TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING
TRONG QUẢNG BÁ
DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành
: Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn
Khóa học
: 2016 – 2020
GVHD
: Ths. Trần Thị Ngọc Huỳnh
Sinh viên
: Lê Huy Hiệp
MSSV
: 16032367
Lớp
: DH16DL3
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 05 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING
TRONG QUẢNG BÁ
DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành
: Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn
Khóa học
: 2016 – 2020
GVHD
: Ths. Trần Thị Ngọc Huỳnh
Sinh viên
: Lê Huy Hiệp
MSSV
: 16032367
Lớp
: DH16DL3
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 05 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác
giả với sự hướng dẫn của Ths Trần Thị Ngọc Huỳnh. Các số liệu sử dụng phân tích
trong Khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả
nghiên cứu trong Khóa luận do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn của du lịch thành phố Vũng Tàu. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Bà Rịa Vũng Tàu, ngày 15 tháng 02 năm 2020
Tác giả
Lê Huy Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong bài khoá luận tốt nghiệp tốt nghiệp này, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân
thành đến các đơn vị, cá nhân sau:
Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện để tác giả có cơ hội được
học tập và phát triển bản thân trong suốt 4 năm qua.
Quý thầy cô trong trường và đặc biệt là quý thầy cô thuộc Khoa Du Lịch đã
truyền đạt cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích và thú vị.
Ths. Trần Thị Ngọc Huỳnh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp lần này.
Gia đình, bạn bè đã hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin phép gửi lời cảm chân thành đến trường, khoa, quý thầy cô. Chúc thầy
cô luôn mạnh khỏe và nhiệt huyết với sự nghiệp trồng người; tiếp tục truyền cảm hứng
và đào tạo thêm nhiều lứa thế hệ mới đóng góp cho quê hương, đất nước.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Lê Huy Hiệp
MỤC LỤC
TÓM TẮT
…………………………………………………………………………………………………. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………….. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
…………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG ……………………………………………………….. iv
GIỚI THIỆU ……………………………………………………………………………………………. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………………………….. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ……………………………………………………… 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
…………………………….. 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ……………………………………………… 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
…………………………………. 4
6. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN ……………………………………………………………………. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING
TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH ……………………………………………………………………. 6
1.1. Những vấn đề chung về Digital Marketing ……………………………………….. 6
1.1.1. Khái niệm Digital Marketing ……………………………………………………….. 6
1.1.2. Đặc điểm Digital Marketing
…………………………………………………………. 8
1.1.3. Vai trò Digital Marketing …………………………………………………………… 10
1.1.4. Công cụ và các hình thức ứng dụng Digital Marketing ………………… 13
1.2. Tình hình ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch Thế giới
và Việt Nam
……………………………………………………………………………………………… 17
1.2.1. Bối cảnh Thế giới ……………………………………………………………………… 17
1.2.2. Bối cảnh Việt Nam
…………………………………………………………………….. 18
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan ………………………………………………………….. 20
1.3. Các nhân tố tác động đến ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá
du lịch
………………………………………………………………………………………………………. 22
1.3.1. Nhóm nhân tố về chính trị – pháp luật ………………………………………… 22
1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế ……………………………………………………………. 23
1.3.3. Nhóm nhân tố về địa lý khí hậu
………………………………………………….. 23
1.3.4. Nhóm nhân tố về văn hóa, xã hội, nhân khẩu học ……………………….. 23
1.3.5. Nhóm nhân tố về kỹ thuật công nghệ ………………………………………….. 24
1.3.6. Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật
……………………………………… 24
1.3.7. Nhóm nhân tố về nguồn nhân lực ………………………………………………. 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………….. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING TRONG
QUẢNG BÁ DU LỊCH VŨNG TÀU
…………………………………………………………….. 26
2.1. Tổng quan tiềm năng phát triển du lịch Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2018
………………………………………………………………………………………………………………… 26
2.1.1. Tổng quan vị trí địa lý thành phố Vũng Tàu
………………………………… 26
2.1.2. Đặc điểm hoạt động du lịch thành phố Vũng Tàu
………………………… 38
2.1.3. Vai trò hoạt động du lịch thành phố Vũng Tàu ……………………………. 39
2.1.4. Sự cần thiết phải ứng dụng Digital Marketing vào hoạt động du lịch
thành phố Vũng Tàu ………………………………………………………………………………. 41
2.2. Tổng quan tình hình hoạt động du lịch Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2018
………………………………………………………………………………………………………………… 43
2.2.1. Doanh nghiệp lữ hành ………………………………………………………………. 44
2.2.2. Doanh nghiệp lưu trú ………………………………………………………………… 46
2.2.3. Lao động trong ngành du lịch
…………………………………………………….. 50
2.2.4. Dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách – khu vui chơi, giải trí ………. 51
2.2.5. Tình hình an ninh trật tự – quảng bá, xúc tiến …………………………….. 51
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng Digital Marketing trong
quảng bá du lịch Vũng Tàu ………………………………………………………………………. 53
2.3.1. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động
du lịch Vũng Tàu
……………………………………………………………………………………. 53
2.3.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du
lịch Vũng Tàu ………………………………………………………………………………………… 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………….. 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG DIGITAL
MARKETING TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TẠI TP. VŨNG TÀU …………. 63
3.1. Định hướng ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch Vũng
Tàu ………………………………………………………………………………………………………….. 63
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng Digital Marketing trong
quảng bá du lịch Vũng Tàu ………………………………………………………………………. 65
3.2.1. Giải pháp chính sách, pháp luật …………………………………………………. 65
3.2.2. Giải pháp đầu tư ……………………………………………………………………….. 66
3.2.3. Giải pháp tăng cường nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch …….. 66
3.2.4. Giải pháp phát triển nhân lực
…………………………………………………….. 66
3.3. Kiến nghị
……………………………………………………………………………………….. 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………….. 70
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………….. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………….. 72
i
TÓM TẮT
Huyền thoại về Cách mạng Công nghiệp 4.0 tận dụng sức mạnh lan tỏa của
số hóa và công nghệ thông tin với sự đột phá của trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật
và dữ liệu lớn, đang tạo ra sự thay đổi to lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo
ra nhiều cơ hội và thách thức cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong đó có ngành
du lịch.
Và khi du lịch thông minh – xu thế phát triển tất yếu, vai trò của truyền thông
lại càng trở nên quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm, định hướng tiêu dùng
và điều chỉnh hành vi của các bên liên quan. Trong bối cảnh đó, Digital Marketing
là cách tốt nhất để tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất nhờ vào sự phát triển
của những yếu tố như công nghệ kết nối, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội. Thế
nhưng hiểu rõ và biết cách vận dụng Digital Marketing như thế nào để mang lại
hiệu quả thì chưa nhiều nơi làm được, trong đó có thành phố Vũng Tàu, trung tâm
du lịch trọng điểm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Với việc nghiên cứu các lý thuyết kết hợp với thực tế hoạt động du lịch của
thành phố Vũng Tàu, khóa luận với đề tài: “Ứng dụng Digital Marketing quảng
bá du lịch tại thành phố Vũng Tàu” từ phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp
đã rút ra được những lý luận cơ bản vững chắc làm nền tảng cho việc phân tích
thực trạng hoạt động ứng dụng Digital Marketing quảng bá du lịch trong giai đoạn
từ năm 2014 – 2018 của địa phương. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng Digital Marketing quảng bá du lịch
nơi đây. Thông qua kết quả phân tích, Khóa luận đã đánh giá được thực trạng hoạt
động du lịch của Vũng Tàu trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch Vũng Tàu
phù hợp với mục tiêu phát triển chung của địa phương, đồng thời góp phần vào
sự phát triển bền vững của quốc gia và thế giới.
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
DM
Digital Marketing
2
SPDV
Sản phẩm dịch vụ
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
TBDĐ
Thiết bị di động
5
CMCN
Cách mạng công nghiệp
6
MXH
Mạng xã hội
7
TMĐT
Thương mại điện tử
8
DN
Doanh nghiệp
9
TP
Thành phố
10
VH-TT
Văn hóa – thông tin
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 2.1.
Di tích Đình Thắng Tam
31
Hình 2.2.
Đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo tại thành phố
Vũng Tàu
32
Hình 2.3.
Lễ rước Nghinh Ông
33
Hình 2.4.
Các ông đồ viết liễn trang trí nhân lễ hội Trùng Cửu 34
Hình 2.5.
Miếu Bà Ngũ Hành
35
Hình 2.6.
Đường qua Long Sơn
37
Hình 2.7.
Đóng góp của Du lịch trong ngành Dịch vụ
40
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Số liệu
bảng
Tên bảng
Trang
Biểu đồ 1.1.
Các kênh tiếp cận khách du lịch
10
Bảng 2.1.
Danh sách các di tích lịch sử thành phố Vũng Tàu
29
Bảng 2.2.
Số lượng khách du lịch đến Vũng Tàu năm 2018
43
Bảng 2.3.
Số doanh nghiệp lữ hành do SDL tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu quản lý
44
Bảng 2.4.
Các doanh nghiệp lữ hành tại TP Vũng Tàu
44
Bảng 2.5.
Số lượng khách sạn từ 1-5 sao và cơ sở lưu trú khác
tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
45
Bảng 2.6.
Danh sách các khách sạn 4-5 sao thành phố Vũng
Tàu
47
Bảng 2.7.
Danh sách các khách sạn 3 sao ở thành phố Vũng
Tàu
49
1
GIỚI THIỆU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ XXI, “thế kỷ của công nghệ thông tin”, thế giới đang bắt
đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, một cuộc cách mạng mới
gắn liền với những đột phá chưa từng có về công nghệ, liên quan đến kết nối
Internet, điện toán đám mây, thực tế ảo, … Cuộc cách mạng này đã và đang tác
động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, doanh nghiệp và người dân khắp toàn cầu, làm
thay đổi căn bản cách chúng ta sống, học tập, làm việc, sản xuất và kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào cách thức quảng bá và tiếp cận khách hàng. Lĩnh vực kinh
doanh du lịch cũng chịu sự tác động của nhân tố ảnh hưởng đó, đặc biệt khi du
lịch được coi là “con gà đẻ trứng vàng” được mỗi quốc gia, mỗi địa phương tìm
mọi cách khai thác triệt để, tìm kiếm những lợi thế cho riêng mình.
Giống như nhiều quốc gia khác, bước sang thế kỷ XXI này, Việt Nam cũng
đang hướng mạnh về du lịch để tăng cường tiềm lực kinh tế của mình. Bởi lẻ Việt
Nam chứa đựng nhiều tiềm năng với những điều kiện ưu đãi về tự nhiên địa lý,
về bề dày lịch sử xây dựng nước và chống ngoại xâm, với nền văn hoá đa dạng…
Tuy nhiên, cho đến hiện nay, du lịch Việt Nam vẫn chưa xây dựng được “thương
hiệu” của mình với bản sắc riêng, thậm chí chúng ta còn đang đứng trước nhiều
thách thức gay gắt về khai thác tài nguyên và môi trường, dịch vụ chưa đa dạng,
cơ sở hạ tầng không theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ còn kém, giá
cả cao, sản phẩm du lịch ít phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân
được khách, kéo dài thời gian lưu trú, tỷ lệ du khách quay lại lần hai còn thấp….
Là trung tâm du lịch của tỉnh, thành phố Vũng Tàu đã và đang thu hút ngày
càng đông khách du lịch, đặc biệt là dòng khách cao cấp. So với nhiều điểm đến
du lịch khác, đây là địa phương nhận được nhiều lời khen ngợi của du khách
không chỉ thu hút và níu giữ khách bằng vẻ quyến rũ của danh thắng, sự thân thiện
của người dân… mà những năm trở lại đây, Vũng Tàu khiến du khách không khỏi
ngỡ ngàng trước những đổi thay vượt bật: các khách sạn, nhà hàng, khu du lịch
2
lớn đi vào hoạt động với nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng ngày càng đa dạng nhu
cầu của khách đến tham quan và nghỉ dưỡng tại đây. Có thể nói thành phố Vũng
Tàu đang chú trọng tăng “chất” để níu giữ chân khách. Theo số liệu thống kê của
Sở du lịch cho thấy: năm 2018, thành phố Vũng Tàu đón gần 6 triệu lượt khách,
tỉ lệ bình quân tăng từ 15% -18%, lượt khách lưu trú năm 2018 là 3,6 triệu lượt
tăng 17% so với năm 2017. Riêng 6 tháng đầu năm 2019, Vũng Tàu đã đón 962,8
ngàn lượt khách… Những con số trên chính là minh chứng thuyết phục sức hút
du lịch của thành phố Vũng Tàu đối với du khách. Tuy nhiên do hình ảnh điểm
đến chưa được quảng bá sâu rộng nên lượng khách thăm quan và lưu trú còn hạn
chế. Điều này đã đặt ra câu hỏi, cần phải làm thế nào để quảng bá, giới thiệu được
thương hiệu, các sản phẩm du lịch của thành phố biển Vũng Tàu đến được với
nhiều người hơn?
Như vậy, để hòa nhịp với thế kỷ của công nghệ thông tin, cùng sự phát triển
Internet kết nối vạn vật làm xóa nhòa không gian và thời gian, tạo nên một thế
giới phẳng, mọi người trên khắp thế giới, chỉ cần có kết nối Internet là có thể truy
cập và tìm hiểu tất cả những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh du lịch nổi tiếng
trên toàn thế giới. Đây chính là cú hích quan trọng làm nảy sinh nhu cầu đi du lịch
ở mọi người dân, là cơ hội vàng để mở rộng thị trường du lịch. Và việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động du lịch tại Vũng Tàu để đề ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh ứng dụng Digital Marketing quảng bá du lịch Vũng Tàu là vấn đề hết sức
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Chính vì vậy, Tác giả chọn đề tài: “Ứng dụng Digital Marketing quảng bá
du lịch thành phố Vũng Tàu.” làm Khóa luận tốt nghiệp với mong muốn đưa ra
giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Digital Marketing quảng bá du lịch tại khu vực này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ø Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng, các mặt mạnh, mặt yếu, những thành tựu đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động du lịch và thực trạng ứng dụng
Digital Marketing ở địa phương. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp ứng dụng
3
Digital Marketing trong quảng bá du lịch của thành phố Vũng Tàu trong bối cảnh
quốc tế hội nhập hiện nay.
Ø Mục tiêu cụ thể:
(1) Khái quát được lý luận ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du
lịch làm cơ sở hình thành khung nội dung nghiên cứu.
(2) Đánh giá thực trạng, các mặt mạnh, mặt yếu, những thành tựu đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động du lịch và thực trạng ứng dụng
Digital Marketing ở địa phương.
(3) Đề xuất giải pháp để ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch
của thành phố Vũng Tàu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ø Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du
lịch tại thành phố Vũng Tàu
Ø Phạm vi nghiên cứu
– Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra hoạt động
ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch ở thành phố Vũng Tàu.
– Thời gian nghiên cứu: Đề tài phân tích số liệu thống kê về thực trạng hoạt
động du lịch và quảng bá du lịch trong giai đoạn 2014 – 2018 của thành phố Vũng
Tàu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ø Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
– Sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp so sánh và phân tích kết quả hoạt
động du lịch trong giai đoạn 2014 – 2018 của thành phố Vũng Tàu.
– Sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp,…
tại địa bàn thành phố Vũng Tàu.
– Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin có chọn lọc: dựa
vào những đề tài nghiên cứu trước đây cũng như các đề án quy hoạch tổng thể
4
phát triển du lịch Việt Nam và Bà Rịa – Vũng Tàu, tôi chọn ra những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu của tôi để kế thừa và phát triển.
– Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: nghiên cứu và xem xét lại
những cơ sở lý luận và thành quả thực tiễn về du lịch để rút ra kết luận và đề xuất
những giải pháp nhằm ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch thành
phố Vũng Tàu.
Ø Nguồn dữ liệu
– Số liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu nhập tại chi Cục thống kê tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, Ban thống kê thành phố Vũng Tàu, tham khảo các kết quả điều tra, đề
tài nghiên cứu, thống kê, … từ năm 2014 – 2018 về tình hình du lịch tại thành phố
Vũng Tàu.
– Số liệu sơ cấp: trực tiếp phỏng vấn các chuyên gia, các doanh nghiệp hoạt
động du lịch trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
Ø Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khóa luận nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng
dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch ở thành phố Vũng Tàu. Từ đó xây
dựng những hàm ý đề xuất để đẩy mạnh hoạt động ứng dụng Digital Marketing
trong quảng bá du lịch ở thành phố Vũng Tàu.
Ø Ý nghĩa khoa học của đề tài
– Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng Digital
Marketing trong quảng bá du lịch ở thành phố Vũng Tàu.
– Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng Digital
Marketing trong quảng bá du lịch, từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch ở thành phố Vũng
Tàu.
– Kết quả nghiên cứu đã mở ra hướng ứng dụng sâu rộng, toàn diện về quảng
bá du lịch hiệu quả hơn. Thông qua đó, các cơ quan quản lý địa phương, các doanh
nghiệp du lịch có thể hoạch định chính sách ứng dụng Digital Marketing trong
quảng bá du lịch một cách có hiệu quả.
5
– Đứng ở góc độ của nhà doanh nghiệp có thể nhìn ra những bất cập, khó
khăn để có những đề xuất điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá
du lịch và hạn chế rủi ro trong thời đại 4.0.
6. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các hình, cấu trúc Khóa luận gồm:
Phần mở đầu
(1) Tính cấp thiết của đề tài
(2) Mục tiêu nghiên cứu đề tài
(3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
(4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
(5) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
(6) Cấu trúc Khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du
lịch
Chương 2: Thực trạng ứng dụng Digital Marketing trong quảng bá du lịch
thành phố Vũng Tàu
Chương 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng Digital Marketing trong
quảng bá du lịch thành phố Vũng Tàu.
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING
TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH
1.1. Những vấn đề chung về Digital Marketing
1.1.1. Khái niệm Digital Marketing
1.1.1.1. Khái niệm Marketing
Ø Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) (1985): “Marketing
là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân
phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến
hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”.
Ø Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh quốc: “Marketing là quá trình
quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một
cách hiệu quả và có lợi.”
Ø Giáo sư người Mỹ, Philip Kotler thì cho rằng “Marketing là tiến trình qua
đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và ước muốn thông qua việc sáng
tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.”
Trên đây chỉ là vài trong hàng nghìn định nghĩa về Marketing đang tồn tại
trên thế giới hiện nay. Có thể thấy rằng tuy khác nhau nhưng các định nghĩa trên
có một điểm chung là đều xuất phát từ thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng.
Suy cho cùng, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới
thỏa mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được
mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm Digital Marketing
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhờ vào sự xuất hiện của Internet,
ngoài các cộng cụ truyền thông quảng bá truyền thống như báo chí, truyền hình,
hội nghị hội thảo thì Internet còn mang lại cho các DN nói chung và các DN du
lịch nói riêng phương thức truyền thông mới mang tên Digital Marketing (DM).
Thuật ngữ Digital Marketing còn gọi là Marketing số, Tiếp thị số, Marketing
trực tuyến hay Marketing điện tử, chỉ mới được biết đến trong chục năm gần đây.
Hiện nay, DM có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
7
Ø Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “DM là lĩnh vực tiến hành hoạt động
kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người
tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và Internet”.
Ø Theo Philip Kotler: “DM là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân dựa trên phương tiện điện tử và Internet”.
Ø Bên cạnh đó, Tạp chí Marketing online năm 2011 cũng đã đưa ra định
nghĩa về khái niệm này như sau: “DM là hình thức áp dụng các công cụ của Công
nghệ thông tin thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình
Marketing.”
Ø Còn theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: E-Marketing (Internet
Marketing hay online Marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt
động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet.
Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
điện tử (ECRM) cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet.
Từ đó ta có thể hiểu ngắn gọn về Digital Marketing là Marketing sử dụng
các phương tiện kỹ thuật số thông qua các kênh như: các thiết bị di động, Internet,
bảng hiệu kỹ thuật số, Email, …
Từ khái niệm DM nói chung, có thể đưa ra khái niệm về DM trong hoạt động
du lịch là toàn bộ những hoạt động Marketing trong các cơ quan du lịch được tiến
hành qua các phương tiện điện tử hoặc viễn thông để quảng bá các sản phẩm và
dịch vụ du lịch nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của người sử dụng.
1.1.1.3. Sự khác biệt giữa Digital Marketing và Marketing truyền thống:
Marketing truyền thống phù hợp với giai đoạn thị trường: thị trường của
người bán (nhà sản xuất), thì Marketing ngày nay đang dần thích ứng với phân
đoạn thị trường: thị trường người mua (người tiêu dùng). Sự thay đổi trong hoạt
động Marketing chính là sự thay đổi trong cách thức để các doanh nghiệp tiếp cận
với khách hàng của mình bằng các công cụ mới, phương pháp mới…
Khách hàng ngày nay không còn là một “đám đông màu xám” 1.0, họ là
những con người đầy đòi hỏi. Các “thượng đế” ngày nay muốn được tôn trọng,
8
muốn được đối xử nhã nhặn, muốn được thấu hiểu, muốn được nghe những lời
cảm ơn. Họ không còn là những mục tiêu hay khán giả thụ động của truyền thông
mà thay vào đó, khách hàng ngày nay có xu hướng tham gia vào truyền thông
không chỉ ngồi ngắm từ xa nữa.
Với Digital Marketing, bản chất Marketing không thay đổi, vẫn là một quá
trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu lên chiến dịch
Marketing đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến việc tiến hành và kiểm tra, thực
hiện các mục tiêu của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, bằng những công cụ mới
(các sản phẩm công nghệ số), người làm Marketing có thể giao tiếp liên tục, hai
chiều và mang tính cá nhân với từng khách hàng, điều mà hoạt động Marketing
thông thường không có được.
1.1.2. Đặc điểm Digital Marketing
1.1.2.1. Có khả năng đo lường
DM có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ
của các công cụ đo lường. Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến
từ kênh nào, thời gian khách hàng trên Website bao lâu, họ đi khỏi Website ở
trang nào và họ có mua hàng hay không. Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả
Marketing trở lên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức
Marketing truyền thống. Đây là một trong những ưu điểm mà Marketing truyền
thống không làm được và điều này khiến cho Digital Marketing trở thành một
công cụ đắc lực cho các nhà làm Marketing.
1.1.2.2. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu
Khác với quảng cáo truyền thống, Digital Marketing cho phép truyền tải
thông điệp quảng cáo đến đối tượng khách hàng phù hợp với sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp. Hay nói cách khác, với DM, doanh nghiệp hoàn toàn
có thể lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Cụ thể, với quảng cáo
Facebook, doanh nghiệp có thể dễ dàng đưa ra các tiêu chí khách hàng mà mình
mong muốn. Đối với một doanh nghiệp chuyên về ô tô, khi sử dụng quảng cáo
Facebook, họ có thể lựa chọn đối tượng khách hàng bằng cách thêm vào các tiêu
chí như: nam giới, ô tô 4 chỗ, tài xế, vận tải và di chuyển, người thường xuyên đi
9
du lịch… Như vậy, DM giúp doanh nghiệp thu hẹp phạm vi và nhắm đúng đối
tượng khách hàng thay vì quảng cáo một cách đại trà.
1.1.2.3. Có thể tối ưu
Chiến dịch Marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm
tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp:
Ø Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm
Ø Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi
nhất
Ø Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm
sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau)
Với Digital Marketing, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả chính xác như:
Google Analytics, Clicky, Statcounter, HubSpot, Adobe Marketing Cloude, Go
Squared, Moz Analytics, Websitetrends, …
Ngoài ra, với Digital Marketing, doanh nghiệp có thể dễ dàng đo lường hiệu
quả chiến lược Marketing thông qua các chỉ số đánh giá hiệu quả công việc KPIs
như CPC (Cost per click): Chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có 1 lần khách
hàng click chuột vào Website từ quảng cáo, CPL (Cost per lead) : Chi phí để 1
khách hàng điền form trên Website, hoặc live chat, hoặc để lại thông tin cá nhân
trên Facebook ads,… Từ các chỉ số này, doanh nghiệp có thể biết được nguồn
khách hàng đến từ đâu và phân tích khâu nào trong chiến lượt Marketing online
tổng thể có vấn đề và chưa hiệu quả để từ đó khắc phục kịp thời. Hình thức quảng
cáo này cho phép doanh nghiệp kiểm soát một cách hoàn hảo ngân sách đầu tư
cho Marketing.
1.1.2.4. Có khả năng phát tán
Tính lan tỏa của Digital Marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan
truyền thông tin, tương tự như cách thức lan truyền virus từ người này sang người
khác với tốc độ cấp số nhân. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một
khách hàng luôn kể/ muốn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của
doanh nghiệp mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô
10
tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị, quảng
cáo đến những người khác, nhằm tạo ra tiềm năng phát triển theo hàm mũ. Sự lan
truyền và ảnh hưởng của một thông điệp về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu…
như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh
chóng để làm bùng nổ một thông điệp lên đến hàng ngàn, hàng triệu người biết.
So với phương pháp Marketing truyền thống, DM lan truyền có ưu điểm dễ
tiếp cận nhiều người hơn nhờ vào nội dung thông minh, có sức thu hút. Hình thức
lan truyền có thể đến từ các video clip, game flash tương tác, game quảng cáo
(advergame), ebook, phần mềm tùy biến thương hiệu (brandable software), hình
ảnh, tin nhắn văn bản, Email, Website, các sự kiện hoặc cuộc thi gây chú ý. Một
chiến dịch Marketing lan truyền được xem là thành công khi tạo cho người xem
cảm giác thích thú mà thông điệp đưa ra và sau đó lan truyền chúng một cách vô
thức thông qua việc gửi đường dẫn, đăng blog…
1.1.3. Vai trò Digital Marketing
Vai trò đầu tiên của Digital Marketing phải nói đến là giúp doanh nghiệp bán
được hàng hoá của mình để thu lợi nhuận nhằm tồn tại và phát triển. Đó cũng là
cái đích cuối cùng của doanh nghiệp cần đạt đến.
Bên cạnh đó Digital Marketing còn có vai trò thu hút khách hàng bằng những
hoạt động xúc tiến như quảng cáo, hội chợ triển lãm, khuyến mại, bán hàng trực
tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác. Có thể nói xúc
tiến trong Marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp:
Ø Có cơ hội phát triển các mối quan hệ thương mại trong và ngoài nước.
Ø Có thông tin tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh.
Ø Chiếm lĩnh thị trường tăng sức cạnh tranh.
Ø Tạo ra cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Ø Bán hàng trở nên dễ dàng hơn.
Ø Đạt được mục tiêu trong kinh doanh đặt ra.
Như vậy, với những đặc điểm nhận biết DM khái quát trên, chúng ta thấy
rằng DM đang có những lợi ích và ảnh hưởng rất lớn trong mọi hoạt động của các
11
cơ quan, tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, vị thế của mình đến với
khách hàng. Cụ thể như:
Ø Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan
trọng. Internet đã rút ngắn khoảng cách, mọi người có thể gặp nhau
trong không gian máy tính mà không cần biết ở gần hay ở xa. Điều
này cho phép mua bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống tốn
kém.
Ø Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu ích để các nhà hoạt
động Marketing tiếp cận với thị trường khách hàng trên toàn thế giới
– điều mà các phương tiện Marketing truyền thống khác hầu như
không thể.
Ø Giảm thời gian và chi phí: Những người làm DM có thể truy cập lấy
thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7 và không bị gián
đoạn. Khách hàng sẽ không phải mất công đi lại nhiều để xem sản
phẩm, nhưng vẫn có những thông tin cần thiết về sản phẩm đó.
Đặc biệt đối với ngành du lịch, có thể nói, việc vận dụng DM trong ngành
du lịch là điều cực kỳ quan trọng và cần thiết, trong bối cảnh thị trường đang ngày
càng mở rộng trong xu thế hội nhập quốc tế, kéo theo là cạnh tranh cao độ như
hiện nay của ngành du lịch. DM đã thực sự trở thành vấn đề sống còn của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Nó cung cấp nhãn quan về nhu cầu du khách cho các
doanh nghiệp du lịch, vai trò DM giúp:
Ø Tiết kiệm chi phí thực hiện Marketing: Kinh phí là nguồn lực quan
trọng duy trì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các cơ quan du lịch.
Với nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu sự
nghiệp, nguồn tài trợ, biếu tặng thì các cơ quan du lịch luôn phải đối
mặt với khó khăn khi nhu cầu về kinh phí phát triển ngày càng nhiều
mà kinh phí thu vào có hạn. Bên cạnh đó, các cơ quan du lịch luôn chú
trọng sử dụng nguồn kinh phí này để phát triển nguồn lực thông tin,
tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị và thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ của du lịch nên kinh phí dành cho Marketing hầu như không đáng
12
kể. Do đó, DM với nhiều hình thức hoạt động khác nhau sẽ là phương
thức hữu hiệu giúp các cơ quan du lịch vừa tiết kiệm được kinh phí
Marketing, vừa mang lại hiệu quả lớn.
Ø Thu hút người tiêu dùng (du khách) sử dụng du lịch: Hoạt động DM
là một trong nhiều cơ hội lớn để các cơ quan du lịch chủ động giúp du
khách hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của đơn vị mình cùng với các nguồn
tin, các sản phẩm và dịch vụ (SPDV) trực tuyến, để từ đó thu hút họ
đến với du lịch và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như
vị thế của đơn vị mình.
Ø Đáp ứng tốt nhu cầu của du khách: Mục đích chính của các cơ quan
du lịch là tổ chức, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thoả mãn tối đa
nhu cầu của du khách. DM với khả năng tiếp cận và tương tác rất cao
giúp chúng ta phân nhóm du khách, xác định những điểm khác biệt về
nhu cầu, sở thích của từng đối tượng khác nhau nhằm cung cấp các
SPDV với chất lượng cao để đáp ứng các nhu cầu này.
Ø Đối với du khách, DM giúp họ dễ dàng tiếp cận, lựa chọn các SPDV,
lựa chọn cách thức sử dụng du lịch hay các loại hình SPDV phù hợp
với nhu cầu và điều kiện của mình. Bên cạnh đó, DM còn giúp du
khách chủ động cung cấp thông tin phản hồi đến với chúng ta. DM sẽ
cung cấp nhiều kênh thông tin phản hồi khác nhau giúp du khách dễ
dàng gửi đến cơ quan du lịch những thông tin phản hồi về nhu cầu, ý
kiến đánh giá và mong muốn của họ về các nguồn lực, các SPDV của
du lịch.
Hầu hết du khách sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin phục vụ, địa điểm
tham quan, danh thắng, địa điểm lưu trú, các khu ẩm thực, … Đây chính là điều
kiện thuận lợi để các cơ quan DN du lịch phát triển DM trong hoạt động của mình.
Thực tế cho thấy những doanh nghiệp nào chú trọng tới áp dụng DM vào
thực tiễn đều thu được thành công. Ví dụ như Tập đoàn du lịch Saigon Tourist đã
rất thành công trên thị trường trong và ngoài nước, nhờ vào việc chú trọng phân
đoạn thị trường để phục vụ thị phần cao cấp, dành cho đối tượng thu nhập cao và
13
du khách quốc tế. Tập đoàn đã tích cực quảng bá thương hiệu của mình gắn với
hình ảnh Việt Nam thân thiện, an toàn và đổi mới, thu hút rất nhiều du khách nước
ngoài tới Việt Nam. Tập đoàn đã áp dụng đa dạng hình thức quảng bá như qua
phương tiện truyền thông, Website, Email, … nhằm giới thiệu đầy đủ về những
nét hấp dẫn của Việt Nam. Ngoài ra, các hội thảo quốc tế, các thế vận hội cũng là
dịp để doanh nghiệp tận dụng cơ hội quảng bá sản phẩm. Tập đoàn luôn chú trọng
phát triển sản phẩm của mình theo hướng quốc tế hóa và đạt chuẩn về chất lượng
dịch vụ. Công tác Marketing được đặc biệt chú trọng và luôn gây ấn tượng tốt về
hình ảnh doanh nghiệp.
1.1.4. Công cụ và các hình thức ứng dụng Digital Marketing
Trong vài năm trở lại đây, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn
thông, các cơ quan du lịch đã và đang ứng dụng các hình thức khác nhau của DM,
có thể kể đến các hình thức cơ bản sau:
1.1.4.1. Digital Marketing thông qua trang Website
Theo Từ điển trực tuyến về Khoa học du lịch chỉ ra rằng: Trang Website là
một nhóm các trang Website có mối liên hệ và được kết nối với nhau, được cài
đặt trên một máy chủ , cho phép người sử dụng Internet truy cập 24 giờ/ ngày qua
phần mềm duyệt Website. Mục tiêu chính của việc tạo ra trang Website là cung
cấp thêm điểm tiếp cận SPDV. Vì vậy, các cơ quan du lịch xem trang Website là
một cách mở rộng Marketing cho đơn vị mình, đồng thời tạo ra một hình ảnh
chuyên nghiệp trước du khách.
Thực tế cho thấy việc phát triển trang Website du lịch hiện nay được khá
nhiều cơ quan du lịch trong cả nước quan tâm và đầu tư nhằm cung cấp thông tin
trực tuyến về nguồn lực của du lịch, các dịch vụ tham khảo trực tuyến giúp du
khách truy cập tới các nguồn thông tin dạng số. Trang Website du lịch còn là công
cụ quảng bá du lịch, cung cấp cho du khách các SPDV du lịch, xây dựng hình ảnh
và các mối quan hệ với du khách, đồng thời, cũng là một công cụ huấn luyện và
thông tin trực tuyến cho du khách. Tuy nhiên, để trang Website thực hiện những
vai trò trên đòi hỏi các cơ quan du lịch chú trọng trong việc thiết kế trang Website
14
hấp dẫn về hình thức, xây dựng nội dung phong phú, cập nhật thường xuyên và
luôn nâng cấp, đánh giá trang Website một cách hệ thống, khoa học.
Biểu đồ 1.1 Các kênh tiếp cận khách du lịch
(Nguồn Wearesocial.com, 2018, là một công ty có trụ sở ở Anh Quốc, chuyên thực
hiện các thống kê và đánh giá về thông tin kỹ thuật số, di động và các lĩnh vực
liên quan)
1.1.4.2. Digital Marketing thông qua Email
Đây là một hình thức sử dụng Email (thư điện tử) làm phương tiện truyền
thông tin tới du khách. Email có lợi thế rất lớn là có thể truyền tải các nội dung
thông tin với chi phí rất thấp và đến với rất nhiều người trong cùng một thời điểm.
Nhận thức được tính hiệu quả về mặt chi phí, đảm bảo yêu cầu về truyền đạt thông
tin, cũng như hình thức của nó, các cơ quan du lịch đã thực hiện việc Marketing
qua Email đến với du khách.
Để thực hiện quảng bá qua Email, trước hết các cơ quan du lịch cần tạo dựng
cơ sở dữ liệu chứa thông tin về Email của du khách. Việc làm này có thể được
thực hiện thông qua các hình thức như: qua phiếu đăng ký làm thẻ du lịch, qua
việc đăng ký sử dụng các SPDV trên trang Website du lịch, qua các lớp kỹ năng
thông tin… Việc sử dụng Email để quảng bá, giới thiệu các SPDV, hỗ trợ trực
tuyến đã được các cơ quan du lịch có sử dụng Internet tiến hành, nhưng hoạt động
này còn khá nhiều bất cập và chỉ có một số đơn vị đã thực hiện khá hiệu quả việc