KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
KHAI BÁO THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THỦY AN –
THỪA THIÊN HUẾ
i
Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành xong
đề tài
nghiên cứu này, tôi
đã nhận
được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ từ quý thầy cô giáo, các
anh chị, bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo khoa
Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế
Huếđã tận tình giúp đỡ, trang bị kiến thức
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin gởi lời cám ơn chân
thành đến cô giáo Ths. Hoàng La Phương Hiền,
giáo viên hướng dẫn, đã nhiệt tình chỉ bảo
để tôi hoàn thành đề tài.
Qua đây tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến
Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan Thủy An, các
anh chị tại Đội Nghiệp vụ, Đội Tổng hợp đã
hướng dẫn, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
tập tại
đơn vị. Chân thành cám
ơn các anh
chị nhân viên làm thủ tục hải quan của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên
địa bàn
thành phố Huế tại Chi cục Hải quan Thủy An
đã hợp tác, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
ii
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Bích Trâm
iii
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơ n………………………………………………………………………………………………………i
Mục lục ………………………………………………………………………………………………………….. ii
Danh mục các từ viết tắt ………………………………………………………………………………….vi
Danh mục bảng biểu……………………………………………………………………………………… vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ………………………………………………………………………… viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………….2
3. Đối tư ợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………….3
4.Phư ơ ng pháp nghiên cứu………………………………………………………………………………….3
4.1. Phư ơ ng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ………………………………………………………..3
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứu định tính…………………………………………………………………3
4.3. Phư ơ ng pháp nghiên cứu định lư ợng ……………………………………………………………..3
4.4. Phư ơ ng pháp phân tích số liệu ………………………………………………………………………4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….5
CHƯ Ơ NG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………….5
1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………………………………….5
1.1.1. Khái niệm thủ tục Hải quan điện tử………………………………………………………………………….5
1.1.2.Các điều kiện áp dụng thủ tục hải quan điện tử………………………………………………………….7
1.1.3. Nội dung thủ tục Hải quan điện tử………………………………………………………………………….12
1.1.4.Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử……………………………………………..14
1.1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động XNK…………………………………………………14
1.1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nư ớc và của cộng đồng doanh nghiệp…………15
1.1.4.3.Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hư ớng phát triển của Hải quan quốc tế…………..15
1.1.4.4. Xuất phát từ sự phát triển của thư ơ ng mại quốc tế cả về nội dung lẫn hình thức…….16
1.1.4.5. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan………………………………………16
1.1.5. Quy trình nghiên cứu quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử……………………………17
1.1.5.1. Xác định vấn đề…………………………………………………………………………………………………17
iv
1.1.5.2. Xác định thông tin cần thiết………………………………………………………………………………..18
1.1.5.3. Nguồn dữ liệu……………………………………………………………………………………………………18
1.1.5.4. Kỹ thuật nghiên cứu…………………………………………………………………………………………..18
1.1.5.5. Thu thập thông tin………………………………………………………………………………………………19
1.1.5.6. Phân tích thông tin……………………………………………………………………………………………..19
1.1.5.7. Trình bày kết quả……………………………………………………………………………………………….19
1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………………………………..19
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại một số nư ớc trên thế giới …………..19
1.2.1.1. Singapore…………………………………………………………………………………………………………..20
1.2.1.3. Malaysia……………………………………………………………………………………………………………23
1.2.1.4. Philippin……………………………………………………………………………………………………………25
1.2.1.5. Hàn Quốc………………………………………………………………………………………………………….27
1.2.1.6. Nhật Bản …………………………………………………………………………………………………………..29
1.2.2. Sơ lư ợc quá trình hình thành và thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam ……30
1.2.2.1. Dự án tựđộng hóa thủ tục hải quan ASYCUDA………………………………………………….30
1.2.2.2. Hệ thống khai hải quan điện tử thông qua Website ………………………………………………31
1.2.2.3. Quy trình thông quan tựđộng đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh tại
FedEx Bư u điện TPHCM……………………………………………………………………………………………….31
1.2.2.4. Đề án khai báo tập trung của Cục Hải quan TPHCM……………………………………………31
CHƯ Ơ NG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
THỦY AN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XNK……………………………………………….36
2.1. Tổng quan về Cục Hải Quan Thừa Thiên Huế và Chi Cục Hải Quan Thủy An….36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải Quan Thừa Thiên Huế……………………36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ………………………………………………………………….40
2.1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Thừa Thiên………………………………………..40
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉ
nh Thừa Thiên Huế………………………………40
2.1.3. Giới thiệu về Chi cục hải quan Thủy An………………………………………………………………..42
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Thủy An……………………43
2.1.3.2. Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan Thủy An……………………………………………46
v
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tửtại Chi cục hải quan Thủy An …….47
2.2.1.Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi Cục Hải Quan
Thủy An………………………………………………………………………………………………………………………..47
2.2.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử áp dụng tại Chi Cục Hải Quan Thủy An……………..48
2.2.3. Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Thủy An….50
2.3. Các nhân tố ảnh hư ởng đến quá trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thủy An…………………………………53
2.3.1. Mô tả mẫu điều tra………………………………………………………………………………………………..53
2.3.2. Sự ảnh hư ởng của các nhân tố……………………………………………………………………………….53
2.3.2.1. Về hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin…………………………………………………….54
2.3.2.2. Về chư ơ ng trình phần mềm………………………………………………………………………………..55
2.3.2.3. Về nguồn lực từ phía doanh nghiệp…………………………………………………………………….56
2.3.2.4. Về nghiệp vụ hải quan………………………………………………………………………………………..57
2.3.2.5. Về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống…………..58
2.3.2.6. Đánh giá chung của các doanh nghiệp về việc ứng dụng thủ tục Hải quan điện tử tại
Chi cục Hải quan Thủy An……………………………………………………………………………………………..60
CHƯ Ơ NG III: NHỮNG GIẢI PHÁP
ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THỦY AN ………………..63
3.1. Mục tiêu và định hư ớng phát triển ……………………………………………………………….63
3.1.1. Mục tiêu……………………………………………………………………………………………………………….63
3.1.2. Định hư ớng phát triển……………………………………………………………………………………………63
3.2. Các giải pháp …………………………………………………………………………………………….64
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin…………………………………………64
3.2.3. Áp dụng các công cụ quản lí hải quan hiệu quả……………………………………………………..65
3.2.4. Tăng cư ờng máy móc, trang thiết bị kiểm tra hiện đại ……………………………………………65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………..67
1. Kết luận……………………………………………………………………………………………………….67
2. Kiến nghị…………………………………………………………………………………………………….68
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………….70
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HQĐT
: Hải quan điện tử
TTHQĐT
: Thủ tục Hải quan điện tử
HQ
: Hải quan
DN
: Doanh nghiệp
XNK
: Xuất nhập khẩu
CNTT
: Công nghệ thông tin
VAN
: Mạng giá trị gia tăng
QLRR
: quản lý rủi ro
WTO
: Tổchức thư ơ ng mại thế giới
TQĐT
: Thông quan điện tử
XK
: xuất khẩu
NK
: nhập khẩu
HĐGC
: Hợp đồng gia công
SXXK
: Sản xuất xuất khẩu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình XNK hàng hóa và xuất nhập cảnh hành khách ở Việt Nam giai đoạn
2007- 2011………………………………………………………………………………………………………14
Bảng 2. Số liệu hoạt động của Chi cục Hải quan Thủy An giai đoạn 2007-2012 ……..47
Bảng 3: Kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Chi cục Hải quan Thủy An từ
2011 đến tháng 3/2013 ……………………………………………………………………………………..51
Bảng 4: Bảng tổng hợp xử lý vi phạm pháp luật hải quan tại Chi cục Hải quan Thủy
An từ 2008 đến tháng 4/2013 …………………………………………………………………………….52
Bảng 5: Thống kê doanh nghiệp xuất nhập khẩu có hay không tham gia thủ tục hải
quan điện tử…………………………………………………………………………………………………….53
Bảng 6: Thống kê các lý do mà DN chư a tham gia thủ tục HQĐT …………………………53
Bảng7: Mức độđồng ý đối với các thuộc tính khi các doanh nghiệp đã tham gia
HQĐT …………………………………………………………………………………………………………….54
Bảng 8: Mức độđồng ý của DN sau khi tham gia khai báo HQĐT về yếu tố chư ơ ng
trình phần mềm………………………………………………………………………………………………..55
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1:Trình tự thực hiện thủ tục hải quan điện tử………………………………………………49
Biểu đồ 1: Phần trăm các mức độđánh giá các thuộc tính của yếu tố nguồn lực phía doanh
nghiệp……………………………………………………………………………………………………………………………57
Biểu đồ 2: Mức độđánh giá các thuộc tính của yếu tố nghiệp vụ hải quan…………………………58
Biểu đồ 3: Mức độđánh giá của doanh nghiệp về lợi ích của thủ tục HQĐT so với thủ tục hải
quan truyền thống ………………………………………………………………………………………………………….59
Biểu đồ 4: Đánh giá chung của các doanh nghiệp về thủtục hải quan điện tử (tính theo %) .60
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây với đư ờng lối đổi mới, chính sách mở cửa của Đảng
và Nhà nư ớc, nền kinh tế của đất nư ớc đã không ngừng phát triển và đạt đư ợc những
thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nư ớc có
liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã và
đang từng bư ớc đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và
hỗ trợđắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.
Đồng thời đứng trư ớc những đòi hỏi của quá trình hội nhập cùng với sự tích
cực, chủđộng của Tổng cục Hải quan, sự quan tâm chỉđạo của Chính phủ, của Bộ Tài
chính, sựphối hợp chặt chẽ và ủng hộ tích cực của các Bộ ngành liên quan, ngành Hải
quan đã đạt đư ợc những thành tích đáng ghi nhận trong lĩnh vực cải cách và hiện đại
hóa ngành Hải quan. Rất nhiều giải pháp đã đư ợc ngành Hải quan triển khai áp dụng
trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý nhà nư ớc về hải quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn đư ợc cải tiến
sao cho ngày càng đơ n giản hơ n, minh bạch hơ n, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động thư ơ ng mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Một trong những thành tích đáng ghi nhận của ngành Hải quan đó là công tác
triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tửđể thích ứng với những thay đổi ngày càng
phức tạp của thư ơ ng mại quốc tế. Thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử từ năm
2005 theo Quyết định 49/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tư ớng Chính phủ là
bư ớc đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa Hải quan. Những thành
tựu và kết quả thu đư ợc đã góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới đối với ngành Hải quan và các
doanh nghiệp. Hư ởng ứng quá trình hiện đại hóa Hải quan trong thời kỳ hội nhập quốc
tế vào tháng 7/2011, Tổng cục Hải quan chọn Cục Hải quan Thừa Thiên Huế là 1 trong
13 đơ n vị trên toàn quốc đư a vào triển khai hải quan điện tử giai đoạn 2. Trên cơ sởđó,
Cục Hải quan triển khai ứng dụng thí điểm ở Chi cục Hải quan Thủy An. Năm 2012,
Cục Hải quan mở rộng ở Chi cục Chân Mây và Chi cục Thuận An.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
2
Chỉ
tính trong năm 2012, kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử tại ¾ Cục
Hải quan cửa khẩu trực thuộc đã thu hút nhiều DN thư ờng xuyên làm thủ tục hải quan
tại đơ n vị tự nguyện tham gia. Lư ợng tờ khai qua làm thủ tục hải quan điện tử chiếm
82% số tờ khai làm thủ tục tại đơ n vị; kim ngạch xuất nhập khẩu qua làm thủ tục hải
quan điện tửđạt trên 662 triệu USD chiếm 77% tổng kim ngạch.
Thời gian xử lý của hải quan đối với các bộ hồ sơ khai báo giảm. Tờ khai hải
quan điện tửđư ợc chấp nhận về mặt pháp lý và đư ợc sửdụng để ra quyết định thông
quan. Đây là khâu đột phá quan trọng trong cải cách hành chính về Hải quan. Qua một
thời gian thực hiện hệ thống thông quan điện tử, thủ tục hải quan đư ợc thực thi đơ n
giản, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật giúp cả DN và hải quan tiết kiệm nguồn
nhân lực, thời gian, chi phí trư ớc, trong và sau thông quan, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của DN, tạo thuận lợi thư ơ ng mại. Đây cũng là tiền đề quan trọng để
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế triển khai đồng bộ nghịđịnh 87/2012/NĐ-CP của
Chính phủ, thông tư 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và phiên bản 4.0 Hải quan
điện tử trong năm 2013.
Bên cạnh những ư u điểm trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi
cục Hải quan Thủy An- Cục Hải quan Thừa Thiên Huế cũng còn tồn tại những hạn chế
cần khắc phục để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đềđặt ra như trên tác giả nghiên cứu đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu quá trình thực hiệ
n khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh
nghiệ
p xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thủy An- Thừa Thiên Huế
”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu chính nghiên cứu các yếu tố ảnh hư ởng đến quá trình thực hiện
thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Thủy An của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đặt ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
– Các đặc điểm của đối tư ợng nghiên cứu, đối tư ợng điều tra và tình hình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Thủy An.
Đánh giá và đo lư ờng các yếu tố ảnh hư ởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Chi cục Hải quan Thủy An của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
– Xác định các yếu tố ảnh hư ởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện
tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thủy An.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
3
– Đo lư ờng mức độ ảnh hư ởng cả các yếu tố thúc đẩy và cản trởđến quá trình
thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử
tại Chi cục Hải quan Thủy An.
– Kết luận về các yếu tố ảnh hư ởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện
tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thủy An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tư ợng nghiên cứu: đối tư ợng nghiên cứu của đề tài chính là các đặc điểm,
yếu tố, thuộc tính của thủ tục hải quan điện tử hay nói cách khác đó là các yếu tố ảnh
hư ởng đến quá trình thực hiện thủ tục HQĐT của các doanh nghiệp XNK.
– Đối tư ợng điều tra: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đăng ký làm thủ tục tại
Chi cục Hải quan Thủy An.
– Phạm vi khảo sát: địa bàn tỉ
nh Thừa Thiên Huế.
4.Phươ ng pháp nghiên cứu
4.1. Phươ ng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Đề tài đư ợc nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông
quan điện tử của một số nư ớc, các số liệu thu thập đư ợc từ website của Cục Hải quan
Huế, Chi cục Hải quan Thủy An – Thừa Thiên Huế, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề
Tin học Tài Chính, Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web có liên quan.
4.2. Phươ ng pháp nghiên cứu đị
nh tính
Phỏng vấn nhóm mục tiêu: phỏng vấn trực tiếp nhóm gồm 10 nhân viên làm tại
phòng xuất nhập khẩu của 10 doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
Thủy An. Dựa trên cơ sở phỏng vấn và thảo luận nhóm để rút ra các yếu tốảnh hư ởng
nhiều nhất đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các DN, từđó có cơ sở
đư a ra những tiêu chí đánh giá và nhận xét.
4.3. Phươ ng pháp nghiên cứu đị
nh lượng
– Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát đối với các doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
4
– Tính cỡ mẫu: do điều kiện cho phép tiếp xúc đư ợc với số lư ợng doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉ
nh Thừa Thiên Huếđăng ký làm thủ tục hải quan tại Chi
cục Hải quan Thủy An, tác giả nghiên cứu đã lựa chọn mẫu chính là tổng thể bao gồm
50 doanh nghiệp.
4.4. Phươ ng pháp phân tích số liệu
Đề tài nghiên cứu lựa chọn mẫu điều tra là toàn bộ tổng thể, đồng thời tác giả
sử dụng phần mềm SPSS 16.0 nên không đủđiều kiện để tiến hành các kiểm định
thang đo, phân tích hồi quy tư ơ ng quan mà chỉ
dừng lại ở mức độ thống kê mô tả: rút
ra nhận xét và đánh giá từ các bảng tần số, biểu đồ.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
CHƯ Ơ NG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệ
m thủ tục Hải quan điện tử
Theo định nghĩa tại chư ơ ng 2 công ư ớc Kyoto (công ư ớc Kyoto sửa đổi): “Thủ
tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải Quan phải thực
hiện nhằm đảm bảo tuân thủđúng theo luật Hải quan.”
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 luật Hải quan Việt Nam (đã sửa đổi năm
2005): “Thủ tục hải quan là các công việc mà ngư ời khai hải quan và các công chức
hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa, phư ơ ng tiện vận
tải”. Theo Điều 16 luật Hải quan Việt Nam (2005) thì những công việc đó bao gồm:
Đối với ngư ời khai hải quan:
– Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
trong trư ờng hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ngư ời khai hải quan đư ợc khai và
gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
– Đư a hàng hóa, phư ơ ng tiện vận tải đến địa điểm đư ợc quy định cho kiểm tra
thực tế hàng hóa, phư ơ ng tiện vận tải.
– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Đối với công chức hải quan:
– Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trư ờng hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan đư ợc thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
– Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phư ơ ng tiện vận tải.
– Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
– Quyết định thông quan hàng hóa và phư ơ ng tiện vận tải.
Quy trình các bư ớc của thủ tục hải quan như sau:
KHAI BÁO HẢI QUAN KIỂM TRA GIÁM SÁT TÍNH VÀ THU THUẾ
THÔNG QUAN HÀNG HÓA KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
6
Tiến trình thực hiện thủtục hải quan theo phư ơ ng pháp truyền thống, ngư ời
khai hải quan phải đến trực tiếp trụ sở hải quan để nộp toàn bộ hồ sơ giấy để cơ quan
hải quan kiểm tra. Tại đó công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu bộ
hồ sơ với các điều lệ hải quan đã đư ợc quy định sẵn, tính thuế, áp dụng các thông tin
về quản lý rủi ro đểđư a ra mức độ kiểm tra. Tuy nhiên toàn bộ quá trình phải thực
hiện thủ công.
Trên cơ sở lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, từng bư ớc cải cách
hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hư ớng phù hợp với chuẩn mực của hệ thống hải quan
khu vực và thế giới, ngày 20/06/2005 Chính phủ
đã ban hành Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, ngày 17/09/2005
Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số50/2005/QĐ-BTC quy định quy trình thực hiện
thí điểm thủ tục hải quan điện tửđối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khác với thủ tục hải quan truyền thống nêu trên, thủ tục hải quan điện tử
(HQĐT) đã quy định giá trị pháp lý cho bộ hồ sơ hải quan điện tử. Hồ sơ hải quan điện
tử bao gồm tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ theo quy định đi kèm tờ khai,
chứng từ hải quan điện tử có giá trịđể làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ
đó thể hiện ở văn bản giấy. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ngư ời khai hải quan
đư ợc khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phư ơ ng tiện điện tửđến cơ quan hải
quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từđiện tử.
Việc kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa khai báo của bộ hồ sơ hải quan điện tử
với các quy định pháp luật về hải quan, thuế và các quy định quản lý nhà nư ớc khác,
quyết định về hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ , hàng hóa của cơ quan hải quan đư ợc
thực hiện tựđộng bằng hệ thống máy tính. Máy tính sẽ tựđộng phân luồng (xanh, đỏ,
vàng), công chức hải quan sẽ kiểm tra và phê duyệt quyết định phân luồng đó rồi
thông báo cho doanh nghiệp.
Luồng xanh: đối với lô hàng mà cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải
quan và tiến hành thông quan.
Luồng vàng: đối với lô hàng cần kiểm tra hồ sơ giấy (kiểm tra chi tiết hồ sơ ).
Luồng đỏ: đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
7
Từ khái niệm thủ tục hải quan đư ợc quy định tại Điều 4 và Điều 16 của Luật hải
quan sửa đổi và bổ sung năm 2005, chúng ta có khái niệm về thủ tục Hải quan điện tử
như sau:
“Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan đư ợc thực hiện bằng các phư ơ ng
tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy
định của pháp luật.”
Nói một cách cụ thể hơ n thì thủ tục hải quan điệ
n tử là các công việ
c mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiệ
n đối với hàng hóa,
phương tiệ
n vận tải, trong đó việ
c khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan và
việ
c tiế
p nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiệ
n
thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điệ
n tử của hải quan.
Theo quy định hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu đư ợc khai điện tử chậm nhất là
tám giờ trư ớc khi phư ơ ng tiện vận tải xuất cảnh; hàng hóa nhập khẩu phải đư ợc khai
trư ớc khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hàng hóa
đến cửa khẩu; thông tin khai hải quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan trong 15
ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử.
1.1.2.Các điề
u kiện áp dụng thủ tục hải quan điệ
n tử
Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử không chỉđơ n thuần là dùng phư ơ ng
tiện điện tửđể thay thế thủ tục hải quan thủ công mà nó còn là sự thay đổi cả về
phư ơ ng thức quản lý cũ của Cơ quan Hải quan và các bên có liên quan khi tiến hành
thủ tục hải quan điện tử. Vì vậy, để có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả
thủ tục hải quan điện tử cần phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về khung pháp lý
Pháp luật Hải quan về cơ bản phải đầy đủ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu điều
chỉ
nh các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Nếu hình thành một khuôn khổ
pháp lý hiệu quả giúp đảm bảo thủ tục hải quan đư ợc tiến hành nhanh chóng, chủđộng
và minh bạch sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khung pháp lý này bao gồm các văn bản pháp luật, các
quy định, các hư ớng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục HQĐT. Hệ thống pháp lý hỗ trợ
hải quan điện tử phải đư ợc soạn thảo, ban hành kịp thời, đầy đủ. Đặc biệt, thủ tục
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
8
HQĐT có liên quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử do đó khung pháp lý cũng
phải đư a ra những quy định về việc bảo mật thông tin, không chỉđối với nhà cung cấp
mạng mà cảđối với chính Cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp tham gia. Như vậy,
điều kiện đầu tiên phải có khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử là phải có một hệ
thống cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tửđể làm cơ sở pháp
lý cho việc thực hiện thủ tục HQĐT. Cơ sở pháp lý này bao gồm hàng loạt các vấn đề
như : các đạo luật và chính sách về giao dịch điện tử, thư ơ ng mại điện tử, hành chính
điện tử, các quy định cụ thể về thủ tục hải quan điện tử, chữ ký điện tử, bảo mật và an
toàn thông tin…vấn đề xử lý các hành vi phá hoại, cản trở hoặc gây thiệt hại cho các
hoạt động tiến hành thủ tục hải quan điện tử. Chỉ
khi chính sách, pháp luật có liên
quan đến thủ tục hải quan điện tửđư ợc đầy đủ, thống nhất thì hình thức này mới thực
sựđư ợc áp dụng. Nếu các văn bản chỉ
dẫn có nhiều mâu thuẫn hoặc không có các quy
định cụ thể thì hình thức này cũng khó có thể ra đời hoặc nếu có ra đời thì cũng khó
thực hiện và không tồn tại đư ợc.
Thứ hai, điều kiện về cơ sở hạ tầng
Để thực hiện thủ tục hải quan điện tửphải có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
đầy đủ. Bởi thủ tục hải quan điện tử là kết quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hóa
và công nghệ thông tin. Do đó, để phát triển thủ tục hải quan điện tử cơ sở hạ tầng phải
đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ thống các chuẩn giữa các đơ n vị thực
hiện thủ tục hải quan điện tử. Các chuẩn này phải gắn với một hệ thống cơ sở dữ liệu
và mạng liên kết để kết nối giữa hải quan và các cơ quan có liên quan với doanh
nghiệp để quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu đư ợc thông suốt. Hệ thống dữ liệu
thông quan điện tử phải có đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống quản
lý hiện đại và luôn đư ợc cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những quy định mới của
pháp luật để tăng cư ờng đư ợc khả năng tựđộng hóa, phục vụ cho việc quản lý của hải
quan. Hệ thống đư ờng truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống thiết bị, phần mềm
ứng dụng đồng bộ, kết nối đư ợc giữa các bộ phận một cách nhanh chóng để xử lý
thông tin. Bên cạnh đó hệ thống còn phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu
chống lại sự xâm nhập, phá hoại từ bên ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
9
Đối với Cơ quan Hải quan thì vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) ngày
càng trở nên quan trọng đối với ngành Hải quan, nhất là khi thời gian thông quan giảm
cùng với nguồn lực đư ợc huy động để kiểm tra hàng hóa. Việc ứng dụng CNTT giúp
cho Cơ quan Hải quan cải tiến hiệu quả việc quản lý thông tin liên quan đến giao dịch
thư ơ ng mại không phụ thuộc khoảng cách, thời gian. Hiện nay hầu hết các hoạt động
nghiệp vụ của hải quan đều có sự hỗ trợđắc lực của CNTT, từ công tác theo dõi nợ
thuếđến các thông tin quản lý rủi ro, quyết định thời gian thông quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp… Có thể nói, không có
CNTT thì không thể có hải quan điện tử bởi thủ tục HQĐT từđăng ký tiếp nhận khai
báo hải quan của doanh nghiệp đến tính thuế, quyết định hình thức thông quan, truyền
dữ liệu đều đư ợc thực hiện qua mạng thông qua chư ơ ng trình phần mềm đư ợc cài sẵn.
Do đó chư ơ ng trình phần mềm phải cực kỳ chính xác và hoàn thiện, phải đảm bảo
không có gì sai sót trong quá trình thực hiện. Đồng thời hạ tầng công nghệ thông tin
(máy móc, thiết bị) và hạ tầng mạng phải đư ợc trang bịđồng bộ bao gồm các máy chủ,
máy trạm và đư ờng truyền băng thông rộng từ các Chi cục Hải quan điện tử tới doanh
nghiệp và ngư ợc lại.
Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT thì hệ thống máy tính của doanh
nghiệp phải đư ợc kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của Cơ quan Hải quan.
Do đó, doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại cũng như cài
đặt các chư ơ ng trình phần mềm khai báo điện tử theo đúng yêu cầu và tư ơ ng thích với
phần mềm khai báo của Cơ quan Hải quan. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện tử nói riêng
và thủ tục hải quan điện tử nói chung.
Thứ ba, điều kiện về nhân lực
Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ và
trình độ. Bởi khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì các cán bộ hải quan phải sử dụng
một hệ thống máy móc phư ơ ng tiện kỹ thuật hiện đại, các chư ơ ng trình phần mềm ứng
dụng mới trình độ cao. Do đó có thể sử dụng, vận hành tốt có hiệu quả thì đòi hỏi các
cán bộ này phải đư ợc đào tạo đạt đư ợc trình độ nhất định. Với sự phát triển mạnh mẽ
của thư ơ ng mại quốc tế, khoa học kỹ thuật thì phư ơ ng thức thủ tục hải quan điện tử sẽ
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
10
tăng lên nhanh chóng thay thế dần thủ tục hải quan thủ công. Do đó, đòi hỏi các cán bộ
phải không ngừng đư ợc đào tạo để nắm bắt đư ợc những kiến thức hiện đại thì mới có
thể áp dụng đư ợc thủ tục hải quan điện tử. Trong thủ tục hải quan điện tử, các công cụ
đều đư ợc thực hiện bằng các phư ơ ng tiện điện tử, hay nói cách khác là ứng dụng các
trang thiết bị CNTT hiện đại. Vì vậy, để có thao tác, vận hành các trang thiết bị này
cần phải có một đội ngũ cán bộđầy đủ ( bao gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin
học phần cứng, phần mềm; đội ngũ quản lý, sử dụng, bảo trì các trang thiết bị CNTT
hiện đại), đư ợc trang bị kiến thức về CNTT và HQĐT. Đội ngũ cán bộ này phải thành
thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Mặt khác, thủ tục hải quan điện tử là cả một quy trình thống nhất, liên tục, các
bư ớc đều liên quan chặt chẽ với nhau và đư ợc cài đặt một phần mềm hoạt động theo
chư ơ ng trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin khai hải quan điện tửđến khi thông
quan, kiểm tra sau thông quan. Do đó, chỉ
cần một sai sót nhỏ trong quy trình do nhân
viên hải quan chư a thành thạo thao tác sẽ khiến cho quy trình buộc phải thực hiện lại
từđầu, gây tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, để áp dụng thủ tục hải quan điện tử,
đối với cơ quan hải quan, yêu cầu nhân lực phải chuẩn, có kỹ năng chuyên sâu về
nghiệp vụ hải quan.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp là một trong những thành phần quan trọng tham gia
trong mô hình thủ tục hải quan điện tử. Bởi vậy để có thể triển khai mô hình thủ tục
hải quan điện tử thì một trong những điều thiết yếu là mức độ sẵn sàng tham gia của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ
sẵn sàng tham gia khi họ nhận thức đư ợc
vai trò, lợi ích của HQĐT, đánh giá đư ợc ư u thế vư ợt trội của thủ tục HQĐT so với thủ
tục hải quan truyền thống. Công việc quan trọng nhất mà các doanh nghiệp phải thực
hiện trong cả quy trình thủ tục hải quan điện tử là tiến hành khai hải quan điện tử. Để
công việc này đư ợc tiến hành nhanh chóng và chính xác theo quy định của cơ quan hải
quan thì đòi hỏi ngư ời khai hải quan điện tử phải am hiểu về nghiệp vụ cũng như thành
thạo về công nghệthông tin. Do đó, doanh nghiệp phải có chư ơ ng trình tuyển dụng và
đào tạo nhân viên phù hợp với nhu cầu thực tế của mình.
Thứ tư , điều kiện về tổ chức truyền dẫn dữ liệu
Trong thủ tục hải quan điện tử, tổ chức truyền nhận dữ liệu đóng vai trò là một
đơ n vị trung gian kết nối ngư ời khai hải quan cũng như các bên liên quan trong thủ tục
hải quan điện tử với cơ quan hải quan thông qua mạng giá trị gia tăng ( Value Added
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
11
Network – VAN). Sử dụng VAN làm hạ tầng kết nối thông tin giữa Hải quan và các bên
liên quan có những ư u điểm là có tính mở cao, tận dụng đư ợc các điểm mạnh của hạ
tầng truyền thông và chỉ
phải bổ sung thêm các thiết bị kỹ thuật đặc thù nhằm đáp ứng
từng mục đích cụ thể của từng mạng VAN (do VAN đư ợc xây dựng dựa trên nền hạ
tầng truyền thông sẵn có). Hơ n nữa, việc quản lý các bên tham gia trên một mạng VAN
dễ hơ n nhiều so với việc quản lý một cộng đồng ngư ời trên một mạng lớn hơ n. Việc
thực thi các biện pháp an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, giữ gìn tính riêng tư cũng như
sự toàn vẹn của thông tin cho các bên tham gia trao đổi dữ liệu qua VAN cũng đơ n giản
hơ n nhiều so với việc quảng bá thông tin trên các mạng cộng đồng (như Internet).
Thông tin trao đổi qua VAN ngoài việc tuân thủ những chuẩn thông thư ờng còn
phải tuân theo một số chuẩn đặc thù tùy theo mục đích xây dựng VAN. VAN sử dụng
cho thủ tục hải quan điện tử phải tuân theo các chuẩn mực của hải quan điện tử. Và
như vậy, dữ liệu sẽ có tính chính xác và tính chuẩn hóa cao, tạo thuận lợi cho việc cập
nhật, sử dụng, lư u trữ và khai thác thông tin. Việc đảm bảo tính thông suốt, ổn định, độ
tin cậy của thông tin trao đổi giữa Hải quan và doanh nghiệp, giữa Hải quan và các bên
hữu quan khác trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử phụ thuộc rất nhiều
vào độ ổn định, thông suốt của VAN. Vì vậy, tổ chức cung cấp VAN trong thủ tục hải
quan điện tử phải đư ợc lựa chọn rất kỹ lư ỡng. Phải là tổ chức có điều kiện đảm bảo về
năng lực CNTT, chịu trách nhiệm xây dựng mạng giá trị gia tăng làm trung gian trao
đổi dữ liệu hải quan điện tử theo chuẩn mực thống nhất do cơ quan hải quan quy định.
Thứ năm, điều kiện về cơ chế vận hành
Đối với Bộ Tài Chính, cơ quan chủ trì việc thực hiện thủ tục HQĐT cần phải
đảm bảo các điều kiện sau: Kịp thời ban hành các văn bản hư ớng dẫn thực hiện thủ tục
hải quan điện tử cũng như các biện pháp chế tài ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng
thủ tục hải quan điện tửđể gian lận, trốn thuế. Đề xuất, ban hành các cơ chế, chính
sách để hỗ trợ cho quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử. Chỉđạo, kiểm tra cơ
quan Hải quan tổ chức thực hiện các nội dung do pháp luật quy định. Đảm bảo đầy đủ
hạ tầng CNTT và cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thủ tục hải quan
điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
12
Tuy nhiên để quy trình thủ tục hải quan điện tử hoạt động có hiệu quả cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan Hải quan với các Bộ ngành khác như Bộ Công
thư ơ ng, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải… để liên kết thông tin điện tử, tạo cơ sở
dữ liệu điện tử giúp Cơ quan Hải quan xử lý đư ợc các thông tin phục vụ việc làm thủ
tục hải quan, chẳng hạn như : giấy phép, tiêu chuẩn chất lư ợng, các chếđộ quản lý hạn
ngạch,… Bộ Tài Chính cần chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Và như vậy, các Bộ ngành này
cũng cần đư ợc kết nối trực tiếp với Bộ Tài Chính cũng như Cơ quan Hải quan (qua
mạng VAN) và sẵn sàng cung cấp các thông tin cần thiết để liên kết thông tin điện tử,
tạo cơ sở dữ liệu điện tử, giúp Cơ quan Hải quan xử lý các thông tin phục vụ cho việc
làm thủ tục hải quan như giấy phép, tiêu chuẩn chất lư ợng, các chếđộ quản lý hạn
ngạch, thông tin về tình trạng tuân thủ pháp luật.
1.1.3. Nội dung thủ tục Hải quan điệ
n tử
Áp dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử vào thực tế cho thấy rất nhiều điểm
mới của mô hình này ư u việt hơ n thủ tục hải quan truyền thống. Sau đây là một số nội
dung cơ bản của hải quan điện tử:
Một là, thủ tục hải quan đư ợc thực hiện bằng các phư ơ ng tiện điện tử thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Cơ quan Hải quan.
Hai là, hồ sơ HQĐT bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị
pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.
Ba là, thực hiện các quy định về việc ngư ời khai hải quan đư ợc tự khai và nộp
tờ khai hải quan; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; các chứng từ phải
nộp và xuất trình cho Cơ quan Hải quan luôn đư ợc thể hiện dư ới dạng bản điện tử
hoặc bản sao ở dạng giấy. Khi khai báo ngư ời khai hải quan phải tạo thông tin tờ khai
hải quan điện tử trên hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn
dạng chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về các nội dung đã khai.
Khi gửi tờ khai hải quan điện tửđến Cơ quan Hải quan, ngư ời khai hải quan
phải tiếp nhận thông tin phản hồi của Cơ quan Hải quan như đư a hàng hóa, phư ơ ng
tiện vận tải đến địa điểm đư ợc quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phư ơ ng
tiện vận tải; nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện thông quan hàng hóa, phư ơ ng tiện vận tải.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
13
Bốn là, Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan
điện tử do doanh nghiệp (DN) gửi tới, quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do
DN khai, quy định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở
dữ liệu của Cơ quan Hải quan và các nguồn thông tin khác. Tiếp nhận và đăng ký hồ
sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan. Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử. Trư ờng hợp
có yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của ngư ời khai
hải quan, nếu thuộc trư ờng hợp không chấp nhận, Cơ quan Hải quan gửi “Thông báo
từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do, ngư ợc lại nếu tờ khai hải quan
điện tửđư ợc chấp nhận, Cơ quan Hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân
luồng. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải
quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy
định pháp luật.
Năm là, xử lý công việc phát sinh liên quan mang tính chất của Hải quan điện
tử. Trong trư ờng hợp thủ tục hải quan điện tử xảy ra sự cố ngoài hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan thì ngư ời khai hải quan thông báo cho Cơ quan Hải quan nơ i thực
hiện thủ tục hải quan điện tử biết có sự cố. Đồng thời thực hiện toàn bộ các công việc
khai hải quan điện tử cho các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống khai hải
quan điện tử dự phòng tại Cơ quan Hải quan nơ i thực hiện thủ tục hải quan điện tửvà
thực hiện việc nhận lại dữ liệu đã khai báo sau khi sự cốđư ợc khắc phục. Tiếp đó Cơ
quan Hải quan nơ i thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải có trách nhiệm hỗ trợ,
hư ớng dẫn ngư ời khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống khai
hải quan điện tử dự phòng và làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định.
Mặt khác, nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử có sự cố tạm dừng hoạt
động thì ngư ời khai hải quan phải tạo thông tin tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống
khai hải quan điện tử. In, ký tên, đóng dấu tờ khai hải quan điện tử theo mẫu quy định.
Xuất trình, nộp toàn bộ hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan nơ i thực hiện thủ tục hải
quan điện tử. Thực hiện việc truyền, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống xử lý dữ liệu điện
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
14
tử hải quan khi có yêu cầu. Đồng thời Cơ quan Hải quan nơ i thực hiện thủ tục hải quan
điện tửcho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và cập nhật thông tin vào Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi hệ thống hoạt đông trở lại. Kiểm tra, đồng bộ
dữ liệu với hệ thống khai hải quan của ngư ời khai hải quan.
1.1.4.Sự cần thiế
t của việ
c áp dụng thủ tục hải quan điệ
n tử
Xu thế phát triển của Hải quan quốc tế ngày nay là ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục hải quan điện
tử là con đư ờng phát triển của hầu hết các nư ớc và là yêu cầu của hải quan quốc tế
trong xu hư ớng toàn cầu hóa. Và Hải quan Việt Nam không thểđứng ngoài dòng chảy
đó. Nhất là trong thời điểm hiện nay, các hoạt động xuất nhập khầu (XNK) ngày càng
gia tăng do đó việc thực hiện thủ tục HQĐT trong quá trình quản lý là một vấn đề cần
đư ợc quan tâm đặc biệt. Và sự cần thiết của công tác này bắt nguồn từ một số yếu tố
cơ bản sau:
1.1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
của hoạt động XNK
Trong những năm qua, khối lư ợng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu, phư ơ ng
tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh ra vào nư ớc ta, số lư ợng thư ơ ng nhân tham gia
hoạt động XNK đều gia tăng hằng năm. Cụ thể:
Bảng 1. Tình hình XNK hàng hóa và xuất nhập cảnh hành khách ở Việt Nam giai
đoạn 2007- 2011
STT
TIÊU CHÍ
2007
2008
2009
2010
2011
1
Tổng kim ngạch NK hàng
hóa (tỉ
USD)
62,7
80,8
69,9
84,8
106,7
2
Tổng kim ngạch XK hàng
hóa (tỉ
USD)
48,6
62,7
57,1
72,2
96,9
3
Số lư ợng hành khách XNC
(triệu lư ợt)
5,5
7,1
6,4
8,1
10,8
4
Số lư ợng PTVT xuất nhập
cảnh (lư ợt)
69.473
89.510
79.273
98.000
127.087
5
Số lư ợng tờ khai hàng hóa
XNK (triệu tờ khai)
4,1
5,3
4,7
5,8
7,6
(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê TCHQ)
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
15
Từ số liệu ở bảng trên, có thể nhận thấy, tổng kim ngạch XNK hàng hóa của các
năm tiếp theo hầu hết đều gia tăng khoảng 120% so với năm trư ớc. Số lư ợng hành
khách xuất nhập cảnh cũng thay đổi một cách đáng kể. Cụ thể năm 2011 tăng gấp 1,3
lần so với năm 2010, năm 2010 tăng gấp 1,26 lần so với năm 2009,… Mặc dù tình
hình đất nư ớc đang gặp rất nhiều khó khăn trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu như
hiện nay song sự gia tăng về lư ợng hàng hóa và lư ợng hành khách ra vào Việt Nam là
một dấu hiệu đáng mừng đánh dấu sự khởi sắc của ngành kinh tế ngoại thư ơ ng trong 5
năm trở lại đây.
1.1.4.2. Xuất phát từyêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp
Trư ớc yêu cầu phát triển đất nư ớc, đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng
lực quản lý đểđảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của nhà nư ớc, chống
buôn lậu, gian lận thư ơ ng mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng cấm qua
biên giới, ngăn chặn các giao dịch thư ơ ng mại bất hợp pháp, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách, góp phần bảo về trật tự an toàn xã hội, lợi ích ngư ời tiêu dùng, an ninh
quốc gia, bảo vệ môi trư ờng.
Hoạt động quản lý Nhà nư ớc về Hải quan đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho
hoạt động XNK, đầu tư , du lịch, dịch vụ…Cụ thể: thủ tục Hải quan phải đơ n giản,
công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông
tin nhanh chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ.
1.1.4.3.Xuất phát từyêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt
là từ sau khi gia nhập Tổ chức thư ơ ng mại thế giới (WTO), Việt Nam cần phải thực
hiện các yêu cầu các cam kết với các nư ớc, các tổ chức đã tham gia ký kết như APEC,
ASEAN,…Những công việc mà ngành Hải quan phải thực hiện là đơ n giản hóa thủ tục
hải quan theo công ư ớc Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị giá hải quan theo
Hiệp định trị giá GATT, thực hiện Công ư ớc hệ thống mô tả hài hòa và mã hàng hóa
(Công ư ớc HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệđối với
hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về Hải quan đầy đủ, thống
nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm chỉ
nh,
bình đẳng cho mọi đối tư ợng. Việc thực hiện thủ tục HQĐT chứng tỏ thiện chí, nổ lực
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Hoàng La Phư ơ ng Hiền
Lê Thị Bích Trâm – K43 QTKD Thư ơ ng Mại
16
tích cực của Nhà nư ớc Việt Nam trong việc tham gia thực hiện các mục tiêu của tổ
chức này, vì lợi ích của quốc gia và quốc tế.
Xu thế phát triển của Hải quan quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đư ờng phát triển của
hầu hết các nư ớc và là yêu cầu của Hải quan quốc tế trong xu hư ớng toàn cầu hóa.
1.1.4.4. Xuất phát từ sự phát triển của thương mại quốc tế
cả về
nội dung lẫn hình thức
Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng, nhanh chóng của thư ơ ng mại và dịch
vụ quốc tế, khối lư ợng công việc của Hải quan các quốc gia ngày càng gia tăng một
cách đáng kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thư ơ ng mại
mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan phải đáp ứng.
Một trong những loại hình đó là thư ơ ng mại điện tử. Chỉ
trong vài thập niên gần đây,
thư ơ ng mại điện tửđã có tốc độ phát triển rất cao và theo dự báo nó sẽ tiếp tục thống
trị nền kinh tế thế giới trong suốt thế kỷ XXI. Chính vì vậy, áp dụng thủ tục HQĐT
vừa là việc làm bắt buộc vừa là xu thế chung của Hải quan Việt Nam và các nư ớc.
Xu hư ớng tự do hóa, toàn cầu hóa thư ơ ng mại quốc tế yêu cầu cơ quan Hải
quan các quốc gia phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thư ơ ng mại, dịch vụ hợp pháp
hoạt động và phát triển. Với mục tiêu đơ n giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục Hải quan,
giảm thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh, ngày nay các quốc gia đã không ngừng cải tiến thủ tục Hải quan sao cho vừa
đơ n giản, vừa phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, vừa đảm bảo công tác quản lý.
Một trong các phư ơ ng thức mà các quốc gia đã và đang áp dụng đó là thực hiện thủ
tục HQĐT. Đây là phư ơ ng thức tiên tiến, hiện đại phù hợp với quá trình phát triển
chung của thế giới.
1.1.4.5. Xuất phát từyêu cầu nhiệ
m vụ mới của ngành Hải quan
Với việc ký kết các hiệp định song phư ơ ng và đa phư ơ ng về thư ơ ng mại quốc tế
làm cho nhiệm vụ của ngành Hải quan ngày càng phức tạp hơ n, nhất là các vấn đề liên
quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, độc quyền. Bên cạnh đó, sự phát triển
như vũ bão của khoa học, công nghệ; nhất là công nghệ thông tin và truyền thông đã
làm thay đổi phư ơ ng phức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà
nư ớc. Trư ớc sự phát triển đó, và từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thư ơ ng mại thế