1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh của cột sống mạn tính. Nguyên nhân là do quá
trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực của sụn khớp và đĩa đệm.
Các khớp trong cơ thể đều có hiện tượng này nhưng thoái hóa cột sống cổ có
một vị trí đặc biệt quan trọng vì chức năng giải phẫu sinh lý đặc biệt của nó. Mọi
biến đổi sinh lý và bệnh lý của cột sống cổ đều có hiệu quả tùy theo mức độ tổn
thương của não bộ cũng như toàn bộ hoạt động của cơ thể với nhiều hội chứng bệnh
lý khác nhau như đau vùng gáy, nhức đầu, hội chứng đau thần kinh vai tay, hội
chứng chèn ép tủy cổ [15]
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh phổ biến. Tại Anh thoái hóa nói chung trong
đó thoái hóa CSC chiếm 8,8% dân số, theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nghiêm
có 16,83% BN đau cột sống do tắc nghẽn có thoái hóa, theo Trần Ngọc Ân tỉ lệ
thoái hóa CSC là 14% số bệnh nhân có thoái hóa, chỉ đứng sau thoái hóa cột sống
lưng [15]. Điều này có thể chứng minh được trong xã hội ngày càng phát triển và
yêu cầu lao động chuyên môn hóa ngày càng cao nên đầu cổ phải chịu đựng một tư
thế kéo dài, không sinh lý, dẫn đến quá trình biến đổi sinh – bệnh lý của cột sống cổ
diễn ra nhanh chóng. Mặt khác tuổi thọ con người ngày càng cao, đi kèm có nhiều
bệnh do sự giảm sút chức năng của cơ thể trong đó có thoái hóa CSC.
Các bệnh lý thoái hóa CSC thường diễn biến từ từ, mạn tính, bệnh kéo dài
ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh ở nhiều mức độ gây giảm hiệu quả công tác ,
nặng nữa làm giảm nhiều khả năng sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Bệnh
không những gây khó khăn, tác động đến mọi mặt đời sống của người bệnh mà còn
gián tiếp ảnh hưởng đến toàn xã hội .
Tại Anh hàng năm chi 15 tỷ USD cho bệnh nhân thoái hóa CSC và thắt lưng
với số bệnh nhân 8 đến 10 triệu người, ở Mỹ cũng chi đến 40 tỷ USD, Pháp ( năm
1989) quỹ bảo hiểm quốc gia chi 6 tỷ Fran cho bệnh nhân thoái hóa cột sống trong
đó có thoái hóa CSC.
Hiểu biết những khía cạnh lâm sàng về dấu hiệu đau và những điều kiện đưa
đến khiếm khuyết sẽ có được những lượng giá đúng đắn và chăm sóc tốt nhất cho
người bệnh
2
Hiện nay với sự phát triển đồng thời giữa YHHĐ kết hợp với YHCT, đã có
những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị như dùng thuốc chống viêm, giảm đau,
Vitamin nhóm B và các phương pháp điện châm, xoa bóp, phục hồi chức năng đã
được ứng dụng từ lâu trong điều trị. Các phương pháp trên giải quyết được nhiều
vấn đề co cứng cơ, giảm đau, hạn chế vận động. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc
chống viêm giảm đau có nhiều tác dụng phụ như xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày…
Chính vì vậy việc phối hợp hai phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp
vận động nhằm phát huy triệt để tính ưu việt của mỗi phương pháp, để nâng cao
chất lượng điều trị là một việc làm rất có ý nghĩa, giảm các tác dụng không mong
muốn khi dùng thuốc. Mặt khác do tính chất nghề nhiệp trong những năm qua tỷ lệ
BN bị hội chứng vai – tay do thoái hóa CSC khá cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tế
đó, nhằm nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá hiệu quả chăm sóc điều dƣỡng bệnh nhân hội chứng vai – tay do thoái hóa
cột sống cổ bằng phƣơng pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và vận động”.
Mục tiêu đề tài :
1. Đánh giá hiệu quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhân hội chứng vai – tay do
thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết
hợp vận động. Tại Khoa nội- Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công An.
2. Xác định những tác dụng không mong muốn của phương pháp.
3
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 GIẢI PHẪU SINH LÝ CỦA CỘT SỐNG CỔ
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống cổ
Hình 1: Các đốt sống cổ
4
– Cột sống cổ gồm có bảy đốt từ đốt cổ 1(C1) tới đốt cổ 7(C7), có đường cong ưỡn
ra trước.
– Đặc điểm chung của các đốt sống cổ
+ Thân đốt sống: đường kính ngang dài hơn đường kính trước sau, ở mặt trên
có thêm hai phình bên, gọi là mỏm hay bán nguyệt. Cuống đốt sống không dính ở
mặt sau của mặt bên.
+ Mỏm ngang: dính vào thân và hai cuống bởi hai rễ, trong đó có lỗ ngang
cho động mạch đốt sống đi qua (trừ đốt sống cổ 7)
+ Mỏm khớp: Diện khớp tương đối phẳng rộng
+ Gai sống: Đỉnh của gai sống tách làm hai củ, gai sống dài dần từ đốt cổ 2
đến đốt cổ 7.
+ Lỗ đốt sống: Các lỗ to dần từ đốt cổ 1 đến đốt cổ 5, sau đó nhỏ dần ở đốt
cổ 6 và đốt cổ 7.
– Đốt sống cổ 1:
Còn gọi là đốt đội (aslas) tiếp khớp ở mặt trên với hai lồi cầu của xương
chẩm, không có gai sống và thân đốt sống. Lỗ đốt sống ở đây rất rộng có dây chằng
ngang chia lỗ làm hai phần không đều nhau. Phần trước nhỏ, có mỏm răng, phần
sau rộng có tủy sống
– Đốt sống cổ 2:
Còn gọi đốt trục (axis) đốt trục cũng không có thân đốt trung tâm, đốt sống
này có hai khối bên, chúng chứa cạnh trên và dưới. Giữa các đốt C1 và C2 không có
đĩa đệm gian đốt sống mà chủ yếu là các bao sợi collagen. Các đốt sống cổ từ C3
đến C7 chúng cũng có đặc điểm chung của đốt sống cổ.
Giới hạn trong của mỗi mỏm ngang là một lỗ mà qua đó động mạch đốt sống
đi qua. Ngành ngang chứa lỗ mà trong đó thần kinh sống đi qua, lỗ này ở phía trước
bên .
– Đĩa đệm khoang gian đốt sống
Giữa hai khoang đốt sống kế cận từ C2 trở xuống là đĩa đệm khoang gian
sống. Các đĩa đệm này rộng ở phía trước hơn ở phía sau. Các đĩa đệm và độ rộng
khác nhau của thân đốt sống tạo nên đường cong lõm ưỡn ra trước đốt sống cổ.
Dưới 20 tuổi, đĩa đệm được nuôi dưỡng trực tiếp từ các mạch máu, sau đó mạch
máu trở nên bị đặc do sự calci hóa của đĩa tận cùng đốt sống và từ 30 tuổi trở đi, đĩa
đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bởi sự thẩm thấu của các ion hòa tan trong chất nuôi
dưỡng đĩa đệm.
5
– Các khớp đốt sống
So với các đoạn khác của cột sống, cột sống cổ có những đặc điểm giải phẫu
khác. Ngoài đĩa đệm khoang gian đốt sống được tạo thành bởi vòng sợi và nhân
mềm (trừ đốt cổ trên) các đốt sống còn tiếp nối với nhau bởi cặp khớp nhỏ hơn giữa
diện khớp các cuống. Các diện khớp này (còn gọi là khớp mỏm hoặc khớp cuống)
thực tế là khớp hoạt dịch.
– Các phần mềm của cột sống:
+ Các dây chằng của cột sống
Các dây chằng đoạn cổ trên có tác dụng hạn chế sự chuyển động, để bảo vệ
các thành phần trong ống tủy (tủy cổ và rễ thần kinh) chống lại tổn thương trong các
tổn thương nặng từ bên ngoài. Có rất nhiều dây chằng: Dây chằng ngang, dây chằng
cánh, dây chằng dọc, dây chằng vàng và dây chằng gáy.
+ Các cơ của cổ
Các cơ cổ có thể được phân chia chức năng thành hai nhóm chính, đó là
nhóm cơ gấp và duỗi đầu trên cột sống, nhóm cơ gấp và duỗi chọn lọc chủ yếu cho
cột sống cổ.
Động tác gập duỗi chủ yếu là các cơ thẳng ngắn và các cơ đầu dài. Động tác
ngửa đầu là bốn cơ ngắn, các cơ này trải rộng từ nền của sọ, gắn vào đốt atlas và đốt
trục. Đó là các cơ thẳng đầu, sau, nhỏ và lớn, các cơ chéo đầu trên và dưới.
Các cơ dài hơn, dải đầu và dải cổ, là các cơ xoay đầu chủ yếu nhưng cũng là
các cơ duỗi khi chúng co hai bên. Các cơ dài khác của cột sống ngực trên và xương
vai là các cơ duỗi, xoay và nghiêng bên cột sống cổ. Chúng bao gồm các cơ thang,
cơ nâng vai và các cơ khác.
– Ống sống và các thành phần trong ống sống
+ Ống sống: Được tạo thành từ thân đốt sống, các cuống và cung sau đốt
sống. Theo thứ tự từ trong ra, các thành phần nằm trong ống sống bao gồm tủy sống
(có 7 đoạn tủy cổ) và các rễ thần kinh, màng nhện, màng cứng (giữa màng nhện và
màng cứng có dịch não tủy) các mạch máu nuôi dưỡng tủy, các tổ chức ngoài màng
cứng bao gồm tổ chức mỡ, hệ thống tĩnh mạch.
+ Các rễ thần kinh: Có 8 cặp rễ thần kinh tủy sống cổ. Một thần kinh tủy
sống được tạo thành bởi sự hợp nhất của rễ trước (rễ vận động) và rễ sau (rễ cảm
giác) trong mỗi một lỗ gian đốt sống. Các rễ tương ứng với mỗi đoạn đốt sống. Các
rễ cổ nằm ngang với lỗ gian đốt sống.
6
+ Các mạch máu tủy: Động mạch đốt sống sau khi tách ra từ động mạch dưới
đòn chạy qua lỗ ngang của các đốt sống có từ C2 – C6. Ở mức mỗi khoang liên đốt
chúng chạy ngang ngay sát mỏm móc (Jung, 1971) Mạch máu tủy có từ động mạch
tủy trước đơn độc và hai động mạch tủy sau bắt nguồn từ động mạch đốt sồng. Các
mạch máu này sẽ đi vào ống sống qua lỗ gian đốt sống.
– Thần kinh cổ
Các thần kinh cơ vùng cổ với sự hình thành đám rối cổ – cánh tay và các thần
kinh chi phối cho đầu, đóng vai trò như một cơ quan cần thiết cho sự sống cũng như
chức năng của chi trên, đồng thời cũng liên quan đến sự phát sinh của đau và yếu.
Có 8 đôi thần kinh sống cổ (C1 – C8)
Hệ thần kinh giao cảm cổ: Có hai thành phần chủ yếu của hệ thống thần kinh
giao cảm ảnh hưởng ở vùng cột sống cổ. Đó là chuỗi giao cảm và thần kinh sống.
Thần kinh sống là thần kinh vận mạch tới động mạch, chúng chạy qua đốt sống của
mỏm ngang thân đốt sống.
1.1.2. Chức năng sinh cơ học của cột sống cổ
Cột sống cổ là một phần linh động nhất, có chức năng làm trục đỡ và vận
động đầu, tiếp nối toàn bộ các dẫn truyền thần kinh quan trọng của thần kinh trung
ương từ đầu xuống chi phối cơ thể và dẫn truyền các cảm giác cảm thụ bản thể từ
ngoại vi lên não bộ.
Cột sống cổ là một tập hợp của các đơn vị chức năng chồng lên nhau. Mỗi
một đơn vị bao gồm hai thân đốt sống kề cận, cách nhau bởi đĩa đệm khoang gian
sống (trừ đốt C1, C2). Cột sống cổ chuyển động sinh lý trên cơ sở các mặt phẳng
của khối từ trung tâm của trọng lực theo phương thức gấp, ưỡn, nghiêng bên và
xoay. Sự chuyển động sẽ được hạn chế về hướng và phạm vi chuyển động bởi vòng
sợi, dây chằng, cơ và bao khớp.
Để phân loại chuyển động sinh lý và phân biệt các sai lệch bệnh lý dẫn đến
đau, rối loạn chức năng, đơn vị chức năng CSC thường được phân làm hai cột:
– Cột trước: được tạo thành bởi thân đốt sống, dây chằng dọc trước và đĩa đệm ở
giữa
– Cột sau: chứa thần kinh, dây chằng dọc sau, các khớp mỏm đốt sống và các cơ
thẳng đốt sống.
Lỗ liên đốt sống được định khu giữa hai cột dọc này. Vận động cổ sảy ra bởi
chuyển động của mỗi đơn vị chức năng của CSC. Chúng được hạn chế bởi giới hạn
đàn hồi của mỗi vòng sợi đĩa đệm gian đốt sống, của dây chằng dọc, các cơ.
7
Khi gấp cổ, các bản sống tách ra, lỗ gian đốt sống mở ra, các cuống tách ra
như một sự trượt diện khớp trên ra trước và lên trên, ống sống dài ra, tủy được chứa
trong ống sống cũng dài ra (do tính chất đàn hồi của tủy). Khi gấp cổ quá mức, dây
chằng dọc sau, các dây chằng liên đốt sau gắn với mỏm ngang và gai sống sau trên,
sự hạn chế đàn hồi của các cơ sẽ hạn chế chuyển động.
Khi ngửa cổ, lỗ gian đốt sống khép lại (hẹp) chiều dài của ống tủy ngắn lại,
tủy bị ngắn lại, các khớp mỏm trượt ra sau theo hướng mặt phẳng dọc xuống dưới.
Khi ngửa quá mức, do cấu trúc của diện khớp trên cũng như bao khớp, dây chằng
dọc trước và sự đàn hồi của vòng sợi sẽ có tác dụng hạn chế chuyển động quá mức.
Trong nghiêng bên rõ với một sự xoay tới bên đó, các lỗ sẽ khép lại ở bên
theo hướng gấp cổ và mỏ ở bên đối diện. Tuy vậy, bất kỳ một sự vận động nào của
cột sống cổ đều là sự kết hợp của tất cả các thành phần trong cột sống cổ.
Thí dụ: sự cúi ngửa cũng có cả sự trượt qua lại, chuyển động bên và chuyển
động xoay.
Như vậy, các động tác gập, ngửa, nghiêng bên của cổ, tùy theo cấu trúc các
đoạn chức năng cột sống cổ sẽ có những khả năng khác nhau và chúng được hạn
chế bởi sự tiếp xúc trực tiếp của bản sống, diện khớp, vòng sợi đĩa đệm, dây chằng,
mỏm gai sau. Bất kỳ một sự tổn thương hoặc xâm phạm nào tới các cấu trúc, tổ
chức này đều làm ảnh hưởng tới chức năng vận động của cột sống cổ.
1.2.
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG VAI TAY( dựa vào tiêu
chuẩn chẩn đoán của Hồ Hữu Lƣơng)
1.2.1. Y học hiện đại : Dựa vào các triệu chứng
Đau cổ, vai, gáy lan xuống cánh tay kèm theo tê bì, hạn chế vận động cột
sống cổ, khớp vai, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
Lâm sàng
– Đau vùng cổ gáy
+ Đau cấp tính
Vẹo cổ cấp, đau rất nhiều và cứng cổ.
Có tư thế vẹo về một bên do co cứng cơ một bên ở vùng gáy.
Xuất hiện sau lao động nặng, mệt mỏi, lạnh, giữ đầu ở tư thế cố định kéo
dài.
+ Đau mạn tính
Đau liên tục hoặc từng đợt, đau khi vận động cổ.
Có cảm giác nặng ở vùng gáy.
8
Đau lan lên vùng chẩm và vai.
Hạn chế một số động tác vận động cổ.
Đau khi tăng khi giảm.
Có khi hết đau nhưng dễ tái phát.
– Đau thần kinh cổ – cánh tay
+ Có thể đột ngột hoặc từ từ.
+ Đau âm ỉ về đêm, đau tăng khi vận động.
+ Đau lan lên vùng chẩm, vai, có thể xuống vùng ngực, lưng.
+ Kèm theo tê cánh, cẳng tay xuống bàn tay.
+ Hạn chế vận động cột sống cổ, khớp vai.
+ Đau đầu, đau chủ yếu vùng gáy lan lên vùng chẩm, chóng mặt khi quay
đầu, thay đổi tư thế.
Cận lâm sàng
– Chụp phim X- Quang thường CSC ở 3 tư thế :Thẳng, Nghiêng , Chếch ¾
+ Tư thế thẳng: Có thể thấy được từ C3 – C7: Quan sát hình ảnh mấu bán
nguyệt, khoang gian đốt, sườn C7, đóng vôi dây chằng.
+Tư thế nghiêng: Quan sát đường cong sinh lý, thân đốt sống, khớp đốt sống
và khớp liên mỏm gai sau đốt sống.
+ Tư thế chếch ¾ phải trái: Chủ yếu đánh giá mức độ bệnh lý ở lỗ liên đốt.
– Thoái hóa cột sống
+ Gai xương ở thân đốt.
+ Hẹp đĩa đệm.
+ Biến dạng khớp liên mỏm gai sau và lỗ liên hợp.
– Loại trừ các tổn thương:
+ Viêm đốt sống.
+ Xẹp các đốt sống do loãng xương.
+ Chèn đốt sống do nhiễm khuẩn.
+ Ung thư, di căn ung thư.
+ Các tổn thương chèn ép tủy cổ.
1.2.2. Theo y học cổ truyền
Quan niệm y học cổ truyền về hội chứng vai – tay ở bệnh nhân thoái hóa
cột sống cổ.
– Trong các y văn của y học cổ truyền đã mô tả hội chứng vai – tay thuộc phạm vi
chứng tý. Tý chứng là một loại bệnh khí huyết bị bệnh tà cản bế. Thân thể người ta
9
khi cơ biểu kinh lạc bị phong, hàn, thấp, nhiệt tà xâm phạm khiến khí huyết vận
hành không thông gây nên gân cốt, cơ bắp khớp xương bị đau, tê dại, co duỗi khó
khăn, gọi là “TÝ” [14]
Nguyên nhân gây bệnh
– Chính khí hư: Chính khí hư làm cho khí huyết lưu thông ở hệ kinh lạc bị ứ trệ.
– Tà khí thực: Do phong, hàn, thấp, nhiệt bên ngoài xâm nhập hệ kinh lạc gây bệnh.
– Do bất nội ngoại nhân sau chấn thương.
Tuệ Tĩnh khi bàn về ba khí phong, hàn, thấp xâm phạm và gây bệnh làm các
khớp xương không sưng đỏ mà tự nhiên phát đau không vận động được.
Nguyên nhân do nguyên khí suy yếu, phong hàn thấp nhiệt xâm nhập vào
kinh lạc trước rồi xâm nhập vào xương làm hạn chế vận động, vào mạch thì huyết
không lưu thông, vào gân thì co và không duỗi được, vào thịt thì tê dại cấu không
biết đau, vào da thịt thì lạnh [3] [7]
Ba tà khí phong hàn thấp cùng đến hợp thành bệnh tý. “Các chứng tý trước
tiên do dinh vệ hư, da không dày, phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập chính khí bị tà
cản trở không lưu thông được, khí huyết ngưng trệ, lâu ngày trở thành tý. Thể chất
mỗi con người khác nhau, phong hàn thấp tà xâm nhập cũng khác nhau, mức độ tổn
thương các tạng phủ cũng khác nhau”. Nếu phong xâm nhập mạnh là Hành tý, nếu
nhiệt xâm phạm mạnh gọi là Nhiệt tý, nếu hàn xâm nhập mạnh là Thống tý, nếu
thấp xâm nhập mạnh là Trước tý. Bệnh tý kéo dài không khỏi, tà bệnh từ ngoài vào
trong, từ kinh lạc vào tạng phủ như Nội kinh gọi là “Bệnh lâu không dứt thì chạy
vào trong” cho nên bệnh này kéo dài ngoài bị chứng tý ra còn thấy hiện tượng can
thận yếu [11] [8].
Vùng vai – tay là nơi qua lại của thủ tam âm kinh và thủ tam dương kinh.
Đặc biệt có kinh thủ thiếu dương tam tiêu đi qua. Kinh tam tiêu có quan hệ mật thiết
với thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, nơi chứa đựng tinh hoa của lục phủ ngũ tạng.
Khi ngoài là phong tà, trong có khí huyết hư bì phu sơ hở để ngoại tà xâm nhập gây
ra tắc trệ, khí huyết không thông mà sinh ra đau “Thống tắc bất thông”.
Cơ chế bệnh sinh
Theo y học cổ truyền đau vùng vai – tay là một bệnh thuộc chứng “Tý”.
Bệnh xuất hiện do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn thấp
thừa cơ xâm nhập vào ba kinh ở tay: Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu làm cho sự
vận hành của khí huyết bị ứ tắc gây nên chứng vai – tay. Bệnh lâu ngày gây tổn
thương đến chức năng của tạng phủ. Đặc biệt là can thận, thận hư không chủ được
cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân cơ dẫn đến xương khớp đau nhức,
cơ teo. Do vậy trong điều trị lấy thông kinh mạch là chủ yếu [14] [6]
10
Các thể bệnh lý
Dựa theo thực tiễn lâm sàng, biện chứng luận trị. Tùy theo yếu tố bản tạng và
trạng thái thiên thắng của cơ thể, thiên hàn hay thiên nhiệt, cũng như tùy theo sự
chiếm ưu thế của tà khí (Lục dâm) có các thể bệnh khác nhau: Phong thắng gọi là
Hành tý, Thấp thắng gọi là Trước tý, Hàn thắng gọi là Thống tý, Nhiệt thắng gọi
Nhiệt tý. Bị vào mùa đông gọi là Cốt tý, bị vào mùa Xuân gọi là Bí tý [6].
– Dựa vào nguyên nhân tình trạng, tính chất của bệnh mà chia ra các thể :
+Thể Hàn tý hay Thống tý: Đau nhiều vùng vai lan ra cánh tay, cẳng tay,
tinh chất đau co rút, buốt giật, vận động khớp vai hạn chế do đau nhưng không nóng
đỏ, chườm nóng đỡ đau, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn,
phương pháp điều trị là khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
+ Thể Phong tý hay Hành tý: Đau nhức vùng khớp vai, đau di chuyển sợ gió,
rêu lưỡi trắng, mạch phù. Phương pháp điều trị là khu phong, tán hàn, trừ thấp, thư
cân, hoạt lạc.
+ Thể Thấp tý hay Trước tý: Hạn chế vận động tăng dần là dấu hiệu chính,
đau vai giảm dần, đau ê ẩm, đau tăng về đêm, đau mãn tính lâu ngày, thích xoa bóp
, chườm nóng, rêu lưỡi mỏng, nhờn, dính, miệng nhạt, hình lưỡi bệu, mạch nhu
hoãn. Phương pháp điều trị là tán hàn, trừ thấp, thư cân, hoạt lạc .
+ Thể Nhiệt tý: Đau nhiều vùng vai – gáy, đau lan ra cánh cẳng tay, đau
nhức, chỗ đau thấy nóng hoặc sưng đỏ thích ăn thức ăn mát, miệng khát, buồn bực
vận động, khớp vai hạn chế, chườm nóng đau tăng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi vàng,
mạch phù sác. Phương pháp điều trị là khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp, hành khí
hoạt huyết .
Trong các thể bệnh lâm sàng trên, thể hội chứng vai – tay do phong hàn thấp
thường hay gặp mà y học cổ truyền gọi là Thống tý.
1.2.3. Các phƣơng pháp điều trị không dùng thuốc
– Xoa bóp bấm huyệt và vận động
+ Xoa bóp là phương pháp ra đời từ rất sớm và có phát triển trên cơ sở
những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình bảo vệ sức khỏe.
+ Xoa bóp cổ truyền là phương pháp phòng bệnh và chữ bệnh dưới sự chỉ
đạo của lý luận YHCT. Đặc điểm của nó là người thầy thuốc dùng bàn ngón tay tác
động lên da, gân, cơ, khớp nhằm mục đích để phòng và chữa một số bệnh nhất định.
Theo YHCT bệnh tà qua huyệt vào lạc mạch, vào kinh, vào tạng phủ hoặc
trực tiếp tác động vào sâu ngay. Khi đó sẽ dẫn đến dinh vệ mất điều hòa hoặc kinh
lạc bị bế tắc, làm khí huyết ứ trệ hoặc rối loạn chức năng của tạng phủ sinh ra bệnh
tật. Những biểu hiện bệnh lý đó được phản ánh ra ở huyệt và kinh lạc. Xoa bóp cổ
11
truyền thông qua tác động vào huyệt và kinh lạc (kinh cân) có thể đuổi ngoại tà,
điều hòa dinh vệ, thông được kinh lạc, điều hòa chức năng tạng phủ, chữa được
khỏi bệnh tật.
Theo y học hiện đại, xoa bóp là một kích thích vật lý tác động tại chỗ vào da,
cơ, thần kinh, mạch máu. Ngoài tác dụng tại chỗ làm giảm đau, giãn cơ, tăng cường
dinh dưỡng và lưu thông tuần hoàn khi xoa bóp bấm huyệt còn có tác dụng toàn
thân thông qua cơ chế thần kinh thể dịch. Khi day bấn huyệt thầy thuốc tác động
trực tiếp vào huyệt là những điểm mà kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ở đó tập
trung nhiều mạch máu và đặc biệt những dây, nhánh thần kinh. Hệ thống thần kinh
thể dịch ở cơ thể tiếp nhận tín hiệu kích thích khi bấm vào huyệt, đồng thời huy
động toàn bộ cơ thể đáp ứng lại kích thích bằng ba loại phản xạ: tại chỗ, tiết đoạn,
toàn thân. Các đáp ứng của cơ thể dưới sự điều khiển của hệ thống thần kinh – thể
dịch đều nhằm nâng cao khả năng tự bảo vệ điều hòa các rối loạn bệnh lý.
Mức độ xoa bóp (nặng hay nhẹ) là tùy theo tình trạng người bệnh (hư hay
thực ) và ngưỡng chịu đựng của từng người.
Thời gian xoa bóp : 20 phút.
Các thủ thuật : Xoa, xát, day, lăn, bóp, bấm huyệt, vận động cột sống
Các thủ thuật cần làm từ nông vào sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ nơi không đau
đến nơi đau.
Tác dụng của xoa bóp: Có khả năng tính co giãn, tính hoạt động, thúc đẩy
việc tiết dịch trong cơ khớp và tuần hoàn quanh khớp. Tăng dinh dưỡng, giảm đau,
co cứng giảm phù nề.
Phƣơng pháp điện châm
Hình 2: Máy điện châm
12
Điện châm là phương pháp làm kích thích xung điện của trường ngoài dẫn
tới thay đổi trong tổ chức tế bào, tăng trương lực cơ, tăng quá trình trao đổi chất,
thải chất acid lactic, làm tăng chuyển hóa tổ chức tế bào bệnh lý phục hồi khả năng
vận động dưới tác dụng của xung điện, nó có tác dụng như bơm hút trên tĩnh mạch
và mạch bạch huyết, ở vùng bị khích thích làm cho các chất di chuyển nhanh hơn.
YHCT sử dụng điện châm điều trị các bệnh được chẩn đoán ở thể phong hàn
thấp như sau:
– “Ôn thông kinh lạc” (Làm ấm, lưu thông khí huyết trong kinh lạc).
Đây là cách chữa cơ bản nhất vì theo lý luận thì “Thông tắc bất thông” (Khí
huyết trong kinh lạc lưu thông thì không đau)
Muốn “Ôn kinh hoạt lạc” tốt cần áp dụng phương pháp “Tuần kinh thủ
huyệt” (Xem vị trí đau thuộc kinh mạch nào dựa vào đó để chọn huyệt)
– “Thư cân hoạt lạc”: Vì bệnh có chứng co rút (Làm cho cân giãn, duỗi ra) Từ đó
kinh khí được lưu thông, muốn vậy cũng phải “Ôn thông kinh lạc”.
– “Hoạt huyết hóa ứ” trong thể huyết ứ (Làm cho khí huyết lưu thông tốt trong hệ
kinh lạc)
Như vậy các nguyên tắc điều trị cơ bản trên cần phải áp dụng cho phù hợp
với chứng trạng, thể bệnh trên lâm sàng để đạt được kết quả điều trị tốt.
Công thức huyệt sử dụng trong điều trị cũng rất phong phú theo kinh nghiệm
của nhiều tác giả, các huyệt thường dùng như Phong trì, Giáp tích (C4, C5, C6)
Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trì, Chi câu, Ngoại quan, Hợp cốc, Can du, Thận du.
Thời gian điện châm: 30 phút/1 lần.
Thủ thuật: Châm bổ, kích thích vừa và nhẹ, lưu kim lâu 20-30 phút …
Tác dụng: Điều hòa các chức năng của Tạng phủ, sự mất cân bằng âm dương
trong cơ thể. Giảm đau, hành khí hoạt huyết, thông kinh lạc.
1.3.
QUY TRÌNH CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG, ĐIỆN CHÂM, XOA BÓP
BẤM HUYỆT KẾT HỢP VẬN ĐỘNG CHO BN HỘI CHỨNG VAI
TAY DO THOÁI HÓA CỐT SỐNG CỔ
1.3.1. Nhận định :
– Nhận định qua phần hỏi bệnh:
+ Thời gian bệnh nhân bị bệnh từ bao giờ?
+ Vị trí đau của bệnh nhân ở đâu?
+ Tính chất đau của người bệnh ra làm sao?
+ Tuổi, nghề nghiệp bệnh nhân và tình trạng kinh nguyệt (nếu là nữ).
13
+ Các thuốc đã sử dụng?
+ Tiền sử bệnh tật?
– Nhận định qua quan sát bệnh nhân:
+ Quan sát tình trạng chung của bệnh nhân.
+ Tư thế giảm đau của bệnh nhân.
+ Vùng vai gáy hạn chề vận động ít hay nhiều?
+ Khi đứng, ngồi cổ có bị vẹo hay lệch không?
+ Tại cột sống có hiện tượng viêm hay không?
– Nhận định qua thăm khám bệnh nhân:
+ Lâm sàng :
Dựa vào các triệu chứng: Đau nhiều vùng cổ, vai gáy lan xuống cẳng tay
kèm theo tê bì, hạn chế vận động CSC, chóng mặt khi thay đổi tư thế, mệt
mỏi. Đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi hay đau tăng về đêm.
Khám các điểm đau, sự co cứng, tư thế vẹo.
Đánh giá sự vận động, hạn chế vận động CSC, khớp vai.
Khám các điểm đau thần kinh vùng cổ, đầu gây rối loạn tiền đình hoặc
đau đầu chóng mặt nếu có.
+ Cận lâm sàng
Phim X – Quang cột sống cổ ở 3 tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾.
Đánh giá tình trạng bệnh lý của CSC.
– Nhận định bằng thu thập thông tin đã có.
+ Qua gia đình BN
+ Qua tham khảo hồ sơ khám bệnh và cách thức điều trị.
1.3.2. Chẩn đoán điều dƣỡng :
Qua hỏi bệnh, khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám bệnh nhân có một số
chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân như sau:
– Hạn chế vận động liên quan đến co cơ.
– Mất ngủ liên quan đến đau
– Đau đầu, cứng cổ gáy liên quan đến đau.
– Lo lắng về bệnh liên quan đến thiếu kiến thức về bệnh.
– Nguy cơ teo cơ liên quan đến vận động bị hạn chế.
– Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa liên quan đến dùng thuốc kháng viêm giảm
đau kéo dài.
1.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc :
– Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp các dữ liệu, xác định nhu cầu cần thiết
của BN, từ đó lập ra kế hoạch CS cụ thể. Khi lập ra kế hoạch CS phải xem xét đến
toàn trạng BN, đề xuất vấn đề cần ưu tiên, vấn đề nào thực hiện trước vấn đề nào
thực hiện sau tùy từng trường hợp cụ thể:
– Theo dõi :
+ Dấu hiệu sinh tồn 2 lần / ngày .
+ Theo dõi mức độ, tính chất đau, tình trạng tổn thương của các khớp.
+ Theo dõi tác dụng phụ của thuốc và các biến chứng bất thường có thể
– Thực hiện y lệnh điều trị:
+ Cho bệnh nhân tiêm thuốc và uống thuốc theo y lệnh.
+ Xoa bóp bấm huyệt và điện châm theo y lệnh.
14
– Chăm sóc cơ bản:
+ Để bệnh nhân ở tư thế dễ chịu nhất và tránh các tư thế gây đau.
+ Chăm sóc vận động trong giai đoạn cấp tính.
+ Chăm sóc về tâm lý: động viên, trấn an bệnh nhân yên tâm điều trị.
+ Chăm sóc về giấc ngủ: đảm bảo ngủ đủ giấc.
+ Chăm sóc về dinh dưỡng: ăn đầy đủ năng lượng và giàu dinh dưỡng.
+ Chăm sóc về vệ sinh: đảm bảo vệ sinh thân thể sạch sẽ.
– Giáo dục sức khỏe:
+ Bệnh nhân và gia đình cần có kiến thức và biết được nguyên nhân, tiến
triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.
+ Bệnh nhân phải biết tránh các tư thế xấu có thể làm cho bệnh nặng thêm.
+ Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi các tác dụng phụ của thuốc giảm đau.
1.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc :
– Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc: Các hoạt động chăm sóc cần
tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc:
– Các hoạt động theo dõi:
+ Cần thực hiện đúng thời gian trong kế hoạch, các thông số và diễn biến
bệnh cần ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo kịp thời.
+ Dấu hiệu sinh tồn.
+ Tình trạng đau, mức độ đau, đau có lan lên đầu, xuống cánh tay không để
người điều dưỡng có các phương pháp CS cho phù hợp.
+ Theo dõi xem BN có bị tác dụng phụ của thuốc không như: ợ hơi, ợ chua,
nóng rát, đau vùng thượng vị hay không? Để kịp thời báo bác sỹ những triệu chứng
bất thường để kịp thời xử lý.
– Can thiệp y lệnh thuốc điều trị:
+ Y lệnh thuốc: Khi có y lệnh người điều dưỡng cần thực hiện nhanh chóng,
chính xác, kịp thời, đúng thời gian, đúng chỉ đinh.
+ Y lệnh điện châm, xoa bóp bấm huyệt và vận động
Thực hiện thủ thuật điện châm:
Hình 3: Thủ thuật điện châm
15
-Phác đồ huyệt:
+ Mục đích: Ôn thông kinh lạc, thư cân, chỉ thống, hoạt huyết, hóa ứ.
+ Các huyệt: Phong trì, Kiên ngung, Giáp tích, Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc,
Chi câu, Ngoại quan, Can du, Thận du.
+ Thời gian châm: 30 phút / lần.
+ Liệu trình: 30 phút /lần x 1 lần /ngày x 30 ngày /đợt điều trị
Thực hiện thủ thuật xoa bóp bấm huyệt và vận động.
Hình 4: Thủ thuật xoa bóp, bấm huyệt kết hợp vận động
-Phương pháp xoa bóp , bấm huyệt:
+ Mục đích: Giảm đau, giãn cơ, tăng tuần hoàn dinh dưỡng tại chỗ
+ Mức độ xoa bóp tùy theo tình trạng người bệnh. ngưỡng chịu đựng của
từng người mà sử dụng xoa bóp người bệnh cho phù hợp.
+ Thời gian xoa bóp và vận động cho người bệnh mỗi lần là 30 phút.
+ BN ngồi trên ghế, điều dưỡng đứng sau lưng và làm các thủ thuật sau:
Day dọc hai bên cột sống cổ từ C1 đến C7 ba lần.
16
Xoa nhẹ nhàng từ trong ra ngoài hai vai mỗi bên 3 lần .
Dùng lòng bàn tay xát từ C7 ra đầu vai mỗi bên 3 lần .
Lăn dọc 2 bên cột sống và hai bên bả vai mỗi bên 3 lần .
Bóp từ vùng gáy ra hết hai vai mỗi bên 3 lần.
+ Bấm các huyệt: Giáp tích từ C1 đến C7, Đại trùy, Thiên tông, Kiên ngung,
Kiên Tỉnh,Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc, A thị huyệt.
+ Các thủ thuật cần làm từ nông vào sâu, từ nhẹ đến nặng, từ nơi không đau
đến nơi đau.
-Phương pháp vận động:
+ Mục đích: Giúp BN hạn chế vận động, phòng teo cơ cứng khớp.
+ Mức độ vận động: Tùy thuộc vào ngưỡng chịu đau của người bệnh.
+ Các thủ thuật: Vận động khớp vai, gập, duỗi, tập các động tác cúi, ngửa,
nghiêng trái, nghiêng phải cột sống cổ.
+ Tác dụng : Giãn cơ, giảm co cứng cơ, giảm đau, cải thiện vận động…
– Chăm sóc cơ bản:
+ Chăm sóc vận động trong thời kỳ cấp tính:
Cho BN điện châm và xoa bóp bấm huyệt và tập vận động các động tác rất
nhẹ nhàng chủ yếu là động tác xoa và xát hai bên CSC và bả vai. Cho BN nằm ở tư
thế đầu bằng kê gối mỏng.
+ Chăm sóc về mặt tâm lý: BN bị hội chứng vai tay cấp tính thường đau rất
nhiều, hay đau tăng về đêm, có biểu hiện kèm theo đau đầu, chóng mặt và buồn
nôn. Vì vậy phải giải thích cho người bệnh những kiến thức thông thường có liên
quan về bệnh, động viên, an ủi người bệnh để họ yên tâm điều trị, loại bỏ những ý
nghĩ xấu về bệnh để họ tích cực phối hợp điều trị để phục hồi sức khỏe nhanh nhất.
+ Chăm sóc về giấc ngủ:
Bệnh nhân bị hội chứng vai tay thường xuyên bị mất ngủ do đau. Vì vậy khi
chăm sóc cần tạo cho BN nơi nghỉ yên tĩnh để đảm bảo giấc ngủ.
Giảm ánh sáng trong phòng, đảm bảo thoáng khí trong phòng.
Giữ gường chiếu chăn màn sạch sẽ.
Giúp bệnh nhân nằm ở gường thỏa mái, đầu bằng kê gối mỏng.
Xoa bóp làm giảm co cứng cơ, giúp BN tập vận động nhẹ nhàng.
17
+ Chăm sóc về dinh dưỡng:
Bệnh nhân cần ăn đầy đủ năng lượng, giàu dinh dưỡng, đủ vitamin, tăng
cường thức ăn có nhiều calci như: Sữa, các sản phẩm của sữa, …
+ Chăm sóc vệ sinh :
Bệnh nhân hội chứng vai – tay động tác quay bên do co cứng cơ nên rất đau,
vì vậy việc tự chăm sóc vệ sinh cá nhân cũng khó khăn nên hàng ngày cần chuẩn bị
thật tốt các điều kiện sinh hoạt giúp BN thoải mái.
– Giáo dục sức khỏe:
+ BN và gia đình cần biết về nguyên nhân, tiến triển của bệnh để có thái độ
điều trị và chăm sóc chu đáo.
+ Hướng dẫn BN 1số bài tập phù hợp theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh.
+ BN cần biết các tác dụng phụ khi dùng thuốc giảm đau, chống viêm và
cách theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
+ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, điều dưỡng và BN để có kết quả
điều trị cao hơn.
+ Khuyến cáo các tư thế không có lợi cho BN hội chứng vai – tay do thoái
hóa cột sống cổ.
1.3.5. Lƣợng giá
– Tình trạng bệnh nhân sau khi thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với
tình trạng lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tiến triển của người bệnh.
– Đánh giá lại tình trạng đau, tính chất đau, vị trí đau của bệnh nhân.
– Các biến chứng …
– Các biến chứng của thuốc giảm đau.
– Khả năng hợp tác của BN và gia đình bệnh nhân.
– Công tác chăm sóc điều dưỡng được thực hiện và đáp ứng nhu cầu của người bệnh
– Những vấn đề chưa làm được cần bổ xung vào kế hoạch chăm sóc người bệnh
những ngày tiếp theo .
18
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là hội chứng vai tay do thoái
hóa CSC, điều trị nội trú tại Khoa nội Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
– Bệnh nhân tuổi từ 20 đến 60
– Cả nam và nữ, không giới hạn nghề nghiệp
– Được chẩn đoán xác định: Hội chứng vai tay do thoái hóa cột sống cổ.
– Bệnh nhân tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu và tuân thủ điều trị.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
– Bệnh nhân tuổi dưới 20 và trên 60 .
– Bệnh nhân có hội chứng vai tay do các nguyên nhân khác nhau như: Viêm
quanh khớp vai, chấn thương, tổn thương do nhiễm khuẩn, u lành, u ác tính
tại cột sống cổ.
– Bệnh mạn tính: Lao, xẹp đốt sống cổ.
– Các hội chứng do tủy bị chèn ép gây liệt tứ chi, rối loạn cơ tròn.
– Bệnh nhân bị loãng xương, bệnh tim mạch và phụ nữ có thai.
– Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không tuân thủ điều trị.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.
Tháng 4/2012 đến tháng 9/2012
2.2.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
– Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh
kết quả trước và sau điều trị.
-Phương pháp đánh giá: so sánh hiệu quả điều trị trước và sau khi áp dụng
“Phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp với vận động trị liệu” bởi
cùng một nhóm cán bộ nghiên cứu.
19
– Thời điểm đánh giá: Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân vào các
thời điểm trước và sau điều trị 30 ngày.
2.2.2.Tiến hành nghiên cứu.
– Phương pháp lấy mẫu: Theo sơ đồ sau
Quy trình chăm sóc vận động trị liệu :
BN được điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp với vận động.
– Phương pháp điều trị bằng điện châm:
Điện châm là phương pháp cho tác động một dòng điện nhất định lên các
huyệt để phòng bệnh và chữa bệnh.
+ Phác đồ huyệt đạo:
+ Các huyệt: Phong trì, Kiên ngung, Giáp tích các huyệt của cột sống C4,C5,
C6, Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc, Chi câu, Ngoại quan, Can du, Thận du.
+ Thời gian châm: 30 phút / 1 lần .
+ Liệu trình: 1lần /1 ngày * 30 ngày / đợt điều trị
– Phương pháp xoa bóp bấm huyệt và vận động:
Bệnh nhân đau , hạn chế vận động cột sống cổ
Hỏi bệnh, khám lâm sàng và các XN cận lâm sàng
Hội chứng vai tay
Nhóm nghiên cứu
Đánh giá lâm sàng
Trước điều trị
Sau điều trị
So sánh
20
Xoa bóp :
+ Mức độ xoa bóp (nặng hay nhẹ) tùy theo tình trạng người bệnh (hư hay
thực) và ngưỡng chịu đựng của từng người .
+ Thời gian xoa bóp: Tùy thuộc vào ngưỡng đáp ứng của bệnh nhân .
+ Các thủ thuật: Xoa, xát, day, lăn, bóp, bấm huyệt.
Vận động:
+ Mức độ vận động: Tùy thuộc vào ngưỡng chịu đau của người bệnh.
+ Các thủ thuật: Vận động khớp vai, gập, duỗi, tập các động tác cúi,
ngửa, nghiêng trái, nghiêng phải cột sống cổ .
2.3.
CHỈ TIÊU QUAN SÁT, THEO DÕI VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
2.3.1. Chỉ tiêu quan sát, theo dõi.
– Hỏi :
+ Thời gian mắc bệnh
+ Yếu tố khởi phát bệnh
+ Tuổi, giới
– Khám : Khám nội khoa, khám CSC. Đánh giá sự hoạt động, tình trạng đau, mức
độ vận động CSC, khớp vai tay.
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá.
– Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS. Từ 1 đến 10 bằng thước đo độ của
hang Astra – Zenca. Thang điểm số học đánh giá mức độ đau là thước có hai mặt.
Hình 5: Thang nhìn của VAS
Một mặt: Chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 điểm đến 10 điểm.
21
Một mặt có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức để BN tự đánh
giá cho đồng nhất mức độ đau như sau:
+ Hình 1(0 điểm): BN không thấy bất kỳ đau chỗ nào.
+ Hình 2(1-2,5điểm): BN thấy hơi đau, khó chịu,hoạt động khác bình thường
+ Hình 3(>2,5-5 điểm): BN đau, khó chịu, không mất ngủ, không vật vã
+ Hình 4(>5-7,5 điểm): Đau nhiều, đau liên tục, bất lực vận động, kêu rên
+ Hình 5(>7,5 điểm): Đau liên tục, toát mồ hôi, có thể choáng ngất.
Mức 0 điểm
: Không đau
Mức 1- 4 điểm: Đau nhẹ
Mức 5- 7 điểm
: Đau vừa
Mức 8-10 điểm: Đau nặng
– Vận động cột sống cổ
Tốt: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ lớn hơn 30o
Nghiêng phải, trái, xoay sang trái, phải: lớn hơn 40o
Khá: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ lớn hơn 20o đến 30o
Nghiêng phải, trái , xoay sang trái , phải lớn hơn 30o
Kém : Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ dưới 20o
Nghiêng phải, trái, xoay sang trái, phải dưới 20o
– Vận động khớp vai – tay:
Tốt: Khi đưa tay ra ngang lên trên lớn hơn 120o
Khi đưa tay ra trước lên trên lớn hơn 120o
Khi đưa tay ra sau lớn hơn 60o
Khá: Khi đưa tay ra ngang lên trên từ 70o đến 120o
Khi đưa tay ra trước lên trên từ 70o đến 120o
Khi đưa tay ra sau trên 30o đến 60o
Kém: Khi đưa tay ra ngang lên trên từ 0o đến 60o
Khi đưa tay ra trước lên trên từ 0o đến 60o
Khi đưa tay ra sau từ 0o đến 30o
– Thời điểm đánh giá: Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá các chỉ số trước điều trị
và kết thúc điều trị. Những trường hợp cần điều trị trên 10 ngày sẽ được đánh giá
vào các thời điểm sau 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày.
– Theo dõi tác dụng không mong muốn: Đau tăng, vận động hạn chế, choáng, nhiễm
khuẩn nơi châm, tần số mạch, chỉ số huyết áp trong quá trính điều trị.
22
Cận lâm sàng :
X-Quang chụp CSC, ba tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾ nhằm phát hiện hình
ảnh thương tổn khớp mỏm móc, khớp liên mỏm gai sau và lỗ liên hợp, gai xương ở
thân đốt, hẹp đĩa đệm. Chụp tai Khoa chẩn đoán hình ảnh
Kết quả chung :
Dựa vào các chỉ số lâm sàng là (mức độ đau, vận động cột sống cổ, vận động
khớp vai)
Tốt ( khỏi )
: 3 chỉ số đều ở mức độ tốt.
Khá ( đỡ )
: 3 chỉ số ở mức độ khá .
Kém ( Như cũ hoặc tăng lên)
: 3 chỉ số ở mức kém
2.3.3. Xử lý số liệu
Số liệu chung được phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê với sự hỗ
trợ của phần mềm Epi – Info
2.3.4. Đạo đức nghiên cứu :
– Nghiên cứu được tiến hành hoàn toàn vì mục đích chăm sóc sức khỏe cho BN .
– Bệnh nhân được giải thích rõ ràng trước khi tham gia, đều tự nguyện tham gia
nghiên cứu và đồng ý có thể ngừng bất kỳ khi nào .
– Kết quả nghiên cứu được công bố cho những người tham gia nghiên cứu và mọi
người được biết .
– Nghiên cứu được hội đồng khoa học thông qua và cho phép.
23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU :
3.1.1. Đặc điểm theo tuổi
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Dưới 40
04
13,3
40 đến 49
18
60,0
50 đến 59
08
26,7
Tổng
30
100
Tuổi trung bình
44,3±10,6
Nhận xét : Các số liệu trên bảng 3.1 cho thấy : Hội chứng vai tay gặp ở mọi
lứa tuổi , gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 40 đến 49 chiếm 60 %. Lứa tuổi dưới 40 có 04
bệnh nhân chiếm 13,3% . Lứa tuổi 50 đến 59 có 08 bệnh nhân chiếm 26,7%.
3.1.2.Đặc điểm về giới.
Bảng 3.2. Bảng phân bố bệnh nhân theo giới
Giới tính
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Nam
18
60
Nữ
12
40
Tổng
30
100
P<0,01
Nhận xét: Theo bảng 3.2 trên cho thấy đa số bệnh nhân bị hội chứng vai
gáy là nam giới (60%) chiếm tỷ lệ cao hơn hơn so với bệnh nhân nữ (40%), sự khác
biệt có ý nghĩa với p<0,01.
24
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Trong số 30 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam là 60% gấp 1,5 lần
số bệnh nhân nữ.
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp.
Bảng 3.3. Bảng phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Lao động trí óc
18
60
Lao động chân tay
6
20
Nghề nghiệp khác
6
20
Tổng
30
100
P<0,01
Nhận xét: Theo bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở người lao động trí óc là
cao nhất chiếm 60%; tỷ lệ mắc bệnh ở người lao động chân tay thấp hơn chiếm
20%. Các nghề nghiệp khác cũng gặp ít chiếm 20%.
3.1.4. Thời gian mắc bệnh.
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.
Thời gian mắc bệnh
Số bệnh nhân
Tỷ lệ%
Dưới 1 tháng
14
46,7
Từ 1 đến 3 tháng
10
33,3
Trên 3 tháng
6
20
Tổng
30
100
25
Nhận xét: Theo bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở người dưới 1 tháng cao
nhất là 14 bệnh nhân, chiếm 46,7%. Tỷ lệ mắc bệnh ở người từ 1 đến 3 tháng là 10
bệnh nhân chiếm 33,3%. Tỷ lệ mắc bệnh ở người trên 3 tháng là 6 bệnh nhân chiếm
20%. Như vậy nhóm bệnh nhân bị bệnh dưới 1 tháng là cao nhất.
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG
3.2.1. Sự cải thiện trên lâm sàng trƣớc và sau chăm sóc.
Bảng 3.5. Vận động cột sống cổ trước và sau chăm sóc
Thời gian chăm sóc
Vận động cột
sống cổ
Trƣớc chăm
sóc
Sau chăm
sóc
Xếp
loại
BN
%
BN
%
Cúi ngửa
Lớn hơn 30o
22
73,3
28
93,3%
Tốt
Từ 20o đến 30o
6
20
2
6,7
Khá
Dưới 20o
2
6,8
0
0
Kém
Nghiêng xoay
sang phía đối
diện với bên đau
Lớn hơn 40o
24
80
26
86,7
Tốt
Từ 20o đến 40o
5
16,6
4
13,3
Khá
Dưới 20o
1
3,3
0
0
Kém
P<0,01
Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy số bệnh nhân vận động cột sống cổ ở tư thế cúi
ngửa loại tốt trước chăm sóc là 73,3% và sau chăm sóc tăng lên 93,3%. Loại khá