10349_Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Ở VIỆT NAM

Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

1
LỜI NÓI ĐẦU

Thập niên cuối cùng của thiên niên kỷ thứ 2 là nhân chứng của sự
phát triển nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực nhưng sôi động nhất có lẽ là
trong lĩnh vực kinh tế thương mại. Xu thế quốc tế hoá thương mại đã liên
kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường
thống nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã đạt tới mức biên giới
các quốc gia chỉ còn ý nghĩa về mặt hành chính. Đây cũng là một thuận
lợi cơ bản cho sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng của các
quốc gia bởi tính “quốc tế” là một trong những đặc thù của ngành nhất
là các quốc gia đang phát triển. Hòa chung vào xu thế đó Việt Nam đã
đạt được những nỗ lực to lớn đổi mới mọi mặt mà trọng tâm đổi mới
chiến lược kinh tế với nội dung cơ bản xuyên suốt là chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang thị trường với chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ đối ngoại. Những cải cách mạnh mẽ trong hệ thống chính sách
đã phát huy tiềm năng của đất nước góp phần ổn định tạo đà cho sự phát
triển của đất nước trên mọi mặt đời sống, kinh tế xã hội. Một trong
những yếu tố quan trọng giúp cho Việt Nam đạt được những kết quả như
vậy là do đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đặc biệt
là do chính sách đầu tư phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, mang
lại hiệu quả kinh tế cao mà ngành Hàng không dân dụng được Đảng và
Nhà Nước xác định ưu tiên phát triển nhằm mục đích thúc đẩy phát triển
thương mại quốc tế của Việt Nam… Có thể nói vận tải hàng không là chất
xúc tác đặc biệt thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và mở đường
hàng không cũng có nghĩa là mở rộng hợp tác về kinh tế, về quan hệ
chính trị và giao lưu văn hóa xã hội.
Vì thế mà hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không mặc dù còn rất non trẻ song đã chứng tỏ được tầm quan
trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Hoạt
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

2
động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đa dạng
và phức tạp với bộ chứng từ bao gồm nhiều loại chứng từ khác nhau nên
còn nhiều hạn chế như: bộ chứng từ dễ bị sai sót, thời gian làm thủ tục
còn mất nhiều thời gian…
Bên cạnh đó, hiện nay thị trường giao nhận của Việt Nam hết sức sôi
động, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực này cạnh
tranh quyết liệt cùng với các doanh nghiệp Nhà nước chuyên về lĩnh vực
giao nhận vận tải trước đây. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là làm thế nào để nâng cao quy trình nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng của
hàng hoá cũng như thời gian làm thủ tục nhanh chóng, kịp tiến độ giao
hàng cho khách hàng. Do đó, hoàn thiện công tác giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của ngành Hàng không Việt Nam là
một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nó không thể tách rời
quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn
thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh
doanh, các biện pháp phát triển giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không nhằm làm nổi rõ tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân nói chung.
Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu là một chuỗi các bước quy
trình nghiệp vụ nối tiếp nhau và mỗi phương thức vận tải khác nhau lại
có một quy trình giao nhận khác nhau. Tuy nhiên do thời gian và nguồn
tài liệu hạn chế, luận văn của em chỉ tập trung nghiên cứu về quy trình
nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không nhằm đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không
tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

3
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo
và các phụ lục khác, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Chương II: Thực trạng và quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Tổng công ty hàng không
Việt Nam
Với kết cấu như trên em hy vọng rằng luận văn của em sẽ trình bày
một cách rõ ràng quy trình nghiệp vụ giao nhận tại Tổng công ty hàng
không Việt Nam để trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp. Tuy nhiên với
kiến thức còn hạn chế, luận văn của em sẽ không tránh khỏi có những sai
sót và khiếm khuyết. Em mong các thầy cô cùng các bạn thông cảm và
đưa ra những ý kiến đóng góp để bản luận văn của em được hoàn chỉnh
hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo –
Tiến sỹ Vũ Sỹ Tuấn – Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương, Đại học
Ngoại Thương Hà Nội đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Ban hàng hóa của
Vietnam Airlines, Văn phòng khu vực miền Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu quý báu để em hoàn thành khoá luận này một cách tốt
nhất trong khả năng của mình.

Hà Nội, tháng12/2003
Quách Minh Châu

Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

4

KẾT LUẬN
Việt Nam đón chào thiên niên kỷ mới với rất nhiều thành công trong
các lĩnh vực kinh tế, ngoại giao, chính trị của đất nước và điều đó cũng
đồng nghĩa với những cơ hội to lớn đang chờ Tổng công ty hàng không
Việt Nam nắm bắt. Chỉ sau một thời gian rất ngắn liên tiếp các cơ hội
mới đã được mở ra trước mắt ngành Hàng không dân dụng Việt Nam,
không chỉ thuần tuý mang ý nghĩa của việc mở ra một thị trường mới
hay bổ sung thêm máy bay mới vào đội bay vẫn được mang danh “trẻ
nhất khu vực” mà thời điểm chuyển giao giữa thiên niên kỷ thứ hai và
thứ ba đã lật sang trang mới cho mọi thành viên của đại gia đình
Vietnam Airlines. Như cách nói truyền thống xưa nay, đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức to lớn. Thời kỳ này đặt ra đối với chúng ta những sự
thay đổi mang tính chất quyết định: hoặc là sẽ vượt lên để trở thành một
tên tuổi được ghi nhận, hoặc có thể đánh mất những tiềm năng mà lịch
sử đã đặt vào tay. Sở dĩ chúng ta cần nhấn mạnh tới tầm quan trọng của
vận hội mới trước thềm thiên niên kỷ mới bởi năm nay là năm Việt Nam
sẽ đẩy mạnh khai thác trên hai thị trường quan trọng và lớn vào bậc
nhất thế giới: Trung Quốc và Mỹ. Hai thị trường tiềm năng hứa hẹn
những nguồn thu khổng lồ không chỉ cho ngành Hàng không nói riêng
mà còn bao hàm tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế nói chung. Nếu
như năm 2001, thế giới hồi hộp đón chờ Trung Quốc gia nhập WTO, thì
thời gian này cũng in dấu ấn mang tính lịch sử : bước chân vào thị
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

5
trường Mỹ qua việc ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và Hiệp định
hàng không Việt – Mỹ.
Có thể nói mỗi bước chuyển mình đi lên của nền kinh tế, thương mại
quốc tế của Việt Nam đều có sự đồng hành – đóng góp to lớn của ngành
giao nhận hàng không Việt Nam. Người giao nhận vận tải đóng vai trò
trung gian giữa người gửi hàng và người nhận hàng. Điều đó không
những giảm bớt chi phí cho người gửi hàng và người nhận hàng, chia sẻ
rủi ro mà còn đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá và thúc đẩy thương
mại phát triển. Sản phẩm mà người giao nhận cung ứng cho khách hàng
là dịch vụ cho nên không thể dự trữ và chỉ khi sử dụng mới biết chất
lượng của sản phẩm. Vì thế, người giao nhận cần ngày càng nâng cao quy
trình nghiệp vụ của mình để nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ với
chất lượng tốt nhất. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, đứng trước
những thách thức và cơ hội mới, Tổng công ty hàng không Việt Nam
cũng đang thay đổi rất nhiều trong cơ cấu tổ chức cũng như hướng đi để
không chỉ thích ứng với những thay đổi của thị trường mà còn khẳng
định chỗ đứng của mình, thực hiện chức năng mở cửa giao bang quốc tế,
giới thiệu truyền thống văn hoá, kinh tế của Việt Nam đến với bạn bè
quốc tế và đưa thế giới đến với Việt Nam. Đây cũng là một minh chứng
hùng hồn cho sự chỉ đạo đúng đắn trong đường lối kinh tế của Đảng và
Nhà Nước đã định ra: tập trung đầu tư phát triển của ngành kinh tế mũi
nhọn tạo đà đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại quốc tế của Việt
Nam.
Trên cơ sở đánh giá quá trình hoạt động, phát triển của Tổng công ty
hàng không Việt Nam trong những năm gần đây cùng với việc nghiên
cứu những dự báo về khả năng phát triển của ngành giao nhận hàng
không kết hợp với những kiến thức được trang bị ở trường, em đã hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp với các nội dung cơ bản sau:
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

6
– Hệ thống hoá các kiến thức về nghiệp vụ giao nhận hàng không
quốc tế nói chung và quy trình giao nhận hàng không quốc tế của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam nói riêng.
– Đánh giá thực trạng giao nhận hàng không quốc tế của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam .
– Vai trò, vị trí của ngành hàng không đối với phát triển thương mại
quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ bản thân nên luận văn
không tránh khỏi những thiết sót. Em luôn hy vọng nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn để luận văn đưọc hoàn
thiện hơn và mang tính thực tiễn hơn.
Một lần nữa cho em được bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn đối với
thầy giáo – Tiến sỹ Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
Giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương. Chủ biên:
PGS.TS. Nguyễn Hồng Đàm, Trường Đại học Ngoại Thương – NXB
Giáo dục 1994, tái bản 1998.
2.
Luật Thương mại Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia, 1997.
3.
Bộ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Bộ Luật Hàng không Việt Nam 20/4/1995 – NXB Chính trị
Quốc gia 1997.
4.
Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế của Tổng công ty hàng không
Việt Nam năm 1997.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

7
5.
Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan,
phương pháp xác định giá tính thuế – Nhà xuất bản Lao động và xã
hội – 2002.
6.
QĐ 150/2003/QĐ-TTg quy định sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu
giai đoạn 2001 – 2005 (22/7/2003)
7.
Luận án tiến sỹ “Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không
và những giải pháp phát triển phương thức vận tải này ở Việt Nam”-
2000. TS Vũ Sỹ Tuấn.
8.
Báo cáo tài chính năm 2001. Ban Tài chính Kế toán, Tổng công ty
Hàng không Việt Nam.
9.
Số liệu nóng2001. Ban Kế hoạch Thị trường, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.
10. Báo cáo kết quả khai thác năm 2000. Ban Kế hoạch thị trường, Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
11. Báo cáo kết quả khai thác năm 2001, dự báo thị trường và kế hoạch
sản phẩm năm 2002. Ban Kế hoạch thị trường, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.
12. Kế hoạch năm 1997/1999/2001. Tổng công ty Hàng Không
13. Chiến lược phát triển dài hạn đến năm 2010 của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam – Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt
Nam (Soạn thảo năm 2001).
14. Báo cáo tình hình thực hiện MP năm 2001 – Ban kế hoạch tiếp thị
hàng hoá – Tổng công ty Hàng không Việt Nam
15. Thông tin hàng không các số từ năm 2000 – 2003, Viện khoa học hàng
không.
16. Tạp chí hàng không số 7/2003.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

8
17. Tạp chí thông tin kinh tế – kỹ thuật hàng không số 1/2003.
18. Báo Lao Động số 280/2002 ngày 20/10/2002
19. Websites:

http://www.vietnamairlines.com/news_v/tintuc.htm downloaded on
26/10/2003

http://www.customs.gov.vn/thutuchq.htm downloaded on 27/10/2003

http://www.vnemart.com/res/html/3/business_center/statistics/2003/1
6_09.shtml downloaded on 15/11/2003

http://www.vnemart.com/res/html/3/useful_info/foreign_trade/chuon
g4_1.shtml downloaded on 15/11/2003

http://www.sgtt.com.vn/cacsobaotruoc/425_29/p24_dichvugiaonhan
khovan.htm downloaded on 17/11/2003

http://vnexpress.net/vietnam/kinhdoanh/2001/06/3b/9b18cd
downloaded on 17/11/2003

http://vnexpress.net/vietnam/kinhdoanh/2002/11/3b9c2e0f
downloaded on 17/11/2003

http://www.laodong.com.vn/pls/bld/display$.htnoidung(71,13223)
downloaded on 24/11/2003

http://www.airfreight-msf.vnn.vn/vsection.html downloaded on
24/11/2003

http://www.vinalink.com.vn/air-vn.html downloaded on 24/11/2003

http://www.visabatimes.com.vn/weblink downloaded on 24/11/2003

http://www.vifffas.org.vn/dieukienkinhdoanhchuan.htm downloaded
on 27/11/2003

Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

9

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

Trang
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
1
1. Khái niệm và phạm vi hoạt động
1
1.1. Khái niệm
1
1.2. Phạm vi hoạt động
3
2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận
4
2.1. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
4
2.2. Trách nhiệm của người giao nhận trong giao nhận quốc
tế
5
3. Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng
không
8
3.1. Luật quốc gia
8
3.2. Luật quốc tế
12
4. Các tổ chức quốc tế về hàng không
4.1. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (International
Air Transport Association)
4.2. Hiệp hội quốc tế các tổ chức giao nhận FIATA
15
15

16
II. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
17
1. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu
17
1.1. Thông qua chủ hàng để có các chứng từ
1.2. Chuẩn bị hàng hoá, lập chứng từ để giao hàng
1.3. Thông báo cho người nhận hàng

1.4. Thanh toán các chi phí
1.5. Thanh lý hợp đồng nội
17
17
19
20
20
2. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu
20
2.1. Hàng giao theo phương thức “Door to door”

20
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

10
2.1.1. Nhận và chuẩn bị giấy tờ
2.1.2. Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ
để làm thủ tục nhập khẩu

2.1.3. Làm thủ tục nhận hàng
2.1.4. Giao hàng

2.1.5. Thanh quyết toán tất cả các chi phí với chủ hàng
2.2. Hàng giao theo phương thức “Airport to airport”

2.2.1. Nhận và chuẩn bị giấy tờ
2.2.2. Thông báo cho người nhận hàng đến nhận chứng từ
để làm thủ tục nhập khẩu

2.2.3. Làm thủ tục nhận hàng
2.2.4. Thanh quyết toán tất cả các chi phí với chủ hàng
20

20
21
22
22
22
22

23
23
23
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
23
1. Những nhân tố khách quan
23
1.1. Môi trường luật pháp
1.2. Môi trường chính trị, xã hội
1.3. Môi trường công nghệ
1.4. Thời tiết

1.5. Đặc điểm của hàng hoá

24
25
25
26
26
2. Những nhân tố chủ quan
27
2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc

2.2. Lượng vốn đầu tư

2.3. Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình

27
27
27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
29
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM –
VIETNAM AIRLINES CORPORATION

29
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam
29
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh
của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
31
3. Nguồn lực của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
35
II. THỰC TRẠNG KINH DOANH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
42
1. Kết quả kinh doanh chung của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam
42
2. Kết quả vận chuyển hàng hoá XNK bằng đường hàng không
của TCTHKVN trong những năm qua
45
3. Thị trường và khả năng cạnh tranh của Vietnam Airlines
48
4. Đối thủ cạnh tranh
52
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

11
III. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIETNAM AIRLINES
53
1. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
53
2. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
63
3. Một số nhận xét về quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
tại Vietnam Airlines
73
3.1. Những kết quả đạt được
74
3.2. Những tồn tại chính
75
3.3.
Nguyên nhân
77

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

80
I. ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2010 ĐỐI
VỚI VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
80
1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
80
2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
80
81
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA VIỆT NAM
83
1. Tình hình hoạt động giao nhận ở Việt Nam
83
2. Dự báo thị trường vận tải hàng hoá hàng không Việt Nam

3. Chiến lược phát triển vận tải hàng không đến năm 2010
85
86
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI TỔNG CÔNG
TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
90
1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc tổ chức, quản lý và
phát triển dịch vụ liên quan đến giao nhận hàng không
1.1. Quy trình nghiệp vụ TTHQ của Thái Lan
1.2. Kinh nghiệm của Singapore Airlines (SQ) về phục vụ
hàng hoá
1.3. Kinh nghiệm của Hồng Kông trong xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa do Hãng hàng không
cung cấp
90

90
90
92

2. Các giải pháp từ phía nhà nước
94
2.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại hướng mạnh về
xuất khẩu
2.2. Nhà nước cần hỗ trợ đắc lực cho Vietnam Airlines trong
hoạt động giao nhận hàng không quốc tế

2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
2.4. Giảm thiểu các phiền hà về thủ tục hành chính, hải quan
2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý và điều tiết ngành hàng không
dân dụng
2.6. Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán,
94
95

96
97
97

99

Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

12
phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế

3. Giải pháp từ Tổng công ty Hàng không Việt Nam
100
3.1. Biện pháp trong khâu chuẩn bị và kiểm tra chứng từ
3.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiện kinh
doanh
3.3. Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị
3.4. Phát triển hình thức chuyên chở hàng hoá bằng
Container
3.5. Phát triển hình thức vận tải đa phương thức (VTĐPT)
3.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

3.7. Các giải pháp về vốn và tài chính

100
102
106
106
107
108
108
4. Các giải pháp từ phía các công ty giao nhận
4.1. Biện pháp trong khâu giao dịch với khách hàng
4.2. Biện pháp trong khâu vận chuyển
4.3. Biện pháp nhằm giảm giá dịch vụ
4.4. Biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
4.5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
110
110
111
112
114
116
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

13

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
1. Khái niệm và phạm vi hoạt động
1.1. Khái niệm
Sự khác nhau về quốc tịch giữa các chủ thể trong thương mại quốc tế đã
dẫn đến hàng hoá xuất nhập khẩu phải được chuyên chở qua biên giới của ít
nhất một nước. Do vậy, để hàng hoá đến tận tay người mua, nó phải trải qua
hàng loạt các công việc như: thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ,
thuê phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng lên phương tiện,… Tất cả những
công việc đó người ta gọi là nghiệp vụ giao nhận. Giao nhận – dịch vụ giao
nhận theo điều 163, Luật Thương mại Việt Nam là “những hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi
chung là khách hàng)”.
Dịch vụ giao nhận theo “Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận”
là “bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”
Ngày nay, với sự phát triển của thương mại quốc tế và ngành vận tải, khái
niệm “dịch vụ giao nhận” (Freight forwarding service) đã được hiểu theo một
nghĩa rộng hơn là “dịch vụ Logistics”. “Logistics” là một hệ thống cung ứng,
phân phối vật chất bao gồm bốn yếu tố: vận tải, marketing, phân phối, quản
lý; trong đó, vận tải chiếm vai trò quan trọng nhất. Nói cách khác, “logistics”
là nghệ thuật quản lý dòng lưu chuyển của hàng hoá, nguyên vật liệu kể từ khi
mua sắm qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến
tay người tiêu dùng.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

14
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận. Theo Luật
Thương mại Việt Nam điều 164, người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là
thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá.
Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý thực hiện một số công
việc do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác như: xếp dỡ hàng hoá, lưu kho, chuẩn
bị giấy tờ,… Nhưng với khái niệm giao nhận đang được ngày càng mở rộng
và trong vai trò người kinh doanh logistics như hiện nay, người giao nhận còn
cung cấp những dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối
hàng hoá. Vì thế, người giao nhận không chỉ còn được biết đến như là đại lý
(agent) như trước kia mà còn như là người gom hàng (consolidator), người
chuyên chở chính (principal carrier),…
Hoạt động giao nhận vận tải, với vai trò cơ bản nhất của nó, là một khâu
không thể thiếu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá. Nó đảm trách một
phần công việc trong quá trình lưu thông của hàng hoá. Nó chuyên chở và
thực hiện một số nghiệp vụ khác để đưa hàng hoá từ nơi người gửi hàng đến
nơi người nhận hàng. Cho nên, hoạt động giao nhận vận tải là chiếc cầu nối
quan trọng giữa người gửi hàng và người nhận hàng.
Bằng việc đi thuê hay uỷ thác cho một người thứ ba có chuyên môn về
hoạt động giao nhận, người gửi hàng không những giảm bớt một số công
việc, chia sẻ về mặt trách nhiệm và rủi ro mà còn tiết kiệm thời gian và giảm
chi phí; do không phải đầu tư vào một số điều kiện cơ sở hạ tầng cơ bản phục
vụ cho hoạt động giao nhận. Vì vậy, mà theo thời gian phạm vi những công
việc mà người gửi hàng giao cho người giao nhận ngày càng nhiều.
Ngoài ra, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh
vực giao nhận, hoạt động giao nhận đã ngày càng đưa hàng hoá đến tận tay
người tiêu dùng với tốc độ nhanh hơn, an toàn hơn và đảm bảo chất lượng của
hàng hoá. Cùng với sự áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này đã tác động làm nâng cao hiệu quả
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

15
và giảm chi phí của hoạt động giao nhận để nhằm phục vụ khách hàng ở mức
tốt nhất. Qua đó mà hoạt động giao nhận sẽ góp phần làm giảm giá thành của
sản phẩm và thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế.
Do vậy, hoạt động giao nhận đang ngày càng đóng vai trò quan trọng thiết
yếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Kéo theo đó là vai trò và trách
nhiệm của người giao nhận ngày càng lớn trong mối quan hệ với người gửi
hàng và người nhận hàng.
1.2. Phạm vi hoạt động
Khi mà khái niệm “dịch vụ giao nhận” được hiểu theo một nghĩa rộng hơn
thì phạm vi hoạt động của người giao nhận cũng được mở rộng. Tuỳ theo sự
uỷ nhiệm của người gửi hàng (hay người nhận hàng), người giao nhận có thể
tham gia nhiều tác nghiệp trong quy trình thực hiện hợp đồng. Thông thường,
người giao nhận có thể trực tiếp hoàn thành các công việc đó hoặc cũng có thể
uỷ thác cho người thứ ba hay đại lý thực hiện. Trong những năm gần đây,
người giao nhận còn cung cấp cả dịch vụ vận tải đa phương thức, họ đóng vai
trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải
đa phương thức.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường đảm nhận là:

Chuẩn bị hàng hoá như: gom hàng; nhận hàng từ chủ hàng, giao cho
người chuyên chở; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận
hàng; làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng; đóng gói bao bì, phân loại, tái chế
hàng hoá; lưu kho, bảo quản hàng hoá, nhận và kiểm tra các chứng từ cần
thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá,…

Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga, cảng; làm tư vấn cho
chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá; lựa chọn tuyến đường vận tải,
phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp; ký kết hợp đồng vận tải
với người chuyên chở, thuê tàu lưu cước; thông báo tình hình đi và đến của
các phương tiện vận tải,…
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

16

Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh
toán

Tổ chức xếp dỡ hàng hoá

Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch

Mua bảo hiểm cho hàng hóa

Thu xếp chuyển tải hàng hoá

Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi, thu đổi ngoại
tệ,…

Thông báo tổn thất với người chuyên chở

Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng
lớn, vận chuyển quần áo may sẵn treo trong các container đến thẳng các cửa
hàng, vận chuyển hàng triển lãm ra nước ngoài…
2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận
2.1. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, VTĐPT, người giao nhận
không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và
đóng vai trò như một bên chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
2.1.1. Môi giới Hải quan (Customs Broker)
Thuở ban đầu người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của
người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu
và giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu
theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào quy
định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở Nhà nước cho phép, người giao nhận
thay mặt người xuất khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới
hải quan.
2.1.2. Đại lý (Agent)
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

17
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và
người chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở để thực hiện các
công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải
quan, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
2.1.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận đã từ lâu cung cấp dịch vụ gom hàng để
phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng container
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành
hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận
tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người
chuyên chở hoặc đại lý.
2.1.4. Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier)
nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp
chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc
còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò như là
người kinh doanh VTĐPT (MTO). Khi đó MTO cũng là người chuyên chở và
phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
Người giao nhận còn gọi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport) vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách
tốt nhất, an toàn nhất, tiết kiệm nhất.
2.2. Trách nhiệm của người giao nhận trong giao nhận quốc tế
Người giao nhận là người tiến hành các nghiệp vụ liên quan đến vận
chuyển hàng hoá nhằm giao nhận hàng hoá theo sự uỷ thác của khách hàng.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

18
Người giao nhận dù hoạt động với danh nghĩa là đại lý hay với tư cách là
người chuyên chở đều phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của
mình. Khi hoạt động với tư cách là người chuyên chở, người gom hàng hay
người kinh doanh VTĐPT, người giao nhận không những phải chịu trách
nhiệm về hành vi, thiếu sót của mình mà còn phải chịu trách nhiệm về những
hành vi, sơ suất hay lỗi lầm của người làm công cho mình hay người mà anh
ta sử dụng dịch vụ.
Do đó với mọi tư cách, đảm nhận mọi vai trò, người giao nhận sẽ chịu các
trách nhiệm sau đây:
2.2.1. Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý
Khi đóng vai trò người đại lý, người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối
với các bên sau đây:
2.2.1.1. Trách nhiệm đối với khách hàng
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người giao nhận hoặc
người làm công của anh ta có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn không phải do
cố ý hay coi thường nhưng gây ra thiệt hại về tài chính cho người uỷ thác
hoặc gây nên tổn thất đối với hàng hoá thì người giao nhận đều phải chịu
trách nhiệm.
Những lỗi lầm hay sai sót này bao gồm:

Giao hàng khác với chỉ dẫn của khách hàng như đã thoả thuận trong
hợp đồng. Chở hàng đến sai địa điểm quy định.

Không mua bảo hiểm cho hàng theo chỉ dẫn của khách hàng. Sai sót
trong quá trình làm thủ tục hải quan làm cho hàng hoá thông quan
chậm hoặc gây thiệt hại cho khách hàng.

Không thông báo cho người nhận hàng.

Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn
người chuyên chở, thủ kho hay các đại lý khác.

Giao hàng không lấy vận đơn, các chứng từ liên quan đến hàng hoá.

Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

19

Giao hàng không thu tiền từ người nhận hàng. Giao hàng không đúng
chủ.
2.2.1.2. Trách nhiệm làm thủ tục Hải quan
Người giao nhận khi được uỷ thác thực hiện khai báo hải quan, phải chịu
trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ các quy định hải quan đảm
bảo khai đúng tên hàng, giá trị, số lượng để Nhà nước không bị thất thu. Vi
phạm những quy định này người giao nhận phải chịu phạt mà tiền phạt đó
không thu lại được từ khách hàng. Chi phí phát sinh do sơ suất của người giao
nhận trong quá trình làm thủ tục sẽ do người giao nhận gánh chịu. Ngoài ra
anh ta còn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình đối
với hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế thì trách nhiệm này đôi khi không được
người giao nhận thực hiện một cách đầy đủ. Vì nhiều lý do, họ có thể khai sai
chủng loại hàng, số lượng, chất lượng, mã hàng và vì thế họ trốn được một
khoản tiền thuế làm lợi cho bộ phận cá nhân và gây thiệt hại cho Nhà nước.
2.2.1.3. Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Thông thường, những người giao nhận chỉ là những người làm dịch vụ
thuần tuý. Trừ một số công ty giao nhận lớn có các phương tiện trong tay, đại
đa số người giao nhận đều phải thuê các công ty khác làm các công đoạn khác
nhau của quá trình giao nhận như: vận tải đường bộ, bốc xếp, kho hàng, cơ
quan cảng… Người giao nhận căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc ký hợp
đồng với bên thứ ba để cung cấp các dịch vụ liên quan đến quá trình vận
chuyển. Tuy nhiên, người giao nhận dễ bị bên thứ ba là người có quan hệ đến
hàng hoá trong quá trình chuyên chở khiếu nại. Các khiếu nại này thường rơi
vào hai loại:

Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất
đó.

Người của bên thứ ba bị chết, bị thương, ốm đau và hậu quả của việc
đó.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

20
Bên cạnh đó, có nhiều loại chi phí mà người giao nhận phải gánh chịu
trong quá trình điều tra khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn
thất. Ví dụ như phí giám định, chi phí pháp lý và phí lưu kho… Trong một số
trường hợp, chi phí trên rất tốn kém, thậm chí nếu bản thân người giao nhận
không phải chịu trách nhiệm thì anh ta cũng không thể được phía bên kia bồi
hoàn lại những chi phí mà anh ta đã bỏ ra.
2.2.2. Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò là người
chuyên chở chính
Khi là người chuyên chở chính, người giao nhận đóng vai trò là một nhà
thầu độc lập, trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện của chính mình mà còn
trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay
cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Khi người
giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho,
bốc xếp hay phân phối,… thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của
mình; hoặc đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở, người giao nhận phải chịu trách
nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác,… mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
và thiếu sót của mình. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào
là do luật lệ của các phương tiện vận tải liên quan quy định.
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
– Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
– Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

21
– Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
– Do các trường hợp bất khả kháng như: chiến tranh, đình công,…
Ngoài ra, người giao nhận cũng không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi
đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình.
3. Nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ giao nhận bằng đường hàng không
3.1. Luật quốc gia
Nguồn luật quốc gia là một trong những nguồn luật chính điều chỉnh hoạt
động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Do đây là
một hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau nên chịu
sự điều chỉnh của nhiều bộ luật có liên quan như Luật hàng không dân dụng
Việt Nam ban hành năm 1991 và sửa đổi năm 1995, Điều lệ vận chuyển hàng
hoá Quốc tế của Hãng hàng không Quốc gia Việt nam ban hành năm 1993,
sửa đổi năm 1997, Luật Thương mại 1997, Luật Hải quan, Các điều kiện kinh
doanh chuẩn của hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam.
3.1.1. Luật hàng không dân dụng Việt Nam
Với mục đích thiết lập một cơ sở pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động
liên quan đến hãng hàng không dân dụng để đảm vảo an toàn vận chuyển
hàng không và khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng của ngành hàng
không dân dụng Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
đất nước, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên mọi phương diện, Luật
hàng không dân dụng Việt Nam đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 10 chính thức thông qua ngày
26/12/1991 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/6/1992. Tuy nhiên, nhằm để phù
hợp hơn nữa với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng nước nhà và
bảo vệ tốt hơn vùng trời chủ quyền quốc gia, Luật hàng không dân dụng Việt
Nam lại được sửa đổi vào ngày 20/4/1995, bao gồm 10 chương và 110 điều
khoản.
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

22
Nội dung cơ bản của Luật hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm
những quy định về các quan hệ pháp lý có liên quan đến các hoạt động có sử
dụng tàu bay nhằm mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu
kiện, bưu phẩm và các hoạt động kinh tế khác, phục vụ nghiên cứu khoa học,
hoạt động văn hoá thể thao, y tế, tìm kiếm – cứu nguy và những hoạt động dân
dụng nhằm mục đích đảm bảo an toàn vạn chuyển hàng không, khai thác có
hiệu quả các tiềm năng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam; để tạo nên
nền tảng vững chắc cho sự phát triển đất nước trên mọi phương diện, tăng
cường giao lưu và hợp tác trong khu vực và quốc tế.
Đối với những quan hệ pháp lý liên quan tới hoạt động hàng không dân
dụng mà Luật này không qui định, thì áp dụng các qui định pháp luật tương
ứng khác của Việt Nam.
3.1.2. Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế của Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam
Nhằm mục đích cụ thể hoá và giải thích rõ các quy định trong Luật hàng
không dân dụng Việt Nam năm 1991, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
(Vietnam Airlines) đã cho ban hành bản “Điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc
tế của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam” năm 1993, sửa đổi năm 1997.
Bản điều lệ này thay thế cho “Thể lệ tạm thời vận chuyển hàng không quốc tế
của Việt Nam” được ban hành năm 1979.
*****
Ngoài hai nguồn luật nêu trên thì hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu còn chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại và Luật Hải quan.
Hiện nay, Luật Thương mại mới chỉ đưa ra những khái niệm và một số
quy định về phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận. Còn luật
Hải quan cũng như một số văn bản quy phạm pháp luật khác của ngành hải
quan như: pháp lệnh hải quan ngày 20/2/1990, quyết định 383/1998/TCHQ-
QĐ ngày 17/11/1998, quyết định 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001,…
quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, cũng như địa
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

23
điểm làm thủ tục hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa
khẩu,… Như vậy là, mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau trong hoạt động giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển sẽ chịu sự quản lý của mỗi
ngành khác nhau.
Góp phần vào việc điều chỉnh hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không ở Việt Nam không thể không nhắc đến Các điều kiện
kinh doanh chuẩn của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) (gọi
tắt là CĐKKDC). CĐKKDC sẽ được áp dụng cho tất cả các dịch vụ được
cung cấp, tiến hành, thực hiện hoặc đưa ra bởi công ty đang hoạt động như
những Người giao nhận vận tải kể cả trong trường hợp Công ty này (hội viên
của VIFFAS) đưa ra vận đơn hoặc một chứng từ nào khác chứng tỏ hợp đồng
chuyên chở giữa một bên không phải là Công ty với khách hàng hoặc chủ
hàng. Trong trường hợp Công ty hoạt động như người vận tải, những quy
định của chứng từ được phát hành bởi hoặc nhân danh Công ty mang nội
dung của vận đơn, dù chuyển nhượng được hay không, sẽ là bắt buộc và trong
trường hợp có xung đột các điều kiện thì những quy định của chứng từ vẫn
bao trùm lên các điều kiện của CĐKKDC trong phạm vi xung đột. Đối với
các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải quan, thuế, giấy phép, tài liệu lãnh sự,
giấy chứng nhận xuất xứ, giám định, các loại giấy chứng nhận và các dịch vụ
tương tự hoặc ngẫu nhiên, Công ty luôn chỉ được coi là hành động như một
đại lý và không bao giờ được coi là người uỷ thác. Nếu công ty hoạt động như
người uỷ thác đối với việc vận chuyển hàng hoá bằng hàng không, trách
nhiệm của Công ty sẽ được xác định theo những quy định trong Bộ luật hàng
không dân dụng Việt nam.
Bên cạnh những bộ luật và quy định trên người giao nhận khi tiến hành
hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không còn
cần quan tâm đến các văn bản pháp qui của Chính Phủ về hàng không như :
Quyết định số 971/TTg ngày 28/12/1996 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành
qui chế đăng ký tầu bay, đăng ký chuyển nhượng sở hữu tầu bay và đăng ký
Trường Đại Học Ngoại Thương Khoá luận tốt
nghiệp – 2003

Quách Minh Châu – A8 K38C

24
thế chấp tầu bay dân dụng; Thông tư số 92/CAAV ngày 13/01/1997 về việc
hướng dẫn thực hiện qui chế đăng ký tầu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền
sở hữu tầu bay và đăng ký thế chấp tầu bay dân dụng; Nghị định của Chính
Phủ số 29/CP ngày 02/4/1997 ban hành qui chế phối hợp hoạt động của các
cơ quan quản lý Nhà nước tại Cảng hàng không, sân bay dân dụng – như Cảng
vụ Hàng không, công an, hải quan, văn hoá, y tế, kiểm tra động thực vật…;
Nghị định số 10/CP/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý vận
tải ở Việt Nam (thực chất là dịch vụ giao nhận)
Những văn bản quy phạm pháp luật của những ngành, những bộ như Bộ
giao thông vận tải, Bộ tài chính,… ví dụ như quyết định số 2073/QĐ-GT ngày
6/10/1991, quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải (thay thế quyết định số 2073/QĐ-GT),… hay luật thuế xuất
nhập khẩu, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu,…
Chính vì hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không ở Việt Nam được quản lý, điều chỉnh bởi nhiều ngành, nhiều bộ luật
khác nhau như vậy nên đòi hỏi người làm hoạt động giao nhận phải nắm rõ tất
cả những quy định đó thì mới tiến hành công việc một cách nhanh chóng và
thuận lợi.

3.2. Luật quốc tế
Bên cạnh nguồn luật quốc gia, nguồn luật quốc tế cũng có vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không. Vì người giao nhận không chỉ giao dịch với đối tác người
nước ngoài mà còn chuyên chở và giao nhận hàng hoá trên lãnh thổ của nước
khác hoặc lãnh thổ quốc tế. Cho nên, nguồn luật quốc tế sẽ rất quan trọng nhất
là khi có tranh chấp xảy ra.
Đối với phương thức vận tải bằng đường hàng không, người giao nhận
cần quan tâm đến các công ước quốc tế:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *