11183_Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Hóa Vật liệu và Ứng dụng Công nghệ mới

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH HÓA VẬT LIỆU VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Vân Nga

Sinh viên thực hiện
: Đặng Vũ Minh

Mã sinh viên
: A16943

Chuyên ngành
:Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô
trong Khoa Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô Nguyễn Thị Vân Nga đã giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Hoá vật liệu và
ứng dụng công nghệ mới đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý
Công ty. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ
phận khác tại Công ty, dù công việc bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số
liệu và giải thích vướng mắc giữa lý thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của
Công ty trong suốt thời gian thực tế lấy số liệu tại Công ty.
Do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của em còn nhiều hạn chế,
em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

Đặng Vũ Minh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác.Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đặng Vũ Minh

MỤC LỤC
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
……………..
1
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
………………………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động trong doanh nghiệp
………………………………………….
1
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp …………………………………………….
2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ………………………………………………
2
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp
……………………
5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp …………………………………..
7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
…………………………………………………
7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp …..
9
1.3. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
…………………………………………………………………………………………………………….
13
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
………………………………………………………………………………………………………………………
13
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp …………………………………………………………………………………………
14
1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp …
16
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH HÓA VẬT LIỆU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI …………………
19
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới
………………………………………………………………………………………………………………………
19
2.1.1. Sơ lược về Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới………….
19
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………………………..
19
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
………………………………………………………………………………
20
2.1.4. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận
…………………………………………………..
20
2.1.5. Ngành nghề sản xuất kinh doanh ……………………………………………………………
21
2.1.6. Quy trình sản xuất kinh doanh
………………………………………………………………..
22
2.1.7. Tình hình lao động của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ
mới
…………………………………………………………………………………………………………………
23

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoá vật liệu
và ứng dụng công nghệ mới giai đoạn 2010-2012
……………………………………………..
25
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2012
….
25
2.2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công
nghệ mới năm 2010-2012
…………………………………………………………………………………
29
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Hoá vật liệu
và ứng dụng công nghệ mới …………………………………………………………………………….
35
2.3.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng
công nghệ mới
…………………………………………………………………………………………………
35
2.3.2. Các chỉ số đánh giá quản lý tài sản ………………………………………………………….
36
2.3.3. Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán
…………………………………………………
38
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
………………………………………………………………
39
2.4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hoá
vật liệu và ứng dụng công nghệ mới ……………………………………………………………….
42
2.4.1. Những kết quả đạt được
………………………………………………………………………….
42
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ……………………………………………………………….
43
2.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công
nghệ mới ………………………………………………………………………………………………………..
44
2.5.1. Thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn hiện
nay …………………………………………………………………………………………………………………
44
2.5.2. Khó khăn
……………………………………………………………………………………………….
45
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÓA VẬT LIỆU VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
MỚI
……………………………………………………………………………………………………………….
47
3.1. Môi trƣờng kinh doanh ……………………………………………………………………………
47
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công
nghệ mới ………………………………………………………………………………………………………..
49
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới …………………………………………….
50
3.3.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn lưu động. ……………………
50
3.3.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
…………………………………..
53
3.3.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. …….
55

3.3.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
……………………..
56
3.3.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
…………….
57
3.3.6. Hoàn thiện các chính sách của Công ty TNHH Hóa vật liệu và ứng dụng
công nghệ mới
…………………………………………………………………………………………………
58
3.4. Một số kiến nghị với cấp quản lý ………………………………………………………………
59
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………….
62
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………
63

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới
………………………………………………………………………………………………………………………
20
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung trong Công ty TNHH Hoá vật liệu và
ứng dụng công nghệ mới …………………………………………………………………………………..
22
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty trong năm 2011 – 2012 …………………………….
23
Bảng 2.3:Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 của Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng
dụng công nghệ mới năm 2010-2012 ………………………………………………………………….
29
Bảng 2.4: Bảng tỷ trọng tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010-2012
…………
35
Bảng 2.5: Bảng đánh giá các chỉ số về các khoản phải thu
…………………………………….
36
Bảng 2.6: Bảng đánh giá các chỉ số về các khoản phải thu
…………………………………….
37
Bảng 2.7: Bảng đánh giá về khả năng thanh toán …………………………………………………
38
Biểu đồ 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán trong giai đoạn 2010-2012….
38
Bảng 2.8: Bảng đánh giá về tỷ suất sinh lời …………………………………………………………
40
Biểu đồ 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lời giai đoạn 2010-2012
………………….
40

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước vẫn đang trong
quá trình hồi phục sau khi trải qua đợt khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Đây là thời
điểm khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ
khi các doanh nghiệp này phải rất vất vả mới có thể duy trì lợi nhuận và mở rộng sản
xuất kinh doanh, thậm chí là duy trì hoạt động vì nguồn vốn kinh doanh bị ảnh hưởng
rất nhiều do khủng hoảng. Nền kinh tế nước ta là nên kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và còn đang trong quá trình hoàn thiện nên có rất nhiều khác biệt so với
các nền kinh tế khác. Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, vốn của
doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trong giúp doanh nghiệp đủ khả năng
canh tranh và thức đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn bao
gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó
tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả.
Trong số đó, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động là một mắt xích
quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh tình hình biến động của thành
phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty TNHH Hóa vật liệu và ứng dụng công nghệ mới có lĩnh vực kinh
doanh rất đa dạng. Hiện nay có rất nhiều Công ty kinh doanh những dịch vụ và hàng
hóa cùng chủng loại nên Công ty TNHH Hóa vật liệu và ứng dụng công nghệ mới gặp
phải sự cạnh tranh rất lớn.
Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế và những tồn đọng trong doanh nghiệp
mà em nhận thấy trong quá trình thực tập, em quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Hóa vật
liệu và ứng dụng công nghệ mới” làm khóa luận tốt ngiệp của mình

1. Tình hình nghiên cứu:
Cho đến nay, đã có nhiều bài viết và nghiên cứu về vấn đề sử dụng vốn lưu động:
Bài viết : Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp. Tác giả:
TS.Nguyễn Thị Thu, Hoàng Hải Hạnh – Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, 2012
Bài viết: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tác giả: Trần Tất Đại, 2009
Tuy nhiên mỗi công ty hoạt động trong một lĩnh vực khác nhau lại có cách sử
dụng vốn lưu động khác nhau.Vì vậy từ nghiên cứu đối tượng cụ thể là loại hình Công
ty TNHH Hóa vật liệu và ứng dụng công nghệ mới để có cái nhìn tổng quát về các
Công ty hoạt động theo lĩnh vực trên.

2. Mục đích nghiên cứu:
– Nghiên cứu về những cơ sở lý thuyết cơ bản về vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
– Đánh giá thực trạng nguồn vốn lưu động tại Công ty TNHH hoá vật liệu và ứng
dụng công nghệ mới trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
– Nêu ra những thành tựu và hạn chế về vấn đề sử dụng nguồn vốn lưu động tại
Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới
– Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
tại Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
– Đối tượng: nguồn vốn lưu động tại Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng
công nghệ mới.
– Phạm vi: Nguồn vốn lưu động tại Công ty TNHH Hoá vật liệu và ứng dụng
công nghệ mới từ năm 2010 đến năm 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
-Thu thập thông tin qua việc lấy số liệu bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các sổ chi tiết, các hợp đồng. . . và đặc điểm hoạt động tại
Công ty.
-Thống kê-Phân tích – tính toán-So sánh
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu, khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba phần
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động tại doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH hoá
vật liệu và ứng dụng công nghệ mới
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công
ty TNHH hoá vật liệu và ứng dụng công nghệ mới.
1
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản
lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao
động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. . . đang trong
quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản
phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. . . Trong quá trình sản xuất kinh
doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay
thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ
sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng
ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn
lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không
ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các
hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
2
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ
khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư,
cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt trong sản xuất kinh doanh như mua sắm, dự trữ sản xuất
và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Nếu không có vốn lưu động thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
đình trệ, từ đó có thể dẫn đến phá sản. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan
trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức
được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất
nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay
đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:

3
Phân loại Vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
– Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
– Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
– Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý. . . ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn. . . ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng. . . )
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành các loại sau:
– Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. . .
– Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
– Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước
hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
– Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược. . .
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại Vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.

4
– Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội
dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong Công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. . .
– Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên với các khoản nợ sẽ còn được phân
chia làm hai là: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
– Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân loại Vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn
vốn sau:
– Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
– Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
– Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
– Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.

5
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến dòng vốn lưu động của đơn vị đó có thể kể đến như:
– Chu kỳ sản xuất:
Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn, thì đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại nếu như chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ
đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Kỹ thuật sản xuất:
Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh doanh,
doanh nghiệp thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. . . không phải
ngẫu nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ mà khách hàng nhận được.
Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng
máy móc trang thiết bị đã lạc hậu tuy nhiên điều này khiến cho chất lượng công trình
cũng như các dự án tiềm năng sẽ là điều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong kinh doanh. Tuy nhiên lợi thế của doanh nghiệp là tiết kiệm được vốn. . . nhưng
lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh cũng như các yêu cầu của khách hàng
càng cao do chất lượng công trình ngày càng phức tạp. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng
tăng các khoản thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó thể duy trì được điều này lâu
dài.
Nếu như kỹ thuật cũng như trang thiết bị máy móc luôn được đầu tư đổi mới thì
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lớn. Tuy nhiên điều này sẽ tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh trong tương lai nhưng đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề,
chất lượng công trình sẽ được đảm bảo dẫn tới lợi nhuận trên vốn cố định tăng.
– Đặc điểm của sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chí phí cho sản phẩm. Có thể
thấy sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng cho nên khi công trình được
hoàn thành được nghiệm thu thì sẽ mang lại doanh thu cho Công ty.
Nếu như sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như:
rượu, bia, thuốc lá. . . thì vòng đời của nó thường ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó sẽ
mang lại nguồn vốn cho doanh nghiệp nhanh. Tuy nhiên ở đây sản phẩm của Công ty
là những công trình có mức độ đầu tư cao cũng như chất lượng công trình lâu. Vậy đòi
hỏi Công ty phải có những phương pháp thi công cũng như máy móc hiện đại nên việc
thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
6
– Yếu tố thị trường:
Yếu tố thị trường của Công ty là rất rộng và nó sẽ có tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như các hợp đồng được liên tục ký kết thì đây sẽ là
một trong những yếu tố thuận lợi giúp Công ty mở rộng kinh doanh, huy động vốn để
đầu tư tốt hơn cũng như nâng cao được khả năng quay vòng vốn. Bên cạnh đó, với mỗi
doanh nghiệp thì lại có đặc điểm ngành khác nhau từ đó mà cùng một yếu tố có tính
chất như nhau tại cùng thời điểm nhưng với từng Công ty lại có ảnh hưởng khác nhau,
đó gọi là môi trường kinh doanh từng ngành.
– Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên:
Có thể nhận ra vai trò của ban lãnh đạo của Công ty trong việc điều hành và ra
quyết định trong kinh doanh. Sự điều hành cũng như sử dụng có hiệu quả vốn thể hiện
nắm bắt các cơ hội và đưa ra biện pháp kịp thời nhằm đem lại sự tăng trưởng và phát
triển của Công ty.
Ngay từ đầu các Công ty cần phải coi trọng vấn đề nguồn nhân lực vậy nên việc
công nhân luôn được bồi dưỡng và đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
nhằm nắm bắt được với các công nghệ, trang thiết bị máy móc hiện đại được Công ty
thực hiện rất tốt. Điều này tạo ra sự đồng bộ giữa máy móc và nhân lực nó sẽ thúc đẩy
năng suất lao động cũng như hiệu quả trong kinh doanh. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo
Công ty cũng phải có các chính sách nhằm khuyến khích người lao động như: tăng
lương, thưởng vượt năng suất. . . hay phạt nếu không hoàn thành kế hoạch được giao.
– Hoạt động tổ chức kinh doanh:
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua một số khâu cơ bản như:
Khâu chuẩn bị cho kinh doanh: có thể đây là khâu quyết định tới quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì tại khâu này các hợp đồng kinh doanh được
ký kết và tại khâu này mọi vật liệu hay thời hạn của hợp đồng đã được phê duyệt. Một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp đã xác định được thời hạn cũng như
lượng vốn phù hợp với hợp đồng. Ngoài ra để đảm bảo cho chu kỳ hoạt động kinh
doanh không bị gián đoạn thì doanh nghiệp phải đảm bảo cho mọi vật tư hàng hoá,
lượng vốn cần thiết phải được đảm bảo.
Khâu sản xuất kinh doanh: Đây là khâu quyết định tới sản phẩm của Công ty vì
trước khi thực hiện khâu này thì mọi thứ đã được chuẩn bị từ khâu trước. Tuy nhiên
đây là khâu mà mọi hoạt động của nó đều liên quan tới chất lượng công trình vì vậy
cần có các biện pháp thích hợp để giám sát cho tốt công đoạn này.

7
Khâu cuối cùng là khâu hoàn thành và bàn giao sản phẩm: Đây là khâu mà chất
lượng của sản phẩm đã được tính toán cụ thể và yêu cầu là phải đẩm bảo như cam kết
ban đầu. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo được khâu này thì nó sẽ làm cho khả năng
thu hồi vốn của doanh nghiệp và tái sản xuất sẽ không theo kế hoạch đã đặt ra.
– Các nhân tố tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngoài các nhân tố trên thì còn rất nhiều nhân tố khác tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
– Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Có thể nhận thấy vai trò của nhà nước
trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách vĩ mô, nó có một phần tác động
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là một số chính
sách của nhà nước về vay vốn cũng như giải ngân vốn đối với các công trình cũng như
các dự án, các chính sách bảo hộ các loại nguyên liệu hay bảo hộ và khuyến khích đổi
mới các trang thiết bị máy móc, chính sách thuế, lãi suất. . . Bên cạnh đó một số quy
định của Nhà nước về các phương hướng phát triển cũng như định hướng phát triển
trong tương lai của một số ngành nghề hay các vấn đề liên quan đến kế hoạch kinh tế.
– Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với
tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng. Điều này tạo ra sự
chênh lệch giữa các quốc gia là rất lớn, tuy nhiên đây có thể là điều kiện để các doanh
nghiệp áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh
mặt khác nó tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, doanh nghiệp khi đầu
tư vào các tiến bộ kỹ thuật cũng cần chú ý vào khả năng sử dụng của nó và phải tính
đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật.
– Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như khí hậu, sự thay đổi của môi trường. . . cũng như các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phù hợp sẽ tạo ra năng suất và hiệu quả công việc.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
8
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
– Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
– Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu
điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân
tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
+ Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc
kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
a) So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
b) So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
9
c) So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
d) So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại
bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi
trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những
nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong
phần sau.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
– Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản nguồn vốn
+ Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH)
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Là tỷ số đánh giá tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
+ Tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị tài sản cố
định (TSCĐ) hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy tỷ trọng TSCĐ đơn vị đang quản lý
sử dụng so với toàn bộ tài sản. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng được tăng cường, Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp ngày càng được mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
+ Tỷ trọng nợ phải trả
Tỷ trọng nợ phải trả =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

10
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
+ Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) so với tổng vốn. Tỷ số này càng cao càng thể hiện khả
năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Theo tổng kết, tùy theo quy mô của doanh nghiệp lớn hơn 55% nhỏ hơn 75% là hợp
lý.
– Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản
+ Hệ số liên quan đến các khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển khoản
phải thu, khả năng thu hồi nợ và dòng tiền thanh toán. Công thức tính:
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày một vòng quay càng nhỏ
thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn
chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp
– có thuận lợi về nguồn tiền thanh toán. Ngược lại số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ
và số ngày một vòng quay càng thì tốc độ luân chuyển khoản phải thu càng chậm, khả
năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó có thể
dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
+ Hệ số liên quan đến luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được
thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị tồn kho bình quân

Thời gian tồn kho bình quân =
Số ngày trong kỳ (360)
11
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán
trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước
khi bán ra.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động nó lần lượt mang hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, và qua tiêu thụ sản phẩm nó trở thành hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả
năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
vốn lưu động bình quân

Thời gian tồn kho bình quân =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hay số ngày của một vòng qua
càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
– Nhóm chỉ tiêu quản lý nợ
+ Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên lãi vay =
Lợi nhuận ròng
Chi phí lãi vay

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
– Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
12
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức nhanh=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số đánh giá khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn không kể đến hàng tồn kho hoặc là sự phụ thuộc của
doanh nghiệp đó vào hàng tồn kho để thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công
nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh
toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn
bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
– Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
+ Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng Tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một
đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng giữa lợi nhuận ròng và các chi phí trong hoạt động
kinh doanh. Tỷ trọng này còn cho ta biết cứ 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
Nhận xét: Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố định, tài
sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo lường hiệu quả sử
13
dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.3. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải có sự chuyển mình nhằm
đáp ứng được các vấn đề của xã hội đặt ra nếu muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh
là quy luật tất yếu của thị trường, để tồn tại và phát triển nhằm đem lại sản phẩm, dịch
vụ tốt hơn với mức giá hợp lý đến với người tiêu dùng thì các doanh nghiệp cần có sứ
ép cạnh tranh. Nếu một đơn vị không có sức ép cạnh tranh thì đơn vị đó sẽ không cần
đổi mới phương tiện, máy móc trang thiết bị cũng như phương pháp quản lý từ đó lâu
dài thì sẽ không có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong kinh doanh, sự
đổi mới về trang thiết bị và phương pháp quản lý sẽ là điều kiện thuận lợi để hạ giá
thành cũng như tăng chất lượng của sản phẩm và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. Bởi
vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao
khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào quá
trình cạnh tranh trên thị trường. Để đáp ứng các yêu cầu về sản lượng cũng như đổi
mới các trang thiết bị, máy móc hiện đại. . . doanh nghiệp cần có đủ vốn cũng như
tiềm lực của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín của Công ty trên thương trường. Bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh thì
việc doanh nghiệp có được chỗ đứng trên thị trường thì sẽ có nhiều khả năng mở rộng
hoạt động sản suất kinh doanh cũng như tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và
đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Điều này sẽ tạo ra động lực cho
nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
14
tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
– Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng
thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mon vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình
quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba thành phần
chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phương pháp này tập trung vào
quản lý ba đối tượng trên:
– Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc
quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao
bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ
chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có
nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân
hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần tiền trong thời gian
ngắn mà bán chứng khoán là không có lợi. Trong trườnghợp này để tối đa hoá doanh
lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc giữ tiền
Tóm lại việc lựa chon quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ quản lý, xem xét thực trạng hoạt động của doanh nghiệp của các nhà quản trị
tài chính
– Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố
đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có
hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ vật tư hợp
lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn
kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu. Theo phương pháp cổ
điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, mô hình này dựa trên giả định những lần
đặt hàng hoá là bằng nhau.
15
Điểm đặt hàng lại: về lý thuyết ta giả định khi hết hàng mới nhập kho hàng mới.
Nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng chi
phí lưu kho vì thế cần xác định lại điểm đặt hàng mới
Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng ngày * Độ dài
thời gian giao hàng
– Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng đến
với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu
đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích cực và
tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu và ra
những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối
tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu. Nội dung của
công tác quản lý các khoản phải thu là:
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều kiện
cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không thì chúng ta còn phải tiến
hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả năng tín dụng của
khách hàng người ta thường dùng những chỉ tiêu tín dụng sau:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng nói nên tinh thần trách nhiệm của khách hàng
trong việc trả nợ.
+ Vốn: tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
+ Năng lực trả nợ: dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bảng dự trữ
ngân quỹ của họ.
+ Thế chấp: các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ
– Các nhân tố phi lượng hóa
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử
dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực
doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng nền kinh tế. Các nhân tố
này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp với
vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế
của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
16
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động
trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của những
nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ
chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, sắp xếp mọi thứ một
cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và
tránh được lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Thứ nhất, phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu
động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc
đẩy vốn lưu động luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, lựa chon hình thức thu hút vốn lưu động. Tích cực tổ chức khai thác triệt
để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu
cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi
phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản
không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất …. mà doanh nghiệp khác lại phải
đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh
Thứ ba, trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cấn phải cân nhắc kĩ nguồn tại
trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất doanh nghiệp
phải xem xét sự quyết định đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến công tác tổ chức và sử
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Thứ tư, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
thể hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và kỳ luân chuyển

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *