BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: MARKETING
Sinh viên : Trần Thị Minh Châu
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Thị Ngọc Anh
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ NỘI THẤT HT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: MARKETING
Sinh viên : Trần Thị Minh Châu
Giảng viên hướng dẫn: Th.S.Nguyễn Thị Ngọc Anh
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu Mã SV: 1412407007
Lớp: QT1801M Ngành: Marketing
Tên đề tài: Ứng dụng thương mại điện tử vào quảng bá thương hiệu cho
công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử (Nêu ra cơ sở lý luận
giúp người đọc hiểu được kiến thức chung về thương mại điện tử).
Chương 2: Thực trạng của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
(Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT và
nghiên cứu thực trạng về thương mại điện tử tại công ty HT).
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác ứng
dụng thương mại điện tử vào quảng bá thương hiệu cho công ty cổ phần thương
mại và nội thất HT (Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thương mại điện tử tại công ty HT).
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
– Báo cáo kết quả hoạt động doanh năm 2015 đến năm 2017 của công
ty HT
– Hoạt động marketing của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
– Xác định thị trường mục tiêu cho việc ứng dụng thương mại điện tử
trong quảng bá thương hiệu HT INTERIOR
– Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp cho ứng dụng
thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu HT INTERIOR
– Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương
hiệu HT INTERIOR
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
– Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
– Địa điểm: số 42 Lương Khánh Thiện, Phường Lương Khánh Thiện,
Quận Ngô Quyền, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Học hàm, học vị: Thạc Sĩ
Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Ứng dụng thương mại điện tử vào quảng bá thương
hiệu cho công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 01 năm 2019.
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Trần Thị Minh Châu Nguyễn Thị Ngọc Anh
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị công tác:
……………………………………………………………… ……………………..
Họ và tên sinh viên:
…………………………………… Chuyên ngành: ………………………….
Đề tài tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………….. ………………………………….
Nội dung hướng dẫn: …………………………………………………. ………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…)
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
QC20-B18
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
Khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giáo
viên hướng dẫn Th.S.Nguyễn Thị Ngọc Anh, người đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương
mại và nội thất HT đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành
tốt nhất Khóa luận này.
Với tất cả sự tâm huyết và cố gắng trong quá trình nghiên cứu đề tài, song
do trình độ, hiểu biết và thời thực hiện có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp khó
tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô để
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ……………… 3
1.1 Thương mại điện tử …………………………………………………………………………… 3
1.1.1 Khái niệm ……………………………………………………………………………………… 3
1.1.2 Các mô hình ứng dụng thương mại điện tử ………………………………………… 5
1.1.3 Các cấp độ phát triển của thương mại điện tử …………………………………….. 6
1.1.4 Một số định nghĩa liên quan trong thương mại điện tử
…………………………. 7
1.1.5 Các công cụ Truyền thông tiếp thị trực tuyến (Marketing Communications)12
1.2 Thông tin tích hợp (intergrated marketing communication – imc)
…………….18
1.3 Quá trình truyền tin ………………………………………………………………………….19
1.3.1 Các thành phần của mô hình truyền tin ……………………………………………..19
1.3.2 Mô hình hiệu ứng truyền tin …………………………………………………………….20
1.3.3 Quá trình thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu …………………………22
1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ………………………………………………….24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ NỘI THẤT HT……………………………………………………………………………….26
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và nội thất
HT ……………………………………………………………………………………………………….26
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thương mại và nội thất HT ………26
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp …………………………..26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT ……………27
2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động doanh ……………………………………….29
2.2 Hoạt động marketing của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT ……..30
2.2.1 Phân tích thị trường của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT …….30
2.2.2 Các hoạt động marketing trong công ty cổ phần thương mại và nội thất HT31
2.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT………….39
2.3.1 Đối thủ hiện tại ………………………………………………………………………………39
2.3.2 Đối thủ tiềm tàng ……………………………………………………………………………39
2.4 Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử tại công ty cổ phần thương mại và
nội thất HT ……………………………………………………………………………………………40
2.4.1 Nhận thức ……………………………………………………………………………………..40
2.4.2 Nhân lực ……………………………………………………………………………………….40
2.4.3 Nối mạng ………………………………………………………………………………………40
2.4.4 Nội dung
……………………………………………………………………………………….41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ NỘI
THẤT HT
…………………………………………………………………………………………….48
3.1 Xác định thị trường mục tiêu cho việc ứng dụng thương mại điện tử trong
quảng bá thương hiệu ht interior ………………………………………………………………48
3.2
Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp cho ứng dụng thương
mại điện tử trong quảng bá thương hiệu ht interior ……………………………………..48
3.3 Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu
HT Interior ……………………………………………………………………………………………50
3.4. Hoạch định ngân sách
……………………………………………………………………….52
3.5. Đánh giá hiệu quả
…………………………………………………………………………….53
3.6 Kiến nghị …………………………………………………………………………………………53
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….54
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………..55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.3.2: Đội ngũ cán bộ nhân viên chủ chốt năm 2017 ………………………. 28
Bảng 2.1.4: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ……………… 29
Bảng 2.2.2.1: Các sản phẩm chủ yếu của công ty HT ………………………………… 31
Bảng 2.2.2.2: Mức giá cơ bản của công ty HT ………………………………………….. 35
Bảng 2.2.2.3: Một số công trình công ty HT đã thi công…………………………….. 36
Bảng 2.4.5: Chi phí cho thương mại điện tử của công ty HT ………………………. 44
Bảng 2.4.6: Bảng so sánh thực trạng đầu tư vào quảng cáo của công ty HT và
đối thủ cạnh tranh …………………………………………………………………………………. 45
Bảng 2.4.7: Bảng doanh thu của công ty HT …………………………………………….. 46
Bảng 3.4: Hoạch định ngân sách …………………………………………………………….. 52
Bảng 3.5.1: Bảng tính toán hiệu quả quảng cáo dự kiến……………………………… 53
Bảng 3.5.2: Bảng dự kiến hiệu quả………………………………………………………….. 53
MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3.1: Các thành phần của quá trình truyền tin …………………………………. 19
Sơ đồ 1.3.3: Quá trình thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu ……………… 22
Sơ đồ 2.1.3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ………………………………. 27
Sơ đồ 1.4: Quy trình thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu…………….24
Sơ đồ 2.4.4: Sitemap của website www.noithatht.com.vn
…………………………… 43
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
1
LỜI MỞ ĐẦU
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của Internet, các phương tiện truyền
thông, thương mại điện tử đã ngày một nhanh chóng trở thành một lĩnh vực kinh
doanh đáng quan tâm đối với cả thế giới không riêng gì Việt Nam. Đây cũng
chính là một công cụ ứng dụng hiệu quả vào hoạt động kinh doanh. Bởi thương
mại điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng, tiếp cận thị trường một cách dễ
dàng và ít tốn chi phí hơn so với cách tiếp cận truyền thống. Đồng thời, thương
mại điện tử cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh, tăng
doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan
trọng của thương mại điện tử, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
thương mại và nội thất HT, em đã mạnh dạn chọn “Ứng dụng thương mại điện
tử vào quảng bá thương hiệu cho công ty cổ phần thương mại và nội thất
HT” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu
1.1
Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề thương mại điện tử.
Hiểu được sự cần thiết, vai trò của thương mại điện tử vào quảng bá thương
hiệu cho công ty.
1.2
Mục tiêu cụ thể
Đề tài này được thực hiện với các mục đích nghiên cứu sau:
– Xác định thị trường mục tiêu cho việc ứng dụng thương mại điện tử trong
quảng bá thương hiệu nội thất HT.
Tại HT, ứng dụng thương mại điện tử là nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh truyền thống, vì thế mà thương mại điện tử chỉ thật sự hiệu quả khi ta xác
định rõ thị trường nào ta có thể tiếp cận thông qua phương pháp này. Đồng thời,
đây cũng là một trong các thị trường mà công ty đang hướng đến xây dựng
thương hiệu và chào hàng. Vì trong thực tế, có những thị trường công ty mong
muốn hướng đến, nhưng xét về cơ sở hạ tầng, trình độ kiến thức ứng dụng
thương mại điện tử thì họ chưa đạt được, khi này phương pháp quảng bá thương
hiệu bằng thương mại điện tử không còn hiệu quả.
– Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp cho ứng dụng thương
mại điện tử trong quảng bá thương hiệu cho công ty cổ phần thương mại
và nội thất HT.
– Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương
hiệu cho Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng ứng dụng thương mại điện tử
của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT giai đoạn 2015 – 2017.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập từ
Công ty cổ phần thương mại và nội thất HT, từ các công trình nghiên cứu,
các trang web liên quan đến đề tài……
– Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá: phương pháp này được
sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động tại HT thời gian qua.
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
Người ta đã chứng minh được rằng việc ứng dụng thương mại điện tử vào
quảng bá thương hiệu có thể mang lại các lợi ích như sau:
Đối với các doanh nghiệp:
– Quảng bá thông tin tới khách hàng với chi phí thấp nhất.
– Tăng doanh thu
– Tạo lợi thế cạnh tranh
Đối với khách hàng:
– Được phục vụ tốt hơn thông qua các chương trình chăm sóc khách hàng
trực tuyến, ngoại tuyến.
Nếu công ty áp dụng thành công đề tài này, công ty có thể sẽ đạt được các lợi
ích trên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử
Chương 2: Thực trạng của công ty cổ phần thương mại và nội thất HT
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác ứng
dụng thương mại điện tử vào quảng bá thương hiệu cho công ty cổ phần thương
mại và nội thất HT
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay, khái niệm thương mại điện tử chưa được thống nhất, vẫn còn
tồn tại nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng nhìn chung, ta có hai quan điểm
khái niệm thương mại điện tử như sau:
Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần là việc mua bán hàng
hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các
mạng viễn thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả
các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng
Internet”.
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được
tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”.
Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng:
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền
điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm
vi hoạt động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật
Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thuật ngữ thương mại
[commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh
từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các
quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao
gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng
hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác
hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư
vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm;
thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
4
công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường
biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ”.
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện
tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động
mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện
tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện
hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh”.
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó:
hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên
mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá
thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị
trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại
hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ
(như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu
thị ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, “thương mại” (commerce) trong
“thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các
hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp
dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền
kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực
ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Bên cạnh đó, còn có một định nghĩa cho ta thấy hết những hoạt động của
thương mại điện tử: “Thương mại điện tử đơn giản là các giao dịch được thực
hiện thông qua các mạng công cộng và cá nhân, bao gồm một loạt các hoạt động
như bán lẻ điện tử (e-Tailing), thị trường điện tử (e-Marketplace), dẫn dắt điện
tử (e-Procurement), chính phủ điện tử (e-Government) và các dịch vụ ngân hàng
điện tử (e-Banking), ERM (Enterprise Resource Management), CRM (Customer
Relationship Management), MRP (Materials Requirements Planning) và VCM
(Voice Connection Management)”.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
5
1.1.2 Các mô hình ứng dụng thương mại điện tử
Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử, người ta phân
thành các mô hình ứng dụng thương mại điện tử gồm:
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp. Theo Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại điện
tử (khoảng 90%). Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống
ứng dụng thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung
ứng hàng hóa, dịch vụ (SCM); các sàn giao dịch thương mại điện tử… Các
doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng,
thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể
diễn ra một cách tự động, thương mại điện tử B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế
cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu
thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán; tăng các cơ hội kinh doanh…
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng – B2C
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện
điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy
chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong thương mại điện tử, nhưng có phạm vi ảnh
hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp
sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các
quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Thương
mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê
người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ
cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so
sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước – B2G
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong
đó cơ quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hàng qua các phương tiện điện tử.
Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập các website, tại đó đăng tải thông tin về
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
6
nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này, một mặt giúp tiết kiệm
các chi phí tìm nhà cung cấp, mặt khác giúp tăng cường tính minh bạch trong
hoạt động mua sắm công.
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau – C2C
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của
các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương
mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự
thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng
một website có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên
sự đa dạng của thị trường.
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân – G2C
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ
yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của
thương mại điện tử. Ví dụ, khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi
đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v…
1.1.3 Các cấp độ phát triển của thương mại điện tử
Thương mại điện tử được chia thành nhiều cấp độ phát triển. Nhưng nhìn
chung ta có hai cách phân chia sau:
Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển thương mại điện tử
Cấp độ 1 – hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở
mức độ này, website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp
và sản phẩm mà không có các chức năng phức tạp khác.
Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu
trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người
xem, người xem có thể liên lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.
Cấp độ 3 – chuẩn bị thương mại điện tử: doanh nghiệp bắt đầu triển khai
bán hàng hay dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ
sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm
và không an toàn.
Cấp độ 4 – áp dụng thương mại điện tử: website của doanh nghiệp liên kết
trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, các hoạt động truyền
dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm
đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
7
Cấp độ 5 – thương mại điện tử không dây: doanh nghiệp áp dụng thương
mại điện tử trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, pocket PC (máy
tính bỏ túi) v.v… sử dụng giao thức truyền thông không dây WAP (Wireless
Application Protocal).
Cấp độ 6 – cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử,
người ta có thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và
mọi loại thông tin (hình ảnh, âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao
dịch.
Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển thương mại điện tử
Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce với i: information): doanh
nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ… Các
hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce với t: transaction): doanh
nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng,
có thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến.
Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (c-business với c: colaborating, connection:
tích hợp, kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong
mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa,
hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động
và tăng hiệu quả.
Trong đề tài này, chúng ta sẽ sử dụng cách phân chia thứ hai để đánh giá
mức mức độ phát triển thương mại điện tử của công ty cổ phần thương mại và
nội thất HT. Vì với cách chia thứ hai, ta có thể đánh giá vị trí ứng dụng thương
mại điện tử của công ty đơn giản, nhanh hơn so với cách phân chia đầu tiên.
1.1.4 Một số định nghĩa liên quan trong thương mại điện tử
Để có thể hiểu rõ hơn về thương mại điện tử, ta cần nắm một số định
nghĩa chuyên ngành. Những định nghĩa sau được diễn giải theo khía cạnh kinh
tế nhiều hơn khía cạnh công nghệ thông tin nhằm giúp ta dễ hình dung được
những lợi ích của thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.
1.1.4.1 Website
Website là một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới
thiệu thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp (hay giới thiệu bất kỳ thông tin nào khác) cho mọi người trên toàn thế
giới truy cập bất kỳ lúc nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần).
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
8
Website là một tập hợp một hay nhiều trang web, giống như một quyển sách
là tập hợp nhiều trang sách. Có thể có những website chỉ có một trang web,
nhưng ít gặp trường hợp này. Nếu nói “Doanh nghiệp tôi muốn xây dựng trang
web” là không chính xác về mặt từ ngữ, mà phải nói là “Doanh nghiệp tôi muốn
xây dựng một website”.
Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách
hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in
ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (đăng tải thông tin không hạn
chế, không giới hạn số trang, diện tích bản in …) và không giới hạn phạm vi địa
lý.
Để một website hoạt động được, ta cần phải có tên miền (domain), lưu trữ
(hosting) và nội dung (các trang web hay cơ sở dữ liệu thông tin):
– Domain hay còn gọi là tên miền của website. Có nhiều loại tên miền: tên
miền quốc gia (có đuôi tận cùng là .vn, .uk, .th …); và tên miền quốc tế
(có đuôi tận cùng là .com, .net, .org …). Tên miền quốc tế có thể được
mua trên mạng Internet. Tên miền quốc gia của Việt Nam ta có thể tham
khảo chi tiết tại http://www.vnnic.vn
– Host (hay còn gọi là hosting, web hosting): là nơi không gian trên máy
chủ (server) có cài dịch vụ Internet như http, ftp,…, nơi đó bạn có thể
chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải
thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những
máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa
chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay
thông qua các ISP (Internet Service Provider – Nhà cung cấp dịch vụ
Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên
máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.
Tùy theo nhà cung cấp dịch vụ Web hosting mà chất lượng cũng khác
nhau như:
Tốc độ truy cập Internet tại server Web hosting đó.
Dung lượng đĩa cho phép bạn có thể chứa được nhiều trang web hoặc dữ
liệu của bạn hay không.
Các tiện ích như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có hỗ trợ để giúp bạn viết
một chương trình Web trên đó không.
Có hai loại hosting. Đó là Unix hosting và Window hosting
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
9
Unix Hosting:
Unix là hệ thống server cũ mà hầu hết các nhà cung cấp host Việt Nam đang
sử dụng. Khi host trên server này, người soạn web phải có kiến thức viết web
bằng HTML rất vất vả, soạn từng trang hoặc soạn script CGI rất cực nhọc và
phải upload bằng FTP. Nếu có sửa lại thư mục hoặc mất một trang thì phải kiểm
tra lại toàn bộ các đường dẫn đến trang đó. Các tiện ích như counter đếm số
người truy cập, form nhập liệu cũng phải viết bằng ngôn ngữ CGI đều phải viết
riêng, rất mất thì giờ như thể người ta phải chế tạo lại cái bánh xe vậy.
Window Hosting:
Server WINDOW hiện nay đang là thời thượng vì Microsoft cố gắng hỗ trợ
hoàn toàn và dễ dàng cho người dùng mà ngay cả người không chuyên nghiệp
vẫn có thể tạo ra trang web nhìn rất ư chuyên nghiệp. Một trong những tính năng
của server window là có hỗ trợ Frontpage extension.
1.1.4.2 Các nguyên tắc thiết kế, trình bày website
Nguyên tắc 7C: Đây là 7 nguyên tắc dùng để phân tích tính hiệu
quả của một website.
–
Context (Ngữ cảnh tiếp xúc): yếu tố này bao gồm tính thẩm mỹ,
chức năng của website, đánh giá tính dễ nhìn, dễ sử dụng và đồng nhất trong cấu
trúc thiết kế giao diện.
–
Contents (Nội dung): nội dung của website cần phải tập trung theo
một chú đề chính và phù hợp, hữu ích cho đối tượng người xem mà website đó
hướng tới. Bên cạnh yêu cầu nội dung phải phong phú, mức độ cập nhật thường
xuyên những thông tin cho website là một lưu ý quan trọng khi duy trì website.
–
Community (Cộng đồng): yếu tố này nói lên khả năng tạo tính
tương tác, giao lưu giữa những người dùng với nhau thông qua website. Ta cần
phân biệt rằng, đây là khả năng tương tác giữa người dùng với người dùng,
không phải khả năng tương tác giữa người dùng với website. Người dùng có thể
tương tác, giao lưu với nhau bằng e-mail, trò chơi trực tuyến, forum … tạo cho
người dùng cảm giác thuộc về một cộng đồng cùng chia sẽ chung vấn đề quan
tâm, sở thích.
–
Customization (Cá biệt hóa): là khả năng biến đổi website cho phù
hợp với từng người xem, đáp ứng yêu cầu, sở thích riêng biệt của từng người
xem. Nếu tính cá biệt hóa có hai loại, một là do chủ website tạo ra nhằm đáp
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
10
ứng sự phù hợp cho người dùng (tailoring); hai là do người dùng tạo ra cho
chính mình, mang tính cá nhân hóa (personalization)
–
Communication (Trao đổi thông tin): chỉ khả năng tương tác giữa
người dùng và website. Loại tương tác này có ba hình thức: website – người
dùng (ví dụ như e-mail, thông tin liên lạc, FAQ), người dùng – website (ví dụ
như dịch vụ khách hàng trực tuyến, hỗ trợ trực tuyến) và hai chiều (ví dụ như
chat, voice chat, Q&A).
–
Connection (Kết nối): đây là khả năng liên kết giữa các trang trong
website và những website khác. Nghĩa là ta cần có đường chỉ dẫn nơi người xem
đang “đứng” trong website và những đường link đến các website liên quan hoặc
hữu ích, để tiện lợi cho người dùng trong trường hợp muốn tìm thêm thông tin.
–
Commerce (Thương mại): Là chức năng hỗ trợ giao dịch thương
mại, ví dụ như giỏ mua hàng, ước tính chi phí, đặt hàng,…
Mô hình 4N: Để đo lường mức độ sẵn sàng thương mại điện tử, ta
có thể phân tích mức độ sẵn sàng của bốn yếu tố là nhận thức, nhân sự, nội
dung, nối mạng. Đây là mô hình 4N trong ứng dụng công nghệ thông tin.
–
Nhận thức: đây là yếu tố quan trọng tiên quyết, bởi nhận thức sẽ
quyết định sự thay đổi, cải tiến trong ứng dụng công nghệ thông tin và hướng
đến thương mại điện tử cho một doanh nghiệp, tổ chức hay một địa phương, một
quốc gia.
–
Nhân lực: để có thể vận hành và thành công trong thương mại điện
tử, yếu tố con người là yếu tố đầu tiên cần lưu ý đầu tư trước tiên. Cần phải đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cũng như khả
năng kinh doanh trong môi trường điện tử.
–
Nội dung: để ứng dụng có hiệu quả ta cần lên chiến lược, kế hoạch
cụ thể cho từng giai đoạn. Như vậy, doanh nghiệp có thể từng bước một tiến đến
ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử một cách triệt để. Chiến lược
và kế hoạch đề ra phải phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại của doanh
nghiệp, tổ chức, của địa phương, quốc gia.
–
Nối mạng (Network – hệ thống mạng): cuối cùng là một yếu tố
thuộc về cơ sở hạ tầng, đó là khả năng trang bị một hệ thống mạng phù hợp cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin. Cần phải tổ chức, cấu trúc hệ thống mạng
phù hợp cho môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài, sao cho khả năng
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
11
truyền tải thông tin được thông suốt, nhưng đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống
mạng, hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO)
Là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website
trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiểm và có thể được coi là một lĩnh
vực nhỏ của tiếp thị qua công cụ tìm kiếm. Thuật ngữ SEO cũng có thể được
dùng để chỉ những người làm công việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, là những
nhà tư vấn đưa ra những dự án tối ưu hóa cho các website của khách hàng. Một
số người phân loại SEO thành “SEO mũ trắng” (các phương pháp bình thường
như xây dựng nội dung website và nâng cao chất lượng của nó) và “SEO mũ
đen” (dùng các thủ đoạn).
Các công cụ tìm kiếm hiển thị một số dạng danh sách trong trang kết quả tìm
kiếm bao gồm danh sách trả tiền, danh sách quảng cáo, dánh sách trả tiền theo
click và danh sách tìm kiếm miễn phí. Mục tiêu của SEO chủ yếu hướng tới việc
nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm
tăng lượng và chất của khách viếng thăm đến trang. SEO đôi khi là một dịch vụ
độc lập hay là một phần của dự án tiếp thị và có thể rất hiệu quả ở giai đoạn phát
triển ban đầu và giai đoạn thiết kế website.
Hiện nay, nhận thức của người quản trị website tại Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung nhận biết việc tối ưu hóa website để các máy tìm kiếm trỏ tới rất
ít. Người sử dụng không ý thức được tầm quan trọng của việc tối ưu hóa
website, hoặc làm các phương thức để các máy tìm kiếm trỏ đến.
Hiện trên mạng Internet có công cụ tìm kiếm hữu hiệu nhất và phổ biến nhất
ở Việt Nam: http://www.google.com
SEO có thể coi như là một kỹ thuật, một bí quyết thực sự đối với mỗi
người quản trị, xây dựng website hay đơn thuần là người làm trong lĩnh vực
truyền thông.
Hiện nay, có một số cách thức quan trọng sau để nâng cao hiệu quả tìm
kiếm của các công cụ tìm kiếm:
–
Title: sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên quan
mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ khoá
và không nên sử dụng title dài quá.
–
Từ khóa: Nên sử dụng từ khóa bằng thẻ meta để các công cụ tìm
kiếm trỏ tới.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
12
–
URL: Không nên sử dụng các ký tự đặc biệt (%, $, ~, …) trong
URL của website. Việc này làm các công cụ tìm kiếm có thể dễ dàng hơn trong
việc nhận biết và thu thập thông tin của các máy tìm kiếm.
–
Dung lượng: Dung lượng của website không được nặng quá,
website càng nhẹ (khoảng 65 KB) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ thông tin
và quét thông tin của máy tìm kiếm.
–
Khai báo thông tin và từ khóa với các máy tìm kiếm
–
Sử dụng việc trao đổi link với các website khác
1.1.4.3 Các chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng thương mại điện tử của các quốc
gia
Chỉ số sẵn sàng kết nối NRI (The Networked Readiness Index)
NRI do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (The World Economic Forum) thiết lập
nhằm đo lường xu hướng ứng dụng ICT của các quốc gia. Chỉ số này được xác
định hàng năm, nó cho thấy mức độ nhận thức từ ICT mang tính tích cực trong
sự cạnh tranh giữa các quốc gia. NRI được xác định bởi ba biến là: môi trường
ICT (do quốc gia và cộng đồng đó tạo ra), sự sẵn sàng chi tiêu cho ICT (đối với
cả cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ) và lợi ích từ ICT mang tới cho quốc gia
đó.
Chỉ số Công nghệ thông tin và Truyền thông ICT-OI (Information and
Communication Technologies Opportunity Index)
Đây là một chỉ số tổng quát do Liên minh Viễn Thông Quốc tế
(International Telecommunication Union) xác định dùng đo lường đối với 183
nền kinh tế. Chỉ số này được xác định dựa vào bốn mảng sau: khả năng kết nối
mạng, giáo dục và kỹ năng, mức độ thu hút của ICT và mức độ sử dụng ICT.
Chỉ tiêu sẵn sàng thương mại điện tử (e-Readiness)
Chỉ số này do cơ quan nghiên cứu Economist Intelligence Unit thuộc tạp
chí The Economist hợp tác với IBM đo lường từ năm 2000 và đối với 69 quốc
gia. Chỉ số này cho thấy mức độ sẵn sàng về cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp nhận
ICT (của cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ). Đây là một trong những chỉ số
giúp cho các công ty quốc tế, xuất nhập khẩu đánh giá thị trường của mình.
1.1.5 Các công cụ Truyền thông tiếp thị trực tuyến (Marketing
Communications)
Các công cụ truyền thông trực tuyến được các công ty kinh doanh trực
tuyến sử dụng để thu hút khách hàng mới. Các công cụ này được tổng hợp lại
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
13
thành bốn loại chính: tiếp cận tổng hợp, tiếp cận cá nhân, chiêu thị truyền thống
tổng hợp và truyền thông trực tiếp.
1.1.5.1 Tiếp cận tổng hợp (General Online Approaches)
Banner quảng cáo
Những banner quảng cáo được thể hiện dưới dạng hình hộp, được đặt trên
các trang web. Những banner này thường hiển thị một dòng thông điệp đơn
giản, được thiết kế nhằm thu hút người xem nhấp chuột vào banner đó. Nhìn
chung, mỗi lần nhấp chuột sẽ dẫn đến những cơ hội chào hàng hoặc website của
một công ty. Banner quảng cáo được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và
hiệu quả được đo lường bằng một vài cách sau:
–
Hiện diện quảng cáo (thường được diễn đạt bởi các từ tiếng Anh
như impressions, gross ads, ad views): là tổng số lần một mục quảng cáo được
xem. Mục quảng cáo được tính dựa trên giá mỗi nghìn lần hiện diện (CPM –
cost per thousand impressions).
–
Dẫn dắt (leads): leads được tính khi một người xem mới thực hiện
một hành động (ví dụ như: yêu cầu thông tin). Thường ta có sự phân biệt giữa
click (nhấp chuột) và leads (dẫn dắt). Click dùng để tính số lần nhấp chuột của
người xem (kể cả người xem cũ và người xem mới – lần đầu), trong khi đó leads
dùng để tính số lần nhấp chuột của những người xem mới thôi. Do đó, trong các
báo cáo đo lường hiệu quả quảng cáo của website, số lượng click luôn bằng
hoặc lớn hơn leads.
–
Số lượng giao dịch được thực hiện (sales): Trong số những lần
nhấp chuột (click-through), những lần click nào dẫn đến việc thực hiện giao dịch
sẽ được tính là sales. Đây cũng là xu hướng tính phí quảng cáo bằng banner.
–
Số lần nhấp chuột (click-throughs) là tổng số lần người xem nhấp
chuột vào banner, đường link quảng cáo. Sau đó dẫn đến một website quảng cáo
khác hoặc bất kỳ vị trí quảng cáo nào đã được định sẵn. Đây là một trong những
phương pháp tính tiền quảng cáo trên Internet được gọi là trả theo lần nhấp
chuột.
E-mail
E-mail được sử dụng như một công cụ marketing, đã thu hút những ai kinh
doanh trực tuyến bởi chi phí thấp và đơn giản của nó. Để có thể thực hiện e-
mail quảng cáo, trước hết ta cần phải có danh mục thư điện tử. Ta có hai cách
để có được nguồn danh sách này:
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Thị Minh Châu
14
– Thuê danh sách e-mail:
Nghĩa là ta sẽ thuê danh sách thư điện tử từ các nhà cung cấp trung gian. Khi
đi thuê, ta không thể gửi thư trực tiếp tới danh sách này mà phải thông qua nhà
trung gian và không hề biết người nhận thư là ai. Việc này khác với khi ta đi
mua một danh sách thư điện tử, nhưng việc mua danh sách bị lên án gay dắt vì
ảnh hưởng đến quyền lợi của người nhận thư.
Vấn đề quan trọng ở đây là tính “tiếp nhận” của danh sách, nghĩa là mọi
người trong danh sách có đồng ý nhận e-mail. Vì vậy, khi thuê danh sách thư
điện tử ta cần phải nắm rõ danh sách được nhà trung gian tập hợp như thế nào.
Cần tránh sử dụng những danh sách được tập hợp bởi một phần mềm dò tìm, vì
khi ấy danh sách không mang tính “tiếp nhận”, sẽ gay phản ứng không tốt từ
những người nhận e-mail quảng cáo.
– Tạo danh sách riêng:
Ngoài ra, ta có thể tự thiết lập danh sách thư điện tử cho riêng mình. Ta thiết
lập thông qua các mối quan hệ với khách hàng của mình, từ online đến offline.
Thông thường, ta sẽ mời người sử dụng khi thăm website của mình đăng ký vào
mục cập nhật thông tin (e-mail newsletter, e-mail updates) về lĩnh vực được đề
cập trên website đó bằng e-mail. Bên cạnh đó, trong những lần nghiên cứu khảo
sát, tổ chức các cuộc thi,.. ta cũng có thể có được thông tin về địa chỉ e-mail của
đúng đối tượng khách hàng của mình. Chính việc người sử dụng cho phép ta
liên lạc với họ bằng thư điện tử, đã tạo nên tính “marketing được phép”
Việc sử dụng e-mail để quảng cáo nếu không đúng cách dễ dẫn tới tạo thư
rác (spam, junk g-mail).
Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở
Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí
Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ
biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng
Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live
Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng.
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các
kỹ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng
cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự nhân
bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.