10781_Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAN ANH

MÃ SINH VIÊN
: A17015

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Lan Anh
Mã sinh viên
: A17015
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành thành nhất đến giáo viên hướng
dẫn – cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em cũng cảm ơn các thầy cô đang giảng
dạy ở trường Đại học Thăng Long, những người đã mang lại cho em một nền kiến
thức căn bản nhất để có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên
quan đến kinh tế, tạo nền tảng về chuyên ngành học để em có thể hoàn thành đề tài
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập, đặc biệt là các anh chị trong
phòng Tài chính – kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập nhật số
liệu, thông tin của đơn vị trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Lan Anh

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………
1
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp …………………………………………………………….
1
1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiêp
………………………………………………
1
1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp ……………………………..
1
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………………………..
1
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………………………
1
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
………………………………………..
2
1.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
…….
2
1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
…………………………………………………………………..
2
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán ………………………………………………………………………………
2
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………………..
3
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ………………………………………………………………………
3
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính …………………………………………………………………
4
1.3.2. Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán …………………………………………………..
4
1.3.2.1. Thông tin chung
……………………………………………………………………………………..
4
1.3.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
……………………………………………………………………
4
1.3.2.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp……………………………………
4
1.4. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích ………………………………………………………………………………………………………….
4
1.4.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính …………………………………………………….
4
1.4.2. Các phương pháp phân tích tài chính ……………………………………………………….
5
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………………………….
7
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
…………………………………………………………………
7
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
…………………………………………….
8
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
……………………………………….
8
1.5.1.3. Phân tích tình hình công nợ …………………………………………………………………….
9
1.5.1.4. Phân tích VLĐ ròng ……………………………………………………………………………….
9
1.5.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ………………………………………
9
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ………………………………………………………
10
1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ………………………………………..
10
1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ………………………………………………………………
11
1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán……………………………………………………………….
11
1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động – Activity Ratios …………………..
14
1.5.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
……………………………………………….
15
1.5.5.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ……………………………………………..
16

1.5.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính thông qua phân tích Dupont
………………………….
16
1.5.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp ………………
17
1.5.7.1. Độ bẩy tài chính …………………………………………………………………………………..
17
1.5.7.2. Độ bẩy và rủi ro tài chính ……………………………………………………………………..
18
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính ………………………..
18
1.6.1. Chất lượng thông tin ……………………………………………………………………………..
18
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích ………………………………………………………………………
18
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ………………………………………………….
19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ ..
20
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô
.
20
2.1.1. Khái quát chung về công ty …………………………………………………………………….
20
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty …………………………………………..
21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô 21
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ………………………………………………
21
2.1.5. Tầm nhìn và thế mạnh …………………………………………………………………………..
23
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và
Xây dựng Thành Đô. ………………………………………………………………………………………
23
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
……………………………………………………………….
23
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
…………………………………………..
23
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
……………………………………..
30
2.2.1.3. Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả …………………………………………
33
2.2.1.4. Phân tích vốn lưu động ròng
………………………………………………………………….
34
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô giai đoạn 2010 – 2012.
………………………………
35
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ……………………………………..
39
2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ………………………………………..
42
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ………………………………………………………………
44
2.2.5.1. Phân tích khả năng thanh toán……………………………………………………………….
44
2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động
……………………………………………
47
2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
……………………………………………….
49
2.2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ……………………………………………..
51
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu tài chính thông qua phân tích Dupont
………………………….
52
2.2.7. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp ………………
53
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ
Phát triển và Xây dựng Thành Đô
…………………………………………………………………..
54
2.3.1. Chất lượng thông tin ……………………………………………………………………………..
54

2.3.2. Trình độ cán bộ phân tích ………………………………………………………………………
54
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành ………………………………………………………..
55
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2010 – 2012 tại Công ty Cổ
phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô ………………………………………………
55
2.4.1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………………..
55
2.4.2. Hạn chế ………………………………………………………………………………………………..
55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG
THÀNH ĐÔ
……………………………………………………………………………………………….
57
3.1. Những tác động của môi trƣờng kinh tế trong việc phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô
……………..
57
3.1.1. Tích cực
………………………………………………………………………………………………..
57
3.1.2. Tiêu cực
………………………………………………………………………………………………..
57
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng
Thành Đô ……………………………………………………………………………………………………….
59
3.3. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty Cổ phần Đầu
tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô. ……………………………………………………………..
60
3.3.1. Quản lý hàng tồn kho …………………………………………………………………………….
60
3.3.2. Quản lý các khoản phải thu ……………………………………………………………………
61
3.3.3. Quản trị tiền mặt
……………………………………………………………………………………
62
3.3.4. Một số giải pháp khác
…………………………………………………………………………….
63

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tài trợ tổng quát ……………………………………………………………………..
11
Bảng 2.1. Biến động khoản phải thu, phải trả giai đoạn 2010 – 2012 …………………
33
Bảng 2.2. VLĐ ròng của Công ty giai đoạn 2010 – 2012……………………………………
34
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
……………
35
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD …………………………..
40
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán …………………………………………….
44
Bảng 2.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động
……………………………………………..
47
Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
…………………………………………………
49
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ………………………………………
51
Bảng 2.9. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont ………………………….
52
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL
……………………………………..
53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn qua giai đoạn 2010 – 2012
……………………….
24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản dài hạn qua giai đoạn 2010 – 2012
………………………….
28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2010 – 2012
………………………………………
30
Biểu đồ 2.4. Phân tích VLĐ ròng qua nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn giai
đoạn 2010 – 2012 …………………………………………………………………………………………….
34

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô .
21

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC
Báo cáo tài chính
CĐKT
Cân đối kế toán
DN
Doanh nghiệp
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
LNST
Lợi nhuận sau thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thuế TNDN
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, vũ bão như hiện
nay sự gia tăng không ngừng của năng lực sản xuất và quá trình hội nhập kinh tế mang
tính toàn cầu hóa đã tạo cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho những DN tham
gia trên thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các DN phải nỗ lực
không ngừng, phát huy điểm mạnh đồng thời cần có những bước đi đúng đắn. Trong
hoạt động kinh doanh, mỗi DN cần phải xử lý hàng loạt các vấn đề về tài chính, do đó
việc định kì phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính là
hết sức cần thiết để có thể đánh giá được các tiềm lực vốn có của DN, xem xét khả
năng vị thế của DN trong hoạt động SXKD, xác định được xu hướng phát triển cho
DN, tìm được kế hoạch phát triển cho DN trong tương lai gần.
Phân tích tài chính DN là một bộ phận quan trọng của quản trị DN. Tất cả các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN, ngược lại tình
hình tài chính tốt hay xấu lại tác động thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm quá trình
kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình tài chính, DN xác định được điểm mạnh
cũng như điểm yếu trong nội tại DN mình để từ đó có những quyết định sáng suốt
trong việc phát huy thế mạnh, đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thời cải
thiện tình hình tài chính cho DN mình.
Bất kì một DN nào khi hoạt động đều muốn tạo hiệu quả và thu về lợi nhuận
nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi cần có nhiều yếu tố cấu thành như: vốn, nhân
lực, công nghệ… Một trong những việc cần làm là phân tích báo cáo tài chính của DN.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “ Phân tích
tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây dựng Thành Đô”
nhằm làm rõ thêm bài toán kinh tế của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây
dựng Thành Đô nói riêng và các DN thuộc ngành đầu tư bất động sản Việt Nam nói
chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển và Xây dựng Thành Đô. Từ đó tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của DN nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
của công ty trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành
Đô giai đoạn 2010 – 2012.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên
quan đến quản trị tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành
Đô giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu, thông tin được cung cấp và
tình hình thực tế của ngành bất động sản Việt Nam.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành
ba phần chính:
Chƣơng I
: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II
: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô
Chƣơng III
: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Thành Đô.

1
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp
gắn liền và phục vụ quá trình SXKD ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản
phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động quyết định đến thu nhập của các khâu tài
chính khác trong hệ thống tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá VCSH. Nói cách khác hoạt động tài chính là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản
lý vốn trong quá trình kinh doanh.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiêp
1.2.1. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp, là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài
liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Một DN tồn tại và phát triển theo nhiều mục tiêu khác nhau: tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận…, song tất cả các mục tiêu
cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu. Bởi lẽ, một DN phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy
giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi DN đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, DN đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Quản lý hay phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Các quyết định tài chính trong DN như: Quyết định đầu tư, quyết định huy động
vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó mục
tiêu của phân tích tài chính nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp phát hiện ra điểm mạnh,
điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng
đưa ra các quyết định tài chính.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
2
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà
tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công,
mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các BCTC
và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ
và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh
giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài
trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
– Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
SXKD, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
– Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
– Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
1.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo
2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần là phần Tài sản và phần Nguồn
vốn. Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ (quý, năm).
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản:
3
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần
tài sản ngoài bảng.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản nộp cho Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi – Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ
trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo
cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn
lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ
ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối
kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
trước.
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ
của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra
tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong
kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp đã nộp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
4
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là một bộ phận lập thành hệ thống BCTC của DN được lập
để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của DN trong kỳ báo cáo mà
BCTC không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh BCTC trình bày khái quát hoạt động SXKD của DN, nội dung một
số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến
động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu
tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. Cơ sở số liệu lập thuyết minh BCTC là các
sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước, thuyết minh BCTC kỳ
trước, năm trước.
1.3.2. Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán
1.3.2.1. Thông tin chung
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công
nghệ… Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh của DN. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng
phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại… ảnh hưởng lớn đến chiến
lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
1.3.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của DN
mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực
thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến
khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của
thị trường và triển vọng phát triển…
1.3.2.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Thông tin về bản thân DN là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh
doanh của DN trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
DN, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán…
Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ…
1.4. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.4.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
– Thu thập thông tin
5
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó
bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế
toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó
các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các BCTC doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân
tích các BCTC doanh nghiệp.
– Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
– Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
DN, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt
động của DN là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị DN.
1.4.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phƣơng pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động SXKD của DN.
+ So sánh các chỉ tiêu của DN với các chỉ tiêu tương ứng của DN cùng loại hoặc
của DN cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế – kỹ thuật của các phương án SXKD khác nhau
của DN.
+ Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối
6
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình
quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu… Số bình quân có thể biểu
thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số
bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành,
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như
quy mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
Phƣơng pháp cân đối: Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
DN. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như: tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn
và nguồn vốn, tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh, tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Phƣơng pháp đồ thị: Nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc
thể hiện mối quan hệ kết cấu giữa các bộ phận trong một thể tích nhất định.
Phương pháp đồ thị giúp minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và được
biểu thị bằng biểu đổ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ
ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác
7
định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính DN.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn
của DN tại một thời điểm nhất định. Nó cung cấp những thông tin tài chính tổng hợp
theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để nghiên cứu, phân tích toàn diện tình hình tài
chính, kết quả và xu hướng phát triển của DN. Nó cũng cung cấp những thông tin, mối
quan hệ cơ bản giữa các yếu tố, quá trình giúp cho việc đề xuất phương hướng và biện
pháp quản lý hiệu quả. Chính nhờ sự khái quát hóa của bảng CĐKT và dựa vào các
thông tin được phân theo bản chất kinh tế, tài chính, pháp lý…nhà phân tích tình hình
tài chính DN sẽ có thể phân tích được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Khi phân tích bảng Cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của DN.
Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối
với quá trình kinh doanh.
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay
không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều
này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của
DN. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định
hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của DN.
Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính
của DN qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt
đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu
hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN là cao,
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Thứ tƣ: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán.
8
Thứ năm: Xem xét trong năm DN đã có những khoản đầu tư nào, làm cách nào
DN mua sắm được tài sản? DN đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân
tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của DN đến cuối kỳ hạch toán đang
tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh
doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của
các loại tài sản trong quá trình sản xuất. Do đó phần này được chia làm 2 loại:
– Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
– Loại B: Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của DN.
Khi phân tích bảng CĐKT cần xem xét một số vấn đề như sau:
– Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản thông qua
việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy
mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của DN. Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm,
để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh, cụ thể:
+ Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến ứng phó
đối với các khoản nợ đến hạn
+ Sự biến động lớn của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi quá trình SXKD từ
khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
+ Sự biến động của TSCĐ cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có của
DN…
– Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trên tổng nguồn vốn để thấy được cơ cấu, qui
mô tài sản của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của DN qua
việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng
thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN là cao, mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
9
1.5.1.3. Phân tích tình hình công nợ
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác
tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán
cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị
mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả
năng dẫn đến tình trạng phá sản.
1.5.1.4. Phân tích VLĐ ròng
VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn
– VLĐ ròng > 0 phản ánh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có thể
sử dụng để mở rộng kinh doanh
– VLĐ ròng < 0 phản ánh DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tình trạng này diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ gây mất ổn định cho DN. Đồng thời xem xét, đánh giá một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của TSNH, TSDH, nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn: chính sách khấu hao, lập dự phòng… 1.5.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tiến hành so sánh các khoản mục chính (DTT từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp kể cả số tương đối và tuyệt đối để xác định xem là DN hoạt động có hiệu quả hay không. - Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên DTT để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí. Tỷ lệ GVHB trên DTT = GVHB x 100(%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên DTT = Chi phí bán hàng x 100(%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng DTT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN đang bán hàng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ CPQL trên DTT = Chi phí QLDN x 100(%) Doanh thu thuần 10 Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng DTT thì DN phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên DTT càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Từ các phân tích trên tìm được các nguyên nhân gây biến động của các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu trên, việc phân tích kết quả HĐKD còn được thực hiện dựa theo các nội dung mục 1.4.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động và mục 1.4.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lƣu chuyển tiền từ HĐKD: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của DN. Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của DN. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên. 1.5.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Việc phân tích này cho phép nắm được một cách tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng CĐKT. - Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn: Trước hết chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng CĐKT thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng CĐKT. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục được xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách thức sau: 11 + Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn + Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản Khi tính toán cần chú ý: + Chỉ tính toán các khoản mục chi tiết, không tính các khoản mục tổng hợp để tránh bù trừ. + Đối với khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự phòng thì nếu diễn biến tăng lên đưa vào phần diễn biến nguồn vốn và ngược lại thi đưa vào phần diễn biến sử dụng vốn. - Lập bảng phân tích: Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Bảng 1.1. Bảng tài trợ tổng quát Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn A. TÀI SẢN I. TSNH 1. Tiền 2. … II. TSCĐ 1. Nguyên giá TSCĐ B. NGUỒN VỐN I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn III.VCSH Tổng (Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) 1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.5.5.1. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của DN trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, DN có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của DN ≥ 1, DN đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Trị số này càng nhỏ hơn 1, DN càng mất dần khả năng thanh toán. Trong trường hợp xấu nhất (DN phá sản hay giải thể) nếu trị số chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tổng quát của DN = 1, các chủ nợ vẫn đảm bảo thu hồi được nợ vì với số tài sản hiện có, DN có đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ nói chung. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1, DN càng có thừa khả năng thanh toán tổng quát. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả 12 Khả năng thanh toán hiện hành – Current ratio Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số thanh toán hiện hành = TSNH Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của DN. Nếu tỷ số này thấp (< 1) thể hiện khả năng trả nợ của DN là yếu. Đây là dấu hiệu cho những khó khăn tiềm ẩn về tài chính DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý TSNH không hiệu quả. Khả năng thanh toán nhanh – Quick ratio Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”. Mà “Tài sản có tính thanh khoản” là bao gồm tất cả TSNH trừ hàng tồn kho. Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 2, doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn “Tức thời” trong phân tích tài chính không xem xét theo nghĩa thông thường là “ngay lập tức” mà nó chỉ mang tính tương đối. Do tính chất của tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, các nhà phân tích thường so với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Do vậy, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. 13 Trong trường hợp mẫu số của công thức được xác định là toàn bộ số nợ ngắn hạn, trị số của chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mà có thể < 1, doanh nghiệp vẫn đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các khoản có thể sử dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng. Hệ số thanh toán nợ dài hạn Là chỉ tiêu cho biết với số tài sản hiện có, DN có đủ khả năng trang trải nợ dài hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu càng cao, khả năng đảm bảo thanh toán nợ dài hạn càng lớn. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn, DN dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sản dài hạn được hình thành từ nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = Tài sản dài hạn Nợ dài hạn Hệ số giới hạn đầu tƣ an toàn vào tài sản dài hạn Để đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn mà không ảnh hưởng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tránh cho DN không bị rơi vào tình trạng phá sản, cần phải xác định giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn. Nguyên tắc đầu tư tài sản dài hạn đòi hỏi tổng các khoản nợ dài hạn và VCSH phải luôn lớn hơn hoặc bằng tổng giá trị tài sản dài hạn. Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào TSDH = TSDH Tổng nợ DH và VCSH Nếu trị số của chỉ tiêu này > 1, DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn
hạn.
Nếu trị số của chỉ tiêu này < 1 nhưng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn lại có trị số ≥ 1, DN không những đảm bảo được khả năng thanh toán nợ dài hạn mà còn có thừa khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Trong trường hợp chỉ tiêu hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào TSDH và chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nợ DH đều có trị số < 1, DN sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán nợ DH nhưng an ninh tài chính vẫn đảm bảo, DN không gặp khó khăn trong thanh toán. Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: 14 Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc thua lỗ thì khó có thể đảm bảo khả năng thanh toán lãi tiền vay đúng hạn. 1.5.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động – Activity Ratios Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một DN. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế DN cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. Số vòng quay hàng tồn kho – Inventory turnover ratio Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho = GVHB HTK bình quân trong kỳ Trong đó HTK bình quân tính theo giá trị HTK bình quân giữa 2 thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của DN. + Khi số vòng quay HTK của DN > số vòng quay HTK của các DN trong ngành
thì việc tổ chức và quản lý dữ trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào HTK
+ Khi số vòng quay HTK của DN < số vòng quay HTK của các DN trong ngành thì DN dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho kéo dài, làm giảm dòng tiền vào của DN làm cho DN rơi vào trạng thái khó khăn về tài chính trong tương lai. Số ngày một vòng quay HTK = 365 Số vòng quay HTK Số vòng quay các khoản phải thu – Accounts receivable turnover ratio Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu v.v…Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu Các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *