BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
MSSV: 1054010196
Lớp: 10DQN04
TP. Hồ Chí Minh, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thể hiện khoá luận tốt nghiệp của
riêng em, không sao chép các bài khoá luận tốt nghiệp khác, nếu sai em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường quy
định.
TP. HCM, ngày 14/07/2014.
Sinh viên thể hiện
Nguyễn Thị Bích Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giảng viên
PGS.TS Nguyễn Phú Tụ và sự giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi của các
anh chị tại Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong khi thực hiện bài khoá luận này. Vì vậy, em
rất mong được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn thực tập và các anh chị tại Công ty
Cổ phần giặt ủi y tế VT để em có thể hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Em
xin chân thành cảm ơn.
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
TP.HCM, Ngày…. tháng…..năm….
Giáo viên hướng dẫn
v
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ ………. 4
1.1
Khái niệm nhập khẩu và quy trình nhập khẩu: ………………………………………. 4
1.1.1
Nhập khẩu là gì? …………………………………………………………………………. 4
1.1.2
Quy trình nhập khẩu là gì? ……………………………………………………………. 4
1.2
Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của nhập khẩu:…………………………………….. 4
1.3
Vai trò của nhập khẩu: ……………………………………………………………………….. 5
1.3.1
Đối với nền kinh tế: …………………………………………………………………….. 5
1.3.2
Đối với doanh nghiệp: …………………………………………………………………. 6
1.4
Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá: …………………………………….. 6
1.4.1
Theo mức độ chuyên doanh: …………………………………………………………. 7
1.4.1.1 Kinh doanh chuyên môn hoá: …………………………………………………….. 7
1.4.1.2 Kinh doanh tổng hợp: ……………………………………………………………….. 7
1.4.1.3 Loại hình kinh doanh đa dạng hoá: …………………………………………….. 8
1.4.2
Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh: …………………………………………… 8
1.4.2.1 Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất: ………………………………………… 8
1.4.2.2 Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng: ………………………………………. 9
1.4.3
Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu: ……………………………………… 9
1.4.3.1 Nhập khẩu trực tiếp: …………………………………………………………………. 9
1.4.3.2 Nhập khẩu uỷ thác: …………………………………………………………………… 9
1.4.3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng: ……………………………………………………….. 10
1.4.3.4 Tạm nhập tái xuất: ………………………………………………………………….. 10
1.5
Quy trình nhập khẩu hàng hoá: …………………………………………………………….. 10
1.5.1
Lên kế hoạch nhập khẩu: ……………………………………………………………. 11
1.5.2
Liên hệ, đàm phán hợp đồng: ……………………………………………………… 11
1.5.3
Soạn thảo, ký kết hợp đồng: ……………………………………………………….. 11
1.5.4
Thực hiện hợp đồng: ………………………………………………………………….. 12
1.5.5
Thanh lý hợp đồng: ……………………………………………………………………. 12
1.6
Bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu: …………………………………………………………… 13
1.6.1
Hồ sơ cơ bản: ……………………………………………………………………………. 13
1.6.2
Các trường hợp cần bổ sung chứng từ: …………………………………………. 13
vi
1.7
Cách khai báo hàng hoá nhập khẩu: …………………………………………………… 13
1.7.1
Thời hạn khai báo: …………………………………………………………………….. 13
1.7.2
Địa điểm khai báo: …………………………………………………………………….. 14
1.7.3
Hồ sơ khai báo: …………………………………………………………………………. 14
1.8
Quy trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu: ………………..
14
1.9
Cách tính các khoản thuế và phụ thu nhập khẩu: …………………………………. 16
1.9.1
Các khoản thuế, phụ thu: ……………………………………………………………. 16
1.9.2
Thời hạn nộp thuế: …………………………………………………………………….. 16
1.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu hàng hoá: …………………….
18
1.10.1
Yếu tố khách quan: ……………………………………………………………………. 18
1.10.2
Yếu tố chủ quan: ……………………………………………………………………….. 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………………….. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT ……………………………………………………… 23
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: ……………………………….
23
2.1.1 Giới thiệu chung: …………………………………………………………………………… 23
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty: ………………………………….. 23
2.1.2.1 Chức năng: ……………………………………………………………………………… 23
2.1.2.2 Nhiệm vụ: ……………………………………………………………………………….. 24
2.1.2.3 Quyền hạn: ……………………………………………………………………………… 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban trong công ty: …………………
24
2.2 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua: …………………………… 25
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến quý I/2014: ……………….
25
2.2.2 Tình hình nhập khẩu hàng hoá từ năm 2012 đến năm 2013: ………………..
27
2.3 Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT:
………………………………………………………………………………………………………………. 28
2.3.1 Lập kế hoạch nhập khẩu: ………………………………………………………………… 29
2.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng: ……………………………………………………….. 30
2.3.3 Thực hiện hợp đồng: ……………………………………………………………………… 32
2.3.4 Thực hiện thủ tục thanh toán: ………………………………………………………….. 34
2.3.5 Thanh lý hợp đồng: ……………………………………………………………………….. 35
2.4 Nhận xét chung: ………………………………………………………………………………….. 35
2.4.1 Ưu điểm: ………………………………………………………………………………………. 36
vii
2.4.2 Nhược điểm: …………………………………………………………………………………. 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………….. 38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT ……………….. 39
3.1 Định hướng phát triển: …………………………………………………………………………. 39
3.1.1 Định hướng phát triển nhập khẩu của Chính phủ Việt Nam: ……………….. 39
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần giặt ủi y
tế VT: …………………………………………………………………………………………………… 40
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế
VT: …………………………………………………………………………………………………………. 40
3.2.1 Chú trọng đầu tư hoạt động chiến lược: ……………………………………………. 40
3.2.2 Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng hiệu quả: ……………………………….. 42
3.2.3 Soạn hợp đồng thương mại chăt chẽ: ……………………………………………….. 42
3.2.4 Đa dạng hình thức thanh toán: ………………………………………………………… 43
3.2.5 Thông quan và nhận hàng hoá nhanh chóng: …………………………………….. 44
3.2.6 Điều chỉnh phương thức khiếu nại: ………………………………………………….. 45
3.3 Kiến nghị: ………………………………………………………………………………………….. 45
3.3.1 Đối với Nhà nước: …………………………………………………………………………. 45
3.3.1.1 Cải cách chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu: …………………
45
3.3.1.2 Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp: ………………………………….. 46
3.3.1.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc huy động vốn: ………………………. 47
3.3.1.4 Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng: …………………………………………….. 48
3.3.1.5 Kiểm soát biến động tỷ giá: ………………………………………………………. 48
3.3.1.6 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia có năng lực: …………………….
48
3.3.2 Đối với Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: ………………………………………….. 48
3.3.2.1 Về hoạt động nhập khẩu: ………………………………………………………….. 48
3.3.2.1.1 Lựa chọn đối tác: ……………………………………………………………….. 48
3.3.2.1.2 Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu: ……………………………………….. 49
3.3.2.1.3 Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu: ……………………………………….. 50
3.3.1.2.4 Tổ chức quản lý hoạt động nhập khẩu: …………………………………. 50
3.3.2.2 Về hoạt động kinh doanh: …………………………………………………………. 52
3.3.2.2.1 Nghiên cứu khách hàng và thị trường: ………………………………….. 52
3.3.2.2.2 Cải thiện nguồn vốn: ………………………………………………………….. 53
viii
3.3.2.2.3 Giảm chi phí lưu thông và phân bổ chi phí quản lý: ………………..
54
3.3.2.2.4 Giải pháp về con người: ……………………………………………………… 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………….. 55
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………… 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………….. 57
PHỤ LỤC CHỨNG TỪ . ……………………………………………………………………………… 58
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
1
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012
đến quý I/2014
25
2
Bảng 2.2 Tốc độ phát triển doanh thu và lợi nhuận của công ty
2012 – 2013
26
3
Bảng 2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty 2012-Quý
I/2014
27
4
Bảng 2.4 Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu nhóm sản phẩm 2012
– 2013
28
5
Bảng 2.5 Kế hoạch nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 2013 – 2014
30
6
Bảng 2.6 Danh sách một số mặt hàng nhập khẩu của công ty năm
2013
30
7
Bảng 2.7 Một số đối tác của công ty giai đoạn 2012 – 2014
31
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT
TÊN BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TRANG
1
Sơ đồ 1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá
11
2
Sơ đồ 1.2 Quy trình làm thủ tục Hải quan nhập khẩu.
15
3
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần giặt ủi y tế
VT
24
4
Biểu đồ 2.2 Doanh thu và lợi nhuận của công ty 2012 – Quý
I/2014
26
5
Sơ đồ 2.3 Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt
ủi y tế VT.
29
1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng trong thời đại toàn cầu
hoá các nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tham gia hội nhập và mở
rộng quan hệ thương mại quốc tế đã và đang là xu hướng tất yếu của các quốc gia.
Trong đó, vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là một trong số những ưu tiên
hàng đầu đối với nhiều quốc gia. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả. Xuất khẩu giúp đẩy
mạnh sản xuất trong nước và tăng nguồn thu ngoại tệ. Thực hiện tốt hoạt động này,
mỗi quốc gia có thể mởi rộng, chiếm lĩnh thị trường khu vực và vươn ra thị trường
thế giới.
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao
thương với các quốc gia khác trên thế giới ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, điều đó
cũng mang lại nhiều thách thức cho Việt Nam, phải làm sao để phát huy hết tất cả
các lợi ích của quốc gia, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chính điều này đã
góp phần đưa hoạt động ngoại thương phát triển hơn rất nhiều.
Hoạt động ngoại thương diễn ra ngày càng mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời
sống cho dân. Chính vì vậy, đòi hỏi chính phủ cần phải đưa ra chính sách ngoại
thương phù hợp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển. Trong quá trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước thì chính sách ngoại thương nước ta hướng
vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, kiềm chế lạm phát, tăng tích luỹ ngân sách
nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động ngoại thương từng
bước trở thành hoạt động kinh doanh hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có
khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Muốn vậy, các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín, chiếm được một
vị trí vững chắc đối với niềm tin của các đối tác nước ngoài.
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, mỗi năm có hàng nghìn doanh
nghiệp đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động thì vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu
trở nên cấp thiết hơn. Đây là chìa khoá giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Trong đó, hoàn thiện quy trình nhập khẩu là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu
quả của hoạt động nhập khẩu.
Trong quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT, được
tiếp cận với quy trình nhập khẩu hàng hoá, em cảm nhận được mức độ ảnh hưởng
rất lớn của quy trình này đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế,
em chọn “ Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần
giặt ủi y tế VT” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp, với mong muốn được góp một phần
trí lực cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và Công ty cổ phần giặt ủi y tế
VT nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài khoá luận này là góp thêm ý kiến giúp Công ty cổ
phần giặt ủi y tế VT có thêm các giải pháp để khắc phục những mặt hạn chế của quy
trình nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó, em mong các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu có thể nhận ra tính cấp thiết của việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu,
tăng hiệu quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quy trình nhập khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi nhập khẩu hàng
hoá của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc vận dụng lý thuyết, kết hợp
quan sát thực tế và sử dụng cơ sở dữ liệu của công ty. Đồng thời phối hợp các
phương pháp: phân tích định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp, suy luận logic.
5. Kết cấu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quy trình nhập khẩu hàng hoá
3
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế
VT
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT
4
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm nhập khẩu và quy trình nhập khẩu:
1.1.1 Nhập khẩu là gì?
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hoá và dịch vụ từ nước
ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm phục vụ mục đích
thu lợi nhuận.
Theo khoản 2, điều 28, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Nhập
khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”.
1.1.2 Quy trình nhập khẩu là gì?
Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để mua
hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước. Mỗi bước là một mắc xích quan trọng trong
quy trình. Điều đó đòi hỏi mỗi mắc xích phải thực hiện đúng công việc và đạt được
hiệu quả.
1.2 Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của nhập khẩu:
– Bản chất: Hay nhập khẩu là việc mua hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
– Mục tiêu: Nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế, phục vụ sản xuất kinh
doanh và nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhập khẩu phải đảm bảo phát
triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo về các ngành sản xuất trong nước
và giải quyết sự khan hiếm ở thị trường nội địa.
– Đặc điểm:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong
nước và có những đặc điểm sau:
5
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
•
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn lực như điều ước quốc
tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại
quốc tế.
•
Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: giao
dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
•
Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng dổi hàng, L/C…
•
Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như: USD, GBP…
•
Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo
điều kiện CIF, FOB…
•
Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ
tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
•
Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý,
trình độ nghiệp vụ ngoại thương và sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
•
Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp
tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế –
chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3 Vai trò của nhập khẩu:
1.3.1 Đối với nền kinh tế:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, có
tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với một
nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm mục đích:
– Bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất trong
nước không đáp ứng đủ nhu cầu.
– Thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản
xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Trong đó, cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao
động và lao động.
6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang
ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc
gia. Thể hiện ở các khía cạnh:
– Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá đất nước.
– Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người
tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hoá đa dạng, hiện đại và
giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu là
nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ và thiết bị
cho quá trình hiện đại hoá sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
– Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những tư liệu sản
xuất mà nhập khẩu mang về sẽ làm tăng chất lượng hàng hoá, làm cho hàng xuất
khẩu của nước ta đến gần hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để
hàng hoá Việt Nam có thể xuất khẩu ra thị trường thế giới mạnh mẽ hơn.
1.3.2 Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần cung cấp yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất. Đồng thời, nếu hoạt động nhập khẩu được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.
Từ hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp có thể nâng cao, đổi mới công nghệ
giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hoạt động nhập khẩu rất phức tạp do có sự tham gia của nhiều nền kinh tế khác
nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị. Mỗi
cá nhân trong doanh nghiệp cần tự giác học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn…
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với nhau, liên
kết với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.4 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá có thể được phân chia thành nhiều
hình thức khác nhau tuỳ theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại
hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những
thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó có thể
phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
1.4.1 Theo mức độ chuyên doanh:
1.4.1.1 Kinh doanh chuyên môn hoá:
Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên doanh một hoặc một nhóm hàng có cùng
công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định.
– Ưu điểm:
•
Có điều kiện nắm chắc thông tin khách hàng, nhà cung cấp, giá cả thị trường,
tình hình hàng hoá và dịch vụ do chuyên sâu theo ngành hàng nên có khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
•
Trình độ chuyên môn hoá ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng
suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra lợi thế
trong cạnh tranh.
•
Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân
viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với ngành hàng mà công
ty kinh doanh.
– Nhược điểm:
•
Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường thì tính rủi ro
cao.
•
Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó
đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu.
1.4.1.2 Kinh doanh tổng hợp:
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hoá có công dụng, trạng thái, tính chất
khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hoá hay thị trường truyền thống,
kinh doanh bất cứ hàng hoá nào có lợi thế.
– Ưu điểm:
8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
•
Hạn chế được một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
•
Vốn ít bị ứ đọng, có khả năng quay vòng nhanh, đăm bảo cung ứng đồng bộ hàng
hoá cho các nhu cầu.
•
Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới, việc đối đầu với cạnh tranh kích thích
tính năng động, sáng tạo, sự tìm tòi hiểu biết của người kinh doanh.
– Nhược điểm:
•
Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên minh độc
quyền.
•
Khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
1.4.1.3 Loại hình kinh doanh đa dạng hoá:
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng có nhóm mặt hàng
kinh daonh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái và tính chất. Đây là loại hình
kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.
1.4.2 Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh:
1.4.2.1 Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất:
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất. Loại hình kinh doanh này có đặc điểm:
– Tại Việt Nam, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu
nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức thuế thấp
hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hoá này, việc nhập khẩu không hạn chế về
số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
– Thị trường tiêu thụ dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất. Quy mô thị trường phụ
thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực thị trường đó. Do đó,
quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của quốc
gia.
– Khách hàng chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hoá mỗi lần giao dịch
thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.
– Khách hàng biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác
nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và xuất xứ hàng hoá.
9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
– Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn
phải cung cấp phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển
giao công nghệ phải cung cấp chuyên gia hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và đào tạo
người sử dụng cho khách hàng.
1.4.2.2 Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng:
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống con người.
Mỗi loại hàng hoá rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng…Thị trường hàng tiêu dùng thường có những biến động lớn và mang đặc
điểm:
– Hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm phát
triển sản xuất trong nước. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng gặp một
số khó khăn như: danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản lý của Bộ Thương mại,
các cơ quan chuyên ngành, mức thuế cao, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng
ngân hàng ( buộc doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…
– Đối tượng khách hàng phong phú dẫn đến sự đa dạng trong nhu cầu hàng hoá.
– Khách hàng thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng khắp,
phân tán trên mọi khu vực địa lý gây khó khăn và tốn kém trong việc vận chuyển,
phân phối và bảo quản.
– Sức mua thường có những biến đổi lớn: những thay đổi trong đời sống người dân (
mức lương, giá một số sản phẩm thiết yếu, môi trường chính trị…) thường dẫn đến
những biến đổi lớn trong quy mô và cơ cấu tiêu thụ.
1.4.3 Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu:
1.4.3.1 Nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu mà họ phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình nhập khẩu.
Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của nhập khẩu trực tiếp cao hơn nhưng
cũng mang lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
1.4.3.2 Nhập khẩu uỷ thác:
10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có
quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên uỷ thác sẽ trả tiền phí cho bên nhận
uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thương
mại cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.
1.4.3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lưu , đây là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh
toán trong hoạt động này không phải là tiền mà là hàng hoá. Mục đích là vừa thu lãi
từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường.
Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.
Hàng hoá nhập và xuất phải có giá trị tương đương, đảm bảo điều kiện cân bằng
về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
1.4.3.4 Tạm nhập tái xuất:
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá nhưng không
phải để tiêu thụ ở thị trường trong nước mà để xuất khẩu sang một nướ thứ ba nhằm
thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hoặc chế biến tại nơi tái
xuất.
Hàng hoá phải vừa làm thủ tục nhập khẩu vừa làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
1.5 Quy trình nhập khẩu hàng hoá:
11
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Sơ đồ 1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá
1.5.1 Lên kế hoạch nhập khẩu:
Lên kế hoạch mua hàng cho từng tháng, từng quý kèm theo dự báo số lượng,
tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng…là những yêu cầu của việc lên kế hoạch nhập
khẩu.
1.5.2 Liên hệ, đàm phán hợp đồng:
Doanh nghiệp liên hệ với các nhà cung cấp và trao đổi các thông tin về loại
hàng hoá, số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả…để chọn ra nhà cung cấp phù hợp
và tiến đến ký kết hợp đồng.
1.5.3 Soạn thảo, ký kết hợp đồng:
Sau khi đàm phán, các bên tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Hợp đồng
thương mại quốc tế quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên. Thông
thường, một hợp đồng ngoại thương bắt buộc phải có các điều khoản sau:
– Tên hàng
– Số lượng
Lên kế hoạch nhập khẩu
Liên hệ, đàm phán hợp đồng
Soạn thảo, ký kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
12
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
– Chất lượng
– Giá cả
– Thanh toán
– Địa điểm và thời gian giao nhận hàng
Ngoài ra, để tránh những thiệt hại không mong muốn cho cả hai bên, hợp đồng
thương mại cần có thêm các điều khoản về:
– Điều khoản bao bì, đóng gói
– Điều khoản bảo hiểm
– Điều khoản phạt
– Điều khoản bất khả kháng
– Điều khoản trọng tài
1.5.4 Thực hiện hợp đồng:
Sau khi ký kết hợp đồng, bên mua và bên bán tiến hành tổ chức thực hiện hợp
đồng. Các bên thực hiện nghĩa vụ của mình theo như quy định trong hợp đồng.
Thông thường, bên mua thường thực hiện các công việc sau:
– Xin giấy phép nhập khẩu
– Thực hiện bước đầu của thanh toán
– Thuê tàu ( nếu có )
– Mua bảo hiểm ( nếu có )
– Làm thủ tục Hải quan
– Nhận hàng
– Kiểm tra hàng hoá
– Làm thủ tục thanh toán
– Khiếu nại ( nếu có sự thiếu hụt hoặc tổn thất về hàng hoá )
1.5.5 Thanh lý hợp đồng:
Hợp đồng chấm dứt khi đã hoàn thành hoặc theo thoả thuận của các bên. Khi
các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì hợp đồng đương nhiên
chấm dứt. Việc lập biên bản thanh lý hợp đồng không bắt buộc, do sự thoả thuận
của các bên.
13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
1.6 Bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu:
1.6.1 Hồ sơ cơ bản:
– Tờ khai hải quan: 02 bản chính.
– Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản chính.
– Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao.
– Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của bản vận đơn có ghi
chữ copy.
1.6.2 Các trường hợp cần bổ sung chứng từ:
– Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê
chi tiết hàng hoá: 01 bản chính, 01 bản sao.
– Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra của nhà nước về chất
lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông
báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp:
01 bản chính.
– Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng
thư giám định: 01 bản chính.
– Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai giá trị: Tờ khai giá trị hàng hoá
nhập khẩu: 01 bản chính.
– Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:
Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản
chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất
trình bản chính để đối chiếu).
– Trường hợp chủ hàng yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O): 01 bản chính, 01 bản sao. Nếu
hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không quá 200 USD thì không
phải nộp hoặc xuất trình C/O.
– Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính.
1.7 Cách khai báo hàng hoá nhập khẩu:
1.7.1 Thời hạn khai báo:
Trong vòng 30 ngày sau ngày phương tiện vận tải đến.
14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
1.7.2 Địa điểm khai báo:
Doanh nghiệp được tự do lựa chọn địa điểm khai báo sao cho phù hợp và hiệu
quả, ngoại trừ một số trường hợp quy định thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai báo
tại cục hải quan tỉnh, thành phố.
1.7.3 Hồ sơ khai báo:
– Mẫu HQ/2002-NK (1 bộ gồm 2 bản)
– Mẫu PLTK/2003-NK (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu trên 3 mặt
hàng.
– Mẫu HQ/2003-TGTT (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng tính
thuế theo trị giá giao dịch.
– Mẫu HQ/2003-PLTG (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng tính
thuế theo trị giá giao dịch trên 8 mặt hàng.
1.8 Quy trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu: