.
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký
quỹ, ký cược…
Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa có khả
năng sinh lời.
1.1.2.3. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: vốn dữ trữ nguyên vật
liệu chính, vốn dự trữ nguyên vật liệu phụ, vốn dự trữ nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vốn dự trữ công cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn hàng
hóa mua ngoài, vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của
quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2.4. Xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn do nhà nước cấp: Vốn do nhà nước cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và
vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách nhà nước một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp.
+ Vốn tự bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp
hoặc do các chủ sử hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
4
Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất, kinh doanh.
Vốn tín dụng (nguồn vốn đi vay): Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn mở rộng sản xuất bằng các nguồn
vốn đi vay. Hiện nay các doanh nghiệp có thể vay từ các ngân hàng thương mại, vay
người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. Vốn tín dụng của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Vốn tín dụng thương mại: là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán
trả chậm hay trả góp.
+ Vốn tín dụng ngân hàng: là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân
hàng thương mại.
+ Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến
hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp giúp cho
doanh nghiệp có quyết định hợp lý trong việc cân đối giữa các nguồn vốn CSH và
nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, vốn lưu động
nói riêng một cách hiệu quả nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của VLĐ ngày càng được đề
cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư, phát
triển của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải định mức chính xác nhu
cầu vốn lưu động, cân nhắc lựa chọn các phương pháp đầu tư có hiệu quả.
Việc đảm bảo tổ chức, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hiệu quả được coi là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp VLĐ luôn vận động, chuyển hóa và biểu hiện dưới các hình
thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ
nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục. Nếu thiếu VLĐ thì việc tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn và quá trình sản xuất kinh doanh có thể bị gián đoạn.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Muốn mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải đầu tư một lương vốn ít
5
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ra, do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi phí sản xuất công thêm một
phần lợi nhuận. Do đó VLĐ có vai trò quyết định trong việc định giá sản phẩm.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình
hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu động:
Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ thể mà công ty
theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty. Chu kỳ
sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng
huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
Quy mô của công ty: các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
các công ty lớn.
Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp dẫn đến rủi ro người cho vay thấp, giúp
doanh nghiệp huy động vốn dễ hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành
ba nhóm chính:
+ Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất.
+ Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
+ Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn lựa theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
6
1.1.5. Các phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp, hai phương pháp dưới
đây thường được sử dụng:
Phƣơng pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là trên cơ sở các yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến vốn lưu động trong từng khâu (khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu
thông) để xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại để xác
định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
Công thức tổng quát xác định nhu cầu vốn lưu động:
∑
∑
Trong đó:
V: Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i: Số khâu của quá trình sản xuất (i=1,k)
j: Loại vốn được sử dụng (j=1,n)
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn trong từng khâu được tính
bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo chi phí) chia cho số ngày trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn được xác định dựa trên các nhân tố liên
quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong khâu tương ứng.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định được cụ thể nhu cầu vốn lưu động trong
từng khâu của sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho quản lý và sử dụng vốn theo
từng loại của mỗi khâu. Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này đòi hỏi sự phân
tích phức tạp và mất nhiều thời gian do có nhiều loại vật tư và nhiều khâu sản xuất.
Phƣơng pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn
lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Công thức xác định như sau:
7
Trong đó:
V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
F1, F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại…
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch so
với năm báo cáo được tính theo công thức:
Trong đó:
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động =
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách vốn lưu động là mô hình tài trợ cho VLĐ mà doanh nghiệp theo đuổi.
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua
mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi kết
hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng và chính sách dung hòa.
8
Hình 1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên
chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là
chi phí huy động vốn thấp hơn, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự
ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh
toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập
cao và rủi ro cao.
Chính sách quản lý vốn thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán
được đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn
thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với chính
sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp.
Chính sách quản lý vốn dung hòa
Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách
dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc
tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn dài hạn.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
TSLĐ
TSCĐ
TSCĐ
TSCĐ
TSLĐ
TSLĐ
NVNH
NVNH
NVNH
NVDH
NVDH
NVDH
Cấp tiến
Thận trọng
Dung hòa
9
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Tuy
nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận
cấu thành nên vốn lưu động.
1.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có
một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô
hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Baumol:
Giả định:
+ Tình hình thu – chi tiền ổn định, đều đặn.
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định.
+ Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên như sau:
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
10
Đồ thị 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu
Chi phí giao dịch (TrC):
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm.
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán.
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán.
Chi phí cơ hội (OC):
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K:
Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC):
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:
√
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ
mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình
11
Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các doanh
nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng vốn bằng tiền phát sinh không đều.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng
tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.
Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi
tiêu ngoài quỹ.
Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ.
Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời
gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền
mặt nhỏ hơn.
Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh
nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng.
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:
Xác định chính sách tín dụng thương mại:
Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:
Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình quân rất cao
trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn…)
12
Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh
để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu cho
khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn vốn
bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Để thẩm định độ rủi ro trong
việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín
của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình
thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại,
tín dụng thư không hủy ngang hay bán có điều kiện).
Phân tích, đánh giá các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:
Quyết định tính dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng:
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt ÷ k − CF0
CF0 = VC × S × ACP ÷ 365
CFt = [S × (1−VC) – S × BD] × (1−T)
Trong đó: VC:
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu.
S:
Doanh thu dự kiến mỗi kỳ.
ACP: Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày.
BD:
Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng.
CD:
Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng.
T:
Thuế suất cận biên của doanh nghiệp.
k:
Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế.
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở:
+ NPV > 0: Cấp tín dụng.
+ NPV = 0: Bàng quan.
NPV < 0: Không cấp tín dụng.
Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án cấp tín dụng.
13
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng
Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q0
Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P0
P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC0
AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
Không cấp tín dụng khi:
NPV = P0Q0 – AC0Q0
Cấp tín dụng khi:
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
+ NPV > NPV1: Cấp tín dụng.
+ NPV = NPV1: Bàng quan.
+ NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.
Quyết định tín dụng kết hợp thông tin rủi ro.
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu
Không sử dụng thông
tin rủi ro
Sử dụng thông tin
rủi ro
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1h
Giá bán (P)
P1
P1
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC1
AC1
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
h
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R
Không sử dụng thông tin rủi ro:
Sử dụng thông tin rủi ro:
14
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2:
+ NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
+ NPV1 = NPV2: Bàng quan.
+ NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ.
Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:
Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
Dựa theo mẫu hình phải thu:
+ Mẫu hình phải thu là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh
toán trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo.
+ Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên
theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay
đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng.
+ Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác
định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:
Chuẩn bị sãn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh
toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ quá
hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ thích
hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi phù hợp.
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu động.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các khoản
mục của vốn lưu động. Bởi vậy, tích trữ hàng tồn kho bên cạnh việc giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục còn làm giảm khả năng
thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp nếu chúng chiếm
tỷ lệ quá lớn trong vốn lưu động.
15
Trong công tác quản lý hàng tồn kho, các phương thức thường được sử dụng đó là:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity model)
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:
Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định;
Không có biến động giá, hoa hụt, mất mát trong khâu dự trữ;
Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Trong mô hình EOQ, tổng chi phí bao gồm:
Chi phí đặt hàng (Ordering cost):
Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost):
Trong đó:
S: Lượng hàng cần đặt trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
Q/2: Mức tồn kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
=> Tổng chi phí:
Lượng đặt hàng tối ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là:
√
Điểm đặt hàng (số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng):
OP = Thời gian chờ hàng đặt * S/365 + Qan toàn
(*) Nếu không có dự trữ an toàn thì Qan toàn bằng 0.
Mô hình ABC
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác
nhau với các nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau.
Phương pháp phân tích ABC chia các loại vật tư làm 3 nhóm chính: