11173_Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty Đông Phương

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER
(FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HÓA ĐÔNG PHƯƠNG

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn :
ThS. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện
:
Từ Thị Thảo Dung
MSSV: 1311140654
Lớp: 13DQN05

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Từ Thị Thảo Dung, là sinh viên lớp 13DQN05 khoa Quản Trị Kinh
Doanh chuyên ngành Quản trị Ngoại Thương trường Đại học Công Nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan:
– Những nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của giảng viên hướng dẫn – Th.S Trần Thị Trang.
– Các số liệu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.
– Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2017

Sinh viên

Từ Thị Thảo Dung

ii

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến tất cả quý Thầy Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Công
Nghệ TP. HCM, những người đã cho em những kiến thức cơ bản, những bài học,
những kinh nghiệm quý báu để em có thể hình dung được một cách khái quát những gì
cần làm khi bước vào thực tập, cũng như áp dụng những kiến thức đó trong quá trình
thực tập và viết khóa luận. Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS. Trần Thị Trang, người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Sự chỉ bảo tận tình và chu
đáo của cô giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận, giúp em nhận ra sai sót cũng như tìm
ra hướng đi đúng khi em gặp khó khăn, bối rối.
Kế tiếp, em xin cảm ơn đến Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương
đã cho em có cơ hội thực tập tại công ty và xin cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị
phòng xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em tiến hành thực
tập và cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong thầy cô thông cảm và
cho em những ý kiến để em có thể rút nhiều kinh nghiệm hơn cho bản thân để sau khi
ra trường em có thể làm việc tốt hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô trong khoa Quản trị Kinh doanh và
Giáo viên hướng dẫn – ThS. Trần Thị Trang có sức khỏe dồi dào, niềm tin và tâm
huyết để có thể tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình, truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn!

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………

1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập

iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………………

1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Giảng viên hướng dẫn

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………….. ii
NHẬN XÉT THỰC TẬP…………………………………………………………………………………..
iii
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………….. iv
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
…………………………………………………. ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH SỬ DỤNG ……………………………………… x
LỜI MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………….. 1
1.
Tính cấp thiết của đề tài/ Lý do chọn đề tài
……………………………………………….. 1
2.
Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………… 2
3.
Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. 2
4.
Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………… 2
5.
Kết cấu của ĐA/KLTN …………………………………………………………………………… 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN…………………. 3
1.1.
Tổng quan về giao nhận ………………………………………………………………………… 3
1.1.1.
Dịch vụ giao nhận
…………………………………………………………………………… 3
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
…………………………………………………. 3
1.1.1.2. Đặc điểm về dịch vụ giao nhận ………………………………………………….. 3
1.1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận
…………………………………………………….. 3
1.1.1.4. Phân loại dịch vụ giao nhận ………………………………………………………. 4
1.1.2.
Người giao nhận …………………………………………………………………………….. 4
1.1.2.1. Khái niệm về người giao nhận …………………………………………………… 4
1.1.2.2. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế………………….. 5
1.1.2.3. Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận ………………… 5
1.1.3.
Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam ……………………………….. 8
1.2.
Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container
đường biển ……………………………………………………………………………………………………. 9
1.2.1.
Cơ sở pháp lý
…………………………………………………………………………………. 9
1.2.2.
Nguyên tắc hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển
………………. 10
vi

1.3.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường
biển …………………………………………………………………………………………………………. 10
1.3.1.
Phương pháp gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
………………………… 10
1.3.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………… 10
1.3.1.2. Quy trình FCL/FCL
………………………………………………………………… 11
1.3.1.3. Trách nhiệm của người gửi hàng
………………………………………………. 11
1.3.1.4. Trách nhiệm của người chuyên chở ………………………………………….. 11
1.3.1.5. Trách nhiệm của người nhận hàng ……………………………………………. 12
1.3.2.
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
(FCL) bằng đường biển
……………………………………………………………………………… 12
1.3.3.
Các chứng từ có liên quan trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container (FCL) bằng đường biển ……………………………………………………. 14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………………… 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA ĐÔNG PHƯƠNG …………………………………………….. 16
2.1.
Giới thiệu sơ lược Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương ………. 16
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
…………………………………………………… 16
2.1.2.
Chức năng và lĩnh vực hoạt động
……………………………………………………. 17
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức ……………………………………………………………………………… 17
2.1.3.1. Nguồn lao động ……………………………………………………………………… 17
2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức …………………………………………………………………………. 18
2.1.3.3. Chức năng – nhiệm vụ các phòng ban ………………………………………. 18
2.1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016 ……… 19
2.2.
Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL)
bằng đường biển tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương ……………. 22
2.2.1.
Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ
…………………………………………….. 23
2.2.2.
Nhận và kiểm tra tính pháp lý BCT…………………………………………………. 23
2.2.3.
Khai hải quan điện tử
…………………………………………………………………….. 27
2.2.4.
Chuẩn bị hồ sơ khai quan ………………………………………………………………. 29
2.2.5.
Đăng ký mở tờ khai hải quan tại cảng
……………………………………………… 32
2.2.6.
Giao hàng cho khách hàng …………………………………………………………….. 34
2.2.7.
Quyết toán và bàn giao BCT cho khách hàng …………………………………… 34
2.3.
Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển của Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương…………………… 34
vii

2.3.1.
Ưu điểm ………………………………………………………………………………………. 34
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân
………………………………………………………………… 35
2.3.2.1. Hạn chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ …………………………… 35
2.3.2.2. Hạn chế trong quá trình kiểm tra và chuẩn bị chứng từ ……………….. 35
2.3.2.3. Hạn chế về hoạt động Marketing, tìm kiếm khách hàng
………………. 35
2.3.2.4. Hạn chế về vấn đề xoay vòng vốn
…………………………………………….. 36
2.3.2.5. Hạn chế về vấn đề quản lý thời gian …………………………………………. 36
2.3.2.6. Hạn chế về vấn đề phát sinh chi phí cao ……………………………………. 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………… 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA ĐÔNG PHƯƠNG
. 39
3.1.
Định hướng phát triển của Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương

…………………………………………………………………………………………………………. 39
3.2.
Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container (FCL) bằng đường biển tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông
Phương
……………………………………………………………………………………………………….. 40
3.2.1.
Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên …….. 40
3.2.1.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 40
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 40
3.2.1.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 42
3.2.2.
Giải pháp hoàn thiện quá trình kiểm tra và chuẩn bị chứng từ ……………. 42
3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 42
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 43
3.2.2.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 44
3.2.3.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing và công tác tìm kiếm khách
hàng
…………………………………………………………………………………………………… 44
3.2.3.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 44
3.2.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 44
3.2.3.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 45
3.2.4.
Giải pháp đảm bảo vấn đề xoay vòng vốn và sử dụng vốn hiệu quả ……. 45
3.2.4.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 45
3.2.4.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 46
3.2.4.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 46
viii

3.2.5.
Giải pháp lên kế hoạch cụ thể, chi tiết, kết hợp công việc rút ngắn thời
gian
…………………………………………………………………………………………………… 46
3.2.5.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 46
3.2.5.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 47
3.2.5.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 47
3.2.6.
Giải pháp giảm chi phí ………………………………………………………………….. 48
3.2.6.1. Cơ sở của giải pháp ………………………………………………………………… 48
3.2.6.2. Điều kiện thực hiện giải pháp
…………………………………………………… 48
3.2.6.3. Kết quả đạt được từ giải pháp ………………………………………………….. 48
3.3.
Kiến nghị …………………………………………………………………………………………… 49
3.2.1.
Đối với cơ quan Nhà nước……………………………………………………………… 49
3.2.2.
Đối với công ty …………………………………………………………………………….. 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………………… 51
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………….. 53
PHỤ LỤC A
…………………………………………………………………………………………………… 55
PHỤ LỤC B
…………………………………………………………………………………………………… 61

ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
BCT
Bộ chứng từ
B/L
Vận đơn (Bill of lading)
CFS
Trạm container làm hàng lẻ (Container freight station)
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
DN
Doanh nghiệp
D/O
Lệnh giao hàng (Delivery Order)
FCL
Hàng nguyên container (Full container load)
GN
Giao nhận
L/C
Thư tín dụng (Letter of credit)
Mã HS
Mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu
NK
Nhập khẩu
NVCT
Nhân viên chứng từ
NVGN
Nhân viên giao nhận
PL
Bản kê khai chi tiết hàng hóa (Packing list)
TK
Tờ khai
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer)
VN
Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization)
XNK
Xuất nhập khẩu

x

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH SỬ DỤNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa
Đông Phương giai đoạn 2014 – 2016 ………………………………………………………………… 19

Hình 1.1. Quy trình nhận nguyên giao nguyên (FCL/FCL) ………………………………….. 11
Hình 1.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển

……………………………………………………………………………………………………………………… 12
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương ……….. 18
Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 – 2016 ………….. 20
Hình 2.3. Quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển tại
Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương
…………………………………………….. 22

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài/ Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đã và đang bước vào thế kỉ XXI, kỷ nguyên của hội nhập
và phát triển. Tại Việt Nam, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu
XNK hàng hóa ngày càng lớn. Nhưng nhắc đến hoạt động XNK hàng hóa chúng ta
không thể không nói đến dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. So với thời kỳ trước khi
gia nhập WTO, ngành dịch vụ giao nhận VN đã có bước trưởng thành đáng kể về số
lượng các DN tham gia cũng như tính chuyên nghiệp của những nhà cung cấp dịch vụ.
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp logistics Việt Nam, cả nước hiện có trên
1.300 doanh nghiệp logistics đang hoạt động, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Đây là dịch vụ có nhiều tiềm năng với quy mô từ 20 – 22 tỷ USD/năm,
chiếm gần 21% GDP của cả nước.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, mặc dù giao nhận, logistics đang trở thành ngành
dịch vụ quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế nhưng năng lực cạnh tranh
thương mại của các công ty giao nhận ở Việt Nam còn yếu, vẫn chưa thực sự được tạo
điều kiện để phát triển. Theo thời gian, ngành giao nhận đang ngày một phát triển, tính
cạnh tranh trên thị trường ngày một tăng cao, song doanh nghiệp thì nhiều nhưng khối
lượng công việc không quá nhiều dẫn đến tình trạng để có thể tồn tại, các doanh
nghiệp cần có nhiều chiến lược cạnh tranh hơn để đối phó với đối thủ cạnh tranh lớn,
nhỏ. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra là làm sao để
nâng cao dịch vụ cũng như hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa của mình.
Trong quá trình thực tập tại phòng XNK của Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Đông Phương, nhận thức tầm quan trọng của công tác giao nhận hàng hóa, đặc
biệt là dịch vụ nhập khẩu chiếm phần lớn dịch vụ của công ty cũng như là nguồn
doanh thu chủ yếu, cùng với những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với thời gian
tìm hiểu tại Công ty, em quyết định đi sâu nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu và chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương”.

2

2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây để xác định hiệu quả kinh doanh đồng thời nghiên cứu sâu về thực
trạng quy trình GN hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương. Qua đó có cái nhìn tổng quan về các ưu
điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quy trình, từ đó đề ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình giúp công ty cạnh trạnh tốt hơn trong môi trường
kinh doanh khắc nghiệt.
3. Phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên
container bằng đường biển tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông
Phương.
– Phạm vi nghiên cứu:
Quy trình giao nhận hàng hóa NK nguyên container bằng đường biển tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương.
Thời gian thực hiện từ ngày 12/05/2017 đến 12/07/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân
tích thống kê, khảo sát thực tế và suy luận.
5. Kết cấu của ĐA/KLTN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục, để tài gồm có 3 chương:
➢ Chương 1: Lý luận chung về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container (FCL) bằng đường biển.
➢ Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container (FCL) bằng đường biển tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông
Phương.
➢ Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Đông Phương.

3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.
Tổng quan về giao nhận
1.1.1. Dịch vụ giao nhận
1.1.1.1.
Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Vận chuyển hàng hoá quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn
bán quốc tế là một khâu không thể thiếu được trong quá trình lưu thông nhằm đưa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vậy dịch vụ GN là gì?
Theo điều 163 của Luật thương mại Việt Nam 1997 thì “Dịch vụ giao nhận
hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ GN hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các
dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ GN khác (gọi chung là khách hàng).”
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ GN, “Dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.”
1.1.1.2.
Đặc điểm về dịch vụ giao nhận
– Là một loại hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
đồng nhất, không tạo ra sản phẩm vật chất, chỉ làm thay đổi vị trí về mặt không
gian chứ không tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất.
– Mang tính thụ động: Phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các quy
định, các ràng buộc về pháp luật và nghị định của chính phủ các nước.
– Mang tính thời vụ: Phụ thuộc lớn vào lượng hàng hóa XNK mà thường hoạt
động XNK mang tính chất thời vụ nên hoạt động GN cũng chịu ảnh hưởng.
– Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cơ sở quy mô và kinh nghiệm của người GN.
1.1.1.3.
Vai trò của dịch vụ giao nhận
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao
lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho GN ngày càng có vai trò quan
trọng. Điều này được thể hiện ở:
4

– GN tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà
không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận.
– GN giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương
tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và hiệu quả dung tích, tải trọng của
các phương tiện vận tải, công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
– GN làm giảm giá thành hàng hoá xuất NK.
– Bên cạnh đó, GN cũng giúp các nhà XNK giảm bớt các chi phí không cần thiết
như chi phí xây dựng kho hàng, bến bãi của người GN hay do người GN thuê,
giảm chi phí đào tạo nhân công.
1.1.1.4.
Phân loại dịch vụ giao nhận
➢ Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Giao nhận quốc tế và giao nhận nội địa.
➢ Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
– Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng đi hoặc
nhận hàng đến.
– Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như
xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển, v.v…
➢ Căn cứ vào phương tiện vận tải: GN hàng bằng đường biển, hàng không,
đường thủy, đường sắt, ô tô, bưu điện, đường ống, GN vận tải liên hợp, đa
phương thức.
➢ Căn cứ vào tính chất giao nhận:
– Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh XNK tự tổ chức, không sử
dụng lao vụ của Freight Forwarder (Dịch vụ GN).
– Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động GN của các tổ chức công ty chuyên kinh
doanh dịch vụ GN theo sự ủy thác của khách hàng.
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1.
Khái niệm về người giao nhận
Người GN là người thực hiện các dịch vụ GN theo sự uỷ thác của khách hàng
hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ GN gọi là người
GN. Người GN có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc GN
cho hàng hoá của mình), là chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các
5

dịch vụ GN), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người GN chuyên nghiệp hay bất kỳ
một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo khái niệm của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người
giao nhận (Forwarder, Freightforwarder hay Forwarding agent) là người thu xếp
chuyên chở toàn bộ hàng hóa theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người
ủy thác mà bản thân họ không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu
kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
Theo Luật thương mại Việt Nam được Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp
thứ 11 ngày 10/05/1997 thì: “Người GN là người làm dịch vụ GN, là các thương nhân
có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận
có thể là chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao nhận hoặc bất kỳ thương nhân nào khác”.
1.1.2.2.
Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Người GN được coi là “Kiến trúc sư của vận tải – Architect of Transport” vì
người GN có khả năng tổ chức quá trình chuyên chở một cách tốt nhất, an toàn nhất và
tiết kiệm nhất. Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của VN, cùng với sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước, vai trò của người GN cũng ngày càng lớn
mạnh theo. Điều này thể hiện qua một số mặt sau:
– Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
– Góp phần mở rộng thị trường
– Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội
– Một vai trò khác không thể không nhắc tới đó là việc ngành GN vận tải đã
mang lại vô số việc làm cho người lao động.
Tóm lại, nhờ có sự ra đời, phát triển của người GN và các dịch vụ mà họ cung
cấp mà các thủ tục chứng từ có liên quan đến quá trình GN vận tải được đơn giản hóa,
thời gian vận chuyển được rút ngắn lại, khối lượng hàng hóa được trao đổi trong
thương mại và vận tải quốc tế ngày một tăng lên.
1.1.2.3.
Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận
Theo Luật thương mại Việt Nam năm 1997, quy định:
Điều 167. Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
6

1- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
2- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
3- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng;
4- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm;
5- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Điều 169. Các trường hợp miễn trách nhiệm
1- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
a) Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
b) Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của KH hoặc của người được KH uỷ quyền;
c) Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp;
d) Do KH hoặc người được KH uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá;
đ) Do khuyết tật của hàng hoá;
e) Do có đình công;
g) Các trường hợp bất khả kháng.
2- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không chịu trách nhiệm về việc mất
khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận hàng sai địa
chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 170. Giới hạn trách nhiệm
1- Trách nhiệm của người làm dịch vụ GN hàng hoá trong mọi trường hợp
không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
2- Người làm dịch vụ GN hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không
chứng minh được việc hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do mình gây ra.
3- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng hoá thì
tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng
7

được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá thị trường thì tính
theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
4- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Người làm dịch vụ GN hàng hoá không nhận được thông báo về khiếu nại trong
thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày giao hàng, không tính ngày chủ nhật và ngày lễ;
b) Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không nhận được thông báo bằng văn bản về
việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
Khi người giao nhận là đại lý
Tùy theo chức năng của người GN, người GN phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
– Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
– Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
– Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
– Chở hàng đến sai nơi quy định.
– Giao hàng cho người không phải là người nhận.
– Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
– Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
– Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà họ gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người GN không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người GN khác… nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi làm đại lý người GN phải tuân thủ
“Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard Trading Conditions)” của mình.
Khi người giao nhận là người chuyên chở chính (Principal Carrier)
Khi là một người chuyên chở, người GN đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Chịu
trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người GN khác
mà họ thuê để thực hiện hợp đồng vận tải. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người GN do luật lệ của các phương thức vận tải quy định.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh áp dụng các
công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên,
8

người GN không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh
từ những trường hợp sau đây:
– Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
– Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
– Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá.
– Do chiến tranh, đình công.
– Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người GN không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc GN sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
Khi người giao nhận là người gom hàng
Khi người gom hàng cấp FBL (FIATA Negotiable Multimodal Transport B/L),
anh ta phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng hàng hóa, ngay cả khi hàng
còn nằm trong sự trông giữ của người chuyên chở thực sự (Effective Carrier). Theo
điều khoản của FBL: Khi đã biết rõ chặng đường xảy ra tổn thất thì trách nhiệm của
người GN sẽ được quyết định theo Công ước quốc tế hoặc luật quốc gia. Tuy nhiên,
nếu không biết rõ chặng đường đó, thì trách nhiệm của người GN được giới hạn trong
2 SDR (Special Drawing Right) cho một kg (cả bì) hàng bị mất hay hỏng. Anh ta cũng
chịu trách nhiệm về việc giao hàng chậm với mức bồi thường giới hạn gấp đôi tiền
cước hoặc giá trị của lô hàng bị giao chậm, mức nào cao thì áp dụng.
1.1.3. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam
Tổ chức GN vận tải có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển ngành giao
thông vận tải thế giới là Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận vận tải FIATA
(International Federation of Freight Forwarders Associations) thành lập năm 1926.
Đây là tổ chức đại diện của 35.000 công ty GN ở 130 nước trên thế giới. Tổ chức này
được các tổ chức của liên hiệp quốc công nhận rộng rãi.
Từ khi thành lập năm 1991, Liên đoàn Các Hiệp hội Giao nhận Đông Nam Á
AFFA (ASEAN Federation of Forwarders Associations) nhanh chóng được ASEAN
nhìn nhận là tổ chức phi chính phủ trực thuộc ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu:
Thống nhất các nhà GN vận chuyển hàng hóa trong khu vực ASEAN thông qua các tổ
chức giao nhận vận tải hàng hóa quốc gia; Thúc đẩy, phát huy, phát triển và duy trì
9

hợp tác chặt chẽ giữa các nhà GN vận tải hàng hóa khu vực ASEAN; Đại diện cho lợi
ích các thành viên liên quan đến GN vận tải hàng hóa đặc thù cho khu vực ASEAN;
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế IATA (International Air Transport
Association) được thành lập ngày 19 tháng 4 năm 1945 tại Havana, Cuba. Mục đích
chính của tổ chức này là trợ giúp các công ty hàng không đạt được sự cạnh tranh hợp
pháp và thống nhất giá cả.
Hiệp Hội Doanh Nghiệp Dịch Vụ Logistics Việt Nam (VLA) có tên cũ là Hiệp
Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS). Tổ chức này được thành lập theo Công
văn của Văn phòng Chính phủ vào ngày 18/11/1993. Với tầm nhìn là liên kết, hợp tác
những nhà cung cấp dịch vụ GN vận tải, logistics trong và ngoài nước nhằm kiến tạo
vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn của VN.
Trên đây là một vài hiệp hội tiêu biểu trên thế giới và ở VN, ngoài ra thì còn rất
nhiều hiệp hội GN khác.
1.2.
Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
container đường biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý
➢ Các văn bản của Nhà nước
Nhà nước VN đã ban hành khá nhiều các văn bản, qui phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, GN như:
– Các văn bản qui định tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế của VN.
– Các văn bản qui định trách nhiệm GN hàng hóa của các đơn vị, DN.
– Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận
tải, bảo hiểm, GN, xếp dỡ.
➢ Các luật lệ quốc tế
Các công ước (Convention), hiệp ước (Treaty), hiệp định (Agreement), nghị
định thư (Protocol), quy chế (Status) và các định ước (Act).
Về buôn bán, vận tải, bảo hiểm, … mà việc GN bắt buộc phải phù hợp mới bảo
vệ được quyền lợi của chủ hàng.
➢ Các loại hợp đồng: Đây là những cơ sở pháp lý trong công tác GN
➢ Các tập quán thương mại và hàng hải và luật tập tục của mỗi nước.

10

1.2.2. Nguyên tắc hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc GN hàng hoá NK tại các
cảng biển VN như sau:
– Việc GN hàng hoá NK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp
đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng
– Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác GN trực tiếp với người vận tải
(tàu) (quy định mới từ 1991).
Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán
trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán
các chi phí có liên quan.
– Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
– Khi được uỷ thác GN hàng hoá NK với tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức
nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
– Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
– Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một
cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: B/L gốc, giấy giới thiệu của cơ quan….
– Việc GN có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.3.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL)
bằng đường biển
1.3.1. Phương pháp gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
1.3.1.1.
Khái niệm
Phương pháp gửi hàng nguyên container FCL/FCL (Full Container Load): FCL
là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm
đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng
đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc
nhiều container để gửi hàng.
11

1.3.1.2.
Quy trình FCL/FCL

Hình 1.1. Quy trình nhận nguyên giao nguyên (FCL/FCL)
1.3.1.3.
Trách nhiệm của người gửi hàng
Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:
– Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để
đóng hàng.
– Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
– Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
– Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
– Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY),
đồng thời nhận B/L do người chuyên chở cấp.
– Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc
bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của
mình ra bãi container và đóng hàng vào container.
1.3.1.4.
Trách nhiệm của người chuyên chở
Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
– Phát hành B/L cho người gửi hàng.
– Quản lý hàng chất xếp trong container từ khi nhận container tại bãi container
(CY) cảng gửi đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng đích.
– Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc
chất xếp container lên tàu.
Chủ hàng đóng hàng
vào container tại
kho/bãi container và
niêm phong kẹp chì
Vận chuyển
container đến CY
cảng đi, giao cho
người chuyển chở
Người chuyên chở
xếp container lên
tàu, vận chuyển đến
cảng đích
Người chuyên chở
dỡ container khỏi tàu
lên bãi container
cảng đích
Giao container cho
người nhận hàng có
vận đơn hợp lệ
12

– Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
– Giao container cho người nhận có B/L hợp lệ tại bãi container.
– Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
1.3.1.5.
Trách nhiệm của người nhận hàng
Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
– Thu xếp giấy tờ NK và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
– Xuất trình B/L hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi container.
– Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả
container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).
– Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
1.3.2. Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container (FCL) bằng đường biển

Hình 1.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển
(Nguồn: Nghiệp vụ GTVT và bảo hiểm trong ngoại thương – Phạm Mạnh Hiền)
Yêu cầu:
– Tổ chức dỡ hàng nhanh để giải phóng tàu, giảm bớt tiền phạt do dỡ hàng chậm.
– Nhận hàng, quyết toán với tàu đầy đủ (Sufficiency) và chính xác (Accurately).
– Phát hiện kịp thời những tổn thất của hàng hóa và lập đầy đủ các giấy tờ hợp lệ,
kịp thời gian để khiếu nại các bên có liên quan
1. Chuẩn bị để nhận hàng
– Khai thác chứng từ.
– Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của
ngươi bán (nếu mua hàng theo điều kiện FOB, CFR, FCA…)
Chuẩn bị để
nhận hàng
Tổ chức dỡ
và nhận hàng
từ người vận
tải
Lập các
chứng từ
pháp lý ban
đầu để bảo
vệ quyền lợi
của chủ hàng
Quyết toán
13

– Lập các phương án giao và nhận hàng.
– Chuẩn bị kho bãi, phương tiện vận chuyển, công nhân bốc xếp…
2. Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải
➢ Làm thủ tục hàng NK
– Xin giấy phép NK (Import License) (nếu có).
– Làm thủ tục hải quan cho hàng NK và nộp thuế NK (nếu có).
➢ Hàng nhập nguyên container (FCL)
– Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận mang B/L gốc, giấy giới thiệu đến
hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order).
– Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế NK và đăng ký kiểm hóa (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải
quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
– Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang BCT văn phòng quản
lý tàu để xác nhận D/O. Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
3. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng
– Lập biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record.
– Thư dự kháng – Letter of Indemnity/ Reservation (LOR).
– Biên bản hư hỏng đổ vỡ – Cargo Outturn Report (COR).
– Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Shortover landed
Cargo and Outturn Report (CSC).
– Biên bản giám định – Survey Report/ Certificate of Survey.
Khi nhận hàng xong, chủ hàng mời Vinacontrol (nếu hàng có bảo hiểm thì mời
giám định viên của bảo hiểm) tiến hành giám định toàn bộ lô hàng, mục đích xác định
rõ số lượng hàng hóa bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc
khiếu nại bồi thường. Nội dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng và mức
độ tổn thất. Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp ngay sau khi giám định xong
trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày có yêu cầu giám định.
4. Quyết toán
– Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác GN.
– Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn
thất hàng hóa (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình.
14

1.3.3. Các chứng từ có liên quan trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển
➢ Hợp đồng thương mại (Sale Contract)
Hay còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế, về bản chất là sự thỏa thuận giữa các
bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy định bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
➢ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là loại chứng từ cơ bản của công tác thanh toán và do người bán hàng phát
hàng ra để yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn
thương mại này ghi rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện
cơ sở giao hàng (theo quy định của Incoterm), phương thức thanh toán hay chuyên chở
hàng như thế nào
➢ Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển lập,
ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã nhận một số
hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho người có
quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ như biên nhận.
➢ Bản kê khai chi tiết hàng hóa (Packing List – PL)
Là bản kê khai tất cả hàng hóa trong kiện hàng và được kí phát bởi người bán.
➢ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Là một chứng từ quan trọng trong XNK. Nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào.
➢ Giấy báo hàng đến (Arrival Notice)
Là giấy thông báo chi tiết của Hãng tàu, Đại lý hãng tàu hay một công ty
Logistics thông báo cho bạn biết về lịch trình (Lô hàng khởi hành từ cảng nào? Đến
cảng nào?), thời gian (ngày lô hàng xuất phát, ngày lô hàng đến), số lượng, chủng loại
(hàng FCL hay hàng LCL, số lượng bao nhiêu?), trọng lượng (trọng lượng hàng, số
khối), tên tàu, số chuyến, … của lô hàng mà công ty bạn NK từ nước ngoài về.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *