BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID TRUY
XUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
HẢI PHÒNG 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——-o0o——-
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID TRUY
XUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Tuyên
Giáo viên hƣớng dẫn: Phùng Anh Tuấn
Mã sinh viên: 1112101006
HẢI PHÒNG 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-o0o——-
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyên
Mã số: 1112101006
Lớp:CT1501
Ngành: Công nghệ Thông tin
Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp.
a. Nội dung:
– Tìm hiểu hệ điều hành Android.
– Tìm hiểu môi trƣờng lập trình Android Studio.
– Tạo lập cơ sở dữ liệu trên internet.
– Ứng dụng Android Studio để xây dựng ứng dụng truy xuất cơ sở dữ liệu
internet.
b. Các yêu cầu cần giải quyết:
– Nắm đƣợc một số khái niệm cơ bản của hệ điều hành Android.
– Tải và cài đặt môi trƣờng lập trình ứng dụng cho thiết bị di động Android
Studio.
– Tạo lập cơ sở dữ liệu trên hosting.
– Tìm hiểu kỹ thuật lập trình web-service truy xuất cơ sở dữ liệu internet
theo yêu cầu từ ứng dụng Android.
– Tìm hiểu một số kỹ thuật lập trình thao tác với cơ sở dữ liệu internet
(xem, xóa, sửa,…) từ ứng dụng Android.
– Sử dụng công cụ lập trình Android Studio, các kỹ thuật lập trình xây dựng
chƣơng trình thực nghiệm truy xuất cơ sở dữ liệu internet từ thiết bị di động
Android.
– Đóng gói chƣơng trình ứng dụng cho phép tải về từ internet và cài đặt
trực tiếp trên thiết bị di động Android.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
3. Địa điểm thực tập
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phùng Anh Tuấn
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
Tìm hiểu hệ điều hành Android.
– Tìm hiểu môi trƣờng lập trình Android Studio.
– Tạo lập cơ sở dữ liệu trên internet.
– Lập trình web-service
– ứng dụng Android Studio để xây dựng chƣơng trình ứng dụng truy xuất
cơ sở dữ liệu internet từ thiết bị di động Android.
– Đóng gói ứng dụng cho phép tải về từ internet và cài đặt trực tiếp trên
thiết bị di động Android.
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 03 tháng 10 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành trƣớc ngày 24 tháng 12 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N
Sinh viên
Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N
Cán bộ hƣớng dẫn Đ.T.T.N
Hải Phòng, ngày …………tháng………năm 2016
HIỆU TRƢỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
1. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn:
( Điểm ghi bằng số và chữ )
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Ngày…….tháng………năm 2016
Cán bộ hƣớng dẫn chính
( Ký, ghi rõ họ tên )
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM
PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp (về các mặt nhƣ cơ sở lý luận,
thuyết minh chƣơng trình, giá trị thực tế,…):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Cho điểm của cán bộ phản biện
(Điểm ghi bằng số và chữ)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ngày…….tháng………năm 2016
Cán bộ chấm phản biện
( Ký, ghi rõ họ tên )
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
10
Mục Lục
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………… 12
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
………………………. 13
1.1 Giới thiệu hệ điều hành Android ……………………………………………… 13
1.2. Lịch sử phát triển …………………………………………………………………. 14
1.3. Giao diện Android
…………………………………………………………………. 15
1.4. Ứng dụng……………………………………………………………………………… 17
1.5. Quản lý bộ nhớ
……………………………………………………………………… 17
1.6. Nhân Linux ………………………………………………………………………….. 18
1.7. Lịch nâng cấp ……………………………………………………………………….. 20
1.8. Cộng đồng mã nguồn mở
……………………………………………………….. 21
1.9. Bảo mật và tính riêng tƣ
…………………………………………………………. 22
1.10. Giấy phép phát hành ……………………………………………………………. 23
1.11. Đón nhận ……………………………………………………………………………. 24
Chƣơng 2: KỸ THUẬT LẬP TRÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU VỚI ANDROID
STUDIO ……………………………………………………………………………………………….. 26
2.1. Sơ lƣợc về Android Studio …………………………………………………….. 26
2.1.1. Cài đặt android studio ……………………………………………………… 26
2.1.2. Cấu trúc dự án android studio
…………………………………………… 30
2.1.3. Tạo giao diện chƣơng trình trong android studio ………………… 38
2.2. Kỹ thuật lập trình cơ sở dữ liệu internet trên thiết bị di động ……… 44
2.2.1. Dịch vụ web và cơ sở dữ liệu trên internet …………………………. 44
2.2.2. Một số kỹ thuật lập trình cơ sở dữ liệu trên internet ……………. 55
Chƣơng 3: CHƢƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM
………………………………… 70
3.1. Bài toán ……………………………………………………………………………….. 70
3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
…………………………………………………………….. 70
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
11
3.3. Mô hình chƣơng trình ……………………………………………………………. 71
3.4. Giao diện chƣơng trình ………………………………………………………….. 72
3.5. Kết quả đạt đƣợc, hạn chế và hƣớng phát triển ứng dụng …………… 73
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………….. 76
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
12
LỜI CẢM ƠN
Để đồ án này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em
đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu làm đồ án. Trƣớc hết em xin
gởi tới các thầy cô khoa Công nghệ – Thông tin trƣờng Đại học Dân Lập Hải
Phòng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan
tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn
thành đồ án: “Xây dựng ứng dụng android truy xuất cơ sở dữ liệu”. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – Ths. Phùng Anh Tuấn đã
quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này trong thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng,
Phòng Đào Tạo, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Với điều kiện thời gian cũng nhƣ
kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đồ án này không thể tránh đƣợc
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công việc thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Tuyền
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
13
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
1.1 Giới thiệu hệ điều hành Android
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux đƣợc thiết kế dành
cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng nhƣ điện thoại thông minh và máy
tính bảng. Ban đầu, Android đƣợc phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự
hỗ trợ tài chính từ Google và sau này đƣợc chính Google mua lại vào năm 2005.
Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị
cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần mềm, và viễn thông
với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động. Chiếc điện
thoại đầu tiên chạy Android đƣợc bán vào tháng 10 năm 2008.
Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép
Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc
đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt
huyết đƣợc điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android
còn có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở
rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi.
Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lƣợt
tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ƣớc tính
khoảng 25 tỷ lƣợt.
Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông
minh phổ biến nhất thế giới, vƣợt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và đƣợc
các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có
khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo
dựng từ đầu. Kết quả là mặc dù đƣợc thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính
bảng, Android đã xuất hiện trên TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác.
Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ đông đảo lập trình viên và
những ngƣời đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng
đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những ngƣời
dùng thích tìm tòi hoặc đƣa Android vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành
khác.
Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào
thời điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã đƣợc kích hoạt và
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
14
1,3 triệu lƣợt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó
trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt
trong cái gọi là “cuộc chiến điện thoại thông minh” giữa các công ty công nghệ.
1.2. Lịch sử phát triển
Tổng công ty Android (Android, Inc.) đƣợc thành lập tại Palo Alto,
California vào tháng 10 năm 2003 bởi Andy Rubin (đồng sáng lập công ty
Danger),[20] Rich Miner (đồng sáng lập Tổng công ty Viễn thông Wildfire),
Nick Sears (từng là Phó giám đốc T-Mobile), và Chris White (trƣởng thiết kế và
giao diện tại WebTV) để phát triển, theo lời của Rubin, “các thiết bị di động
thông minh hơn có thể biết đƣợc vị trí và sở thích của ngƣời dùng”. Dù những
ngƣời thành lập và nhân viên đều là những ngƣời có tiếng tăm, Tổng công ty
Android hoạt động một cách âm thầm, chỉ tiết lộ rằng họ đang làm phần mềm
dành cho điện thoại di động. Trong năm đó, Rubin hết kinh phí. Steve Perlman,
một ngƣời bạn thân của Rubin, mang cho ông 10.000 USD tiền mặt nhƣng từ
chối tham gia vào công ty.
Google mua lại Tổng công ty Android vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, biến
nó thành một bộ phận trực thuộc Google. Những nhân viên của chủ chốt của
Tổng công ty Android, gồm Rubin, Miner và White, vẫn tiếp tục ở lại công ty
làm việc sau thƣơng vụ này. Vào thời điểm đó không có nhiều thông tin về Tổng
công ty, nhƣng nhiều ngƣời đồn đoán rằng Google dự tính tham gia thị trƣờng
điện thoại di động sau bƣớc đi này. Tại Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã
phát triển một nền tảng thiết bị di động phát triển trên nền nhân Linux. Google
quảng bá nền tảng này cho các nhà sản xuất điện thoại và các nhà mạng với lời
hứa sẽ cung cấp một hệ thống uyển chuyển và có khả năng nâng cấp. Google đã
liên hệ với hàng loạt hãng phần cứng cũng nhƣ đối tác phần mềm, bắn tin cho
các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác với các cấp độ khác nhau.
Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trƣờng điện thoại di
động xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố
Wall chú thích rằng Google muốn đƣa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của
họ vào điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này. Các
phƣơng tiện truyền thông truyền thống lẫn online cũng viết về tin đồn rằng
Google đang phát triển một thiết bị cầm tay mang thƣơng hiệu Google. Một vài
tờ báo còn nói rằng trong khi Google vẫn đang thực hiện những bản mô tả kỹ
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
15
thuật chi tiết, họ đã trình diễn sản phẩm mẫu cho các nhà sản xuất điện thoại di
động và nhà mạng. Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên
cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế
trong lĩnh vực điện thoại di động.
Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset
Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments,
Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology,
Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile
đƣợc thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động.
Cùng ngày, Android cũng đƣợc ra mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên
minh, một nền tảng thiết bị di động đƣợc xây dựng trên nhân Linux phiên bản
2.6. Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên đƣợc bán ra là HTC Dream, phát
hành ngày 22 tháng 10 năm 2008. Biểu trƣng của hệ điều hành Android mới là
một con rôbốt màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại California vẽ.
Từ năm 2008, Android đã trải qua nhiều lần cập nhật để dần dần cải tiến hệ
điều hành, bổ sung các tính năng mới và sửa các lỗi trong những lần phát hành
trƣớc. Mỗi bản nâng cấp đƣợc đặt tên lần lƣợt theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên
của một món ăn tráng miệng; ví dụ nhƣ phiên bản 1.5 Cupcake (bánh bông lan
nhỏ có kem) tiếp nối bằng phiên bản 1.6 Donut (bánh vòng). Phiên bản mới nhất
hiện nay là 5.0 Lollipop. Vào năm 2010, Google ra mắt loạt thiết bị Nexus—một
dòng sản phẩm bao gồm điện thoại thông minh và máy tính bảng chạy hệ điều
hành Android, do các đối tác phần cứng sản xuất. HTC đã hợp tác với Google
trong chiếc điện thoại thông minh Nexus đầu tiên, Nexus One. Kể từ đó nhiều
thiết bị mới hơn đã gia nhập vào dòng sản phẩm này, nhƣ điện thoại Nexus 4 và
máy tính bảng Nexus 10, lần lƣợt do LG và Samsung sản xuất. Google xem điện
thoại và máy tính bảng Nexus là những thiết bị Android chủ lực của mình, với
những tính năng phần cứng và phần mềm mới nhất của Android.
Năm 2014, Google công báo Android Wear, hệ điều hành dành cho các
thiết bị đeo đƣợc.
1.3. Giao diện Android
Giao diện ngƣời dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp,
sử dụng cảm ứng chạm tƣơng tự nhƣ những động tác ngoài đời thực nhƣ vuốt,
chạm, kéo giãn và thu lại để xử lý các đối tƣợng trên màn hình. Sự phản ứng với
tác động của ngƣời dùng diễn ra gần nhƣ ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
16
cảm ứng mƣợt mà, thƣờng dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung
cho ngƣời dùng. Những thiết bị phần cứng bên trong nhƣ gia tốc kế, con quay
hồi chuyển và cảm biến khoảng cách đƣợc một số ứng dụng sử dụng để phản hồi
một số hành động khác của ngƣời dùng, ví dụ nhƣ điều chỉnh màn hình từ chế
độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo vị trí của thiết bị, hoặc cho
phép ngƣời dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị, giống nhƣ đang điều khiển vô-
lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm
khởi đầu với các thông tin chính trên thiết bị, tƣơng tự nhƣ khái niệm desktop
(bàn làm việc) trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android thƣờng gồm nhiều
biểu tƣợng (icon) và tiện ích (widget); biểu tƣợng ứng dụng sẽ mở ứng dụng
tƣơng ứng, còn tiện ích hiển thị những nội dung sống động, cập nhật tự động
nhƣ dự báo thời tiết, hộp thƣ của ngƣời dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay
trên màn hình chính. Màn hình chính có thể gồm nhiều trang xem đƣợc bằng
cách vuốt ra trƣớc hoặc sau, mặc dù giao diện màn hình chính của Android có
thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép ngƣời dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng nhƣ
hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên
Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép ngƣời dùng thay đổi “chủ
đề” của màn hình chính, thậm chí bắt chƣớc hình dáng của hệ điều hành khác
nhƣ Windows Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà
mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ
để phân biệt với các hãng cạnh tranh.
Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị
và tình trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình
thông báo gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, nhƣ email
hay tin nhắn SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến ngƣời dùng
cảm thấy bất tiện. Trong các phiên bản đời đầu, ngƣời dùng có thể nhấn vào
thông báo để mở ra ứng dụng tƣơng ứng, về sau này các thông tin cập nhật đƣợc
bổ sung theoe tính năng, nhƣ có khả năng lập tức gọi ngƣợc lại khi có cuộc gọi
nhỡ mà không cần phải mở ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho
đến khi ngƣời dùng đã đọc hoặc xóa nó đi.
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
17
1.4. Ứng dụng Android
Android có lƣợng ứng dụng của bên thứ ba ngày càng nhiều, đƣợc chọn lọc
và đặt trên một cửa hàng ứng dụng nhƣ Google Play hay Amazon Appstore để
ngƣời dùng lấy về, hoặc bằng cách tải xuống rồi cài đặt tập tin APK từ trang
web khác. Các ứng dụng trên Cửa hàng Play cho phép ngƣời dùng duyệt, tải về
và cập nhật các ứng dụng do Google và các nhà phát triển thứ ba phát hành. Cửa
hàng Play đƣợc cài đặt sẵn trên các thiết bị thỏa mãn điều kiện tƣơng thích của
Google. Ứng dụng sẽ tự động lọc ra một danh sách các ứng dụng tƣơng thích
với thiết bị của ngƣời dùng, và nhà phát triển có thể giới hạn ứng dụng của họ
chỉ dành cho những nhà mạng cố định hoặc những quốc gia cố định vì lý do
kinh doanh. Nếu ngƣời dùng mua một ứng dụng mà họ cảm thấy không thích,
họ đƣợc hoàn trả tiền sau 15 phút kể từ lúc tải về, và một vài nhà mạng còn có
khả năng mua giúp các ứng dụng trên Google Play, sau đó tính tiền vào trong
hóa đơn sử dụng hàng tháng của ngƣời dùng. Đến tháng 9 năm 2012, có hơn
675.000 ứng dụng dành cho Android, và số lƣợng ứng dụng tải về từ Cửa hàng
Play ƣớc tính đạt 25 tỷ.
Các ứng dụng cho Android đƣợc phát triển bằng ngôn ngữ Java sử dụng Bộ
phát triển phần mềm Android (SDK). SDK bao gồm một bộ đầy đủ các công cụ
dùng để phát triển, gồm có công cụ gỡ lỗi, thƣ viện phần mềm, bộ giả lập điện
thoại dựa trên QEMU, tài liệu hƣớng dẫn, mã nguồn mẫu, và hƣớng dẫn từng
bƣớc. Môi trƣờng phát triển tích hợp (IDE) đƣợc hỗ trợ chính thức là Eclipse sử
dụng phần bổ sung Android Development Tools (ADT). Các công cụ phát triển
khác cũng có sẵn, gồm có Bộ phát triển gốc dành cho các ứng dụng hoặc phần
mở rộng viết bằng C hoặc C++, Google App Inventor, một môi trƣờng đồ họa
cho những nhà lập trình mới bắt đầu, và nhiều nền tảng ứng dụng web di động
đa nền tảng phong phú.
1.5. Quản lý bộ nhớ Android
Vì các thiết bị Android đƣợc thiết kế để quản lý bộ nhớ (RAM) để giảm tối
đa mức tiêu thụ điện năng, trái với hệ điều hành máy tính để bàn luôn cho rằng
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
18
máy tính sẽ có nguồn điện không giới hạn. Khi một ứng dụng Android không
còn đƣợc sử dụng, hệ thống sẽ tự động ngƣng nó trong bộ nhớ – trong khi ứng
dụng về mặt kỹ thuật vẫn “mở”, những ứng dụng này sẽ không tiêu thụ bất cứ tài
nguyên nào (nhƣ năng lƣợng pin hay năng lƣợng xử lý) và nằm đó cho đến khi
nó đƣợc cần đến. Cách làm nhƣ vậy có lợi kép là vừa làm tăng khả năng phản
hồi nói chung của thiết bị Android, vì ứng dụng không nhất phải đóng rồi mở lại
từ đầu, vừa đảm bảo các ứng dụng nền không làm tiêu hao năng lƣợng một cách
không cần thiết.
Android quản lý các ứng dụng trong bộ nhớ một cách tự động: khi bộ nhớ
thấp, hệ thống sẽ bắt đầu diệt ứng dụng và tiến trình không hoạt động đƣợc một
thời gian, sắp theo thời điểm cuối mà chúng đƣợc sử dụng (tức là cũ nhất sẽ bị
tắt trƣớc). Tiến trình này đƣợc thiết kế ẩn đi với ngƣời dùng, để ngƣời dùng
không cần phải quản lý bộ nhớ hoặc tự tay tắt các ứng dụng. Tuy nhiên, sự che
giấu này của hệ thống quản lý bộ nhớ Android đã dẫn đến sự thịnh hành của các
ứng dụng tắt chƣơng trình của bên thứ ba trên cửa hàng Google Play; những ứng
dụng kiểu nhƣ vậy đƣợc cho là có hại nhiều hơn có lợi.
1.6. Nhân Linux
Android có một hạt nhân dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6, kể từ Android
4.0 Ice Cream Sandwich (bánh ngọt kẹp kem) trở về sau, là phiên bản 3.x, với
middleware, thƣ viện và API viết bằng C, còn phần mềm ứng dụng chạy trên
một nền tảng ứng dụng gồm các thƣ viện tƣơng thích với Java dựa trên Apache
Harmony. Android sử dụng máy ảo Dalvik với một trình biên dịch động để chạy
‘mã dex’ (Dalvik Executable) của Dalvik, thƣờng đƣợc biên dịch sang Java
bytecode. Nền tảng phần cứng chính của Android là kiến trúc ARM. Ngƣời ta
cũng hỗ trợ x86 thông qua dự án Android x86, và Google TV cũng sử dụng một
phiên bản x86 đặc biệt của Android.
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
19
Một số tính năng cũng đƣợc Google đóng góp ngƣợc vào nhân Linux, đáng
chú ý là tính năng quản lý nguồn điện có tên wakelock, nhƣng bị những ngƣời
lập trình chính cho nhân từ chối vì họ cảm thấy Google không có định sẽ tiếp tục
bảo trì đoạn mã do họ viết. Google thông báo vào tháng 4 năm 2010 rằng họ sẽ
thuê hai nhận viên để làm việc với cộng đồng nhân Linux, nhƣng Greg Kroah-
Hartman, ngƣời bảo trì nhân Linux hiện tại của nhánh ổn định, đã nói vào tháng
12 năm 2010 rằng ông ta lo ngại rằng Google không còn muốn đƣa những thay
đổi của mình vào Linux dòng chính nữa. Một số lập trình viên Android của
Google tỏ ý rằng “nhóm Android thấy chán với quy trình đó,” vì nhóm họ không
có nhiều ngƣời và có nhiều việc khẩn cấp cần làm với Android hơn.
Vào tháng 8 năm 2011, Linus Torvalds rằng “rốt cuộc thì Android và
Linux cũng sẽ trở lại với một bộ nhân chung, nhƣng điều đó có thể sẽ không xảy
ra trong 4 hoặc 5 năm nữa”. Vào tháng 12 năm 2011, Greg Kroah-Hartman
thông báo kích hoạt Dự án Dòng chính Android, nhắm tới việc đƣa một số
driver, bản vá và tính năng của Android ngƣợc vào nhân Linux, bắt đầu từ Linux
3.3. Linux cũng đƣa tính năng autosleep (tự nghỉ hoạt động) và wakelocks vào
nhân 3.5, sau nhiều nỗ lực phối trộn trƣớc đó. Tƣơng tác thì vẫn vậy nhƣng bản
hiện thực trên Linux dòng chính cho phép hai chế độ nghỉ: bộ nhớ (dạng nghỉ
truyền thống mà Android sử dụng), và đĩa (là ngủ đông trên máy tính để bàn).
Việc trộn sẽ hoàn tất kể từ nhân 3.8, Google đã công khai kho mã nguồn trong
đó có những đoạn thử nghiệm đƣa Android về lại nhân 3.8.
Bộ lƣu trữ flash trên các thiết bị Android đƣợc chia thành nhiều phân vùng,
nhƣ “system” dành cho hệ điều hành và “/data” dành cho dữ liệu ngƣời dùng và
cài đặt ứng dụng. Khác với các bản phân phối Linux cho máy tính để bàn, ngƣời
sở hữu thiết bị Android không đƣợc trao quyền truy cập root vào hệ điều hành
và các phân vùng nhạy cảm nhƣ /system đƣợc thiết lập chỉ đọc. Tuy nhiên,
quyền truy cập root có thể chiếm đƣợc bằng cách tận dụng những lỗ hổng bảo
mật trong Android, điều mà cộng đồng mã nguồn mở thƣờng xuyên sử dụng để
nâng cao tính năng thiết bị của họ, kể cả bị những ngƣời ác ý sử dụng để cài
virus và phần mềm ác ý.
Việc Android có đƣợc xem là một bản phân phối Linux hay không vẫn còn
là vấn đề gây tranh cãi, tuy đƣợc Linux Foundation và Chris DiBona, trƣởng
nhóm mã nguồn mở Google, ủng hộ. Một số khác, nhƣ linux-magazine.com thì
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
20
không đồng ý, do Android không không hỗ trợ nhiều công cụ GNU, trong đó có
glibc.
1.7. Lịch nâng cấp
Google đƣa ra các bản nâng cấp lớn cho Android theo chu kỳ từ 6 đến 9
tháng, mà phần lớn thiết bị đều có thể nhận đƣợc qua sóng không dây. Bản nâng
cấp lớn mới nhất là Android 6.0 Marshmallow.
So với các hệ điều hành cạnh tranh khác, nhƣ iOS, các bản nâng cấp
Android thƣờng mất thời gian lâu hơn để đến với các thiết bị. Với những thiết bị
không thuộc dòng Nexus, các bản nâng cấp thƣờng đến sau vài tháng kể từ khi
phiên bản đƣợc chính thức phát hành. Nguyên nhân của việc này một phần là do
sự phong phú về phần cứng của các thiết bị Android, nên ngƣời ta phải mất thời
gian điều chỉnh bản nâng cấp cho phù hợp, vì mã nguồn chính thức của Google
chỉ chạy đƣợc trên những thiết bị Nexus chủ lực của họ. Chuyển Android sang
những phần cứng cụ thể là một quy trình tốn thời gian và công sức của các nhà
sản xuất thiết bị, những ngƣời luôn ƣu tiên các thiết bị mới nhất và thƣờng bỏ
rơi các thiết bị cũ hơn. Do đó, những chiếc điện thoại thông minh thế hệ cũ
thƣờng không đƣợc nâng cấp nếu nhà sản xuất quyết định rằng nó không đáng
để bỏ thời gian, bất kể chiếc điện thoại đó có khả năng chạy bản nâng cấp hay
không. Vấn đề này còn trầm trọng hơn khi những nhà sản xuất điều chỉnh
Android để đƣa giao diện và ứng dụng của họ vào, những thứ này cũng sẽ phải
làm lại cho mỗi bản nâng cấp. Sự chậm trễ còn đƣợc đóng góp bởi nhà mạng,
sau khi nhận đƣợc bản nâng cấp từ nhà sản xuất, họ còn điều chỉnh thêm cho
phù hợp với nhu cầu rồi thử nghiệm kỹ lƣỡng trên hệ thống mạng của họ trƣớc
khi chuyển nó đến ngƣời dùng.
Việc thiếu các hỗ trợ hậu mãi của nhà sản xuất và nhà mạng đã bị những
nhóm ngƣời dùng và các trang tin công nghệ chỉ trích rất nhiều. Một số ngƣời
viết còn nói rằng giới công nghiệp do cái lợi về tài chính đã cố tình không nâng
cấp thiết bị, vì nếu thiết bị hiện tại không cập nhật sẽ thúc đẩy việc mua thiết bị
mới, một thái độ đƣợc coi là “xúc phạm”. The Guardian đã than phiền rằng
phƣơng cách phân phối bản nâng cấp trở nên phức tạp chính vì những nhà sản
xuất và nhà mạng đã cố tình làm nó nhƣ thế. Vào năm 2011, Google đã hợp tác
cùng một số hãng công nghiệp và ra mắt “Liên minh nâng cấp Android”, với lời
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
21
hứa sẽ nâng cấp thƣờng xuyên cho các thiết bị trong vòng 18 tháng sau khi ra
mắt. Tính đến năm 2012, ngƣời ta không còn nghe nhắc đến liên minh này nữa.
1.8. Cộng đồng mã nguồn mở
Android có một cộng đồng các lập trình viên và những ngƣời đam mê rất
năng động. Họ sử dụng mã nguồn Android để phát triển và phân phối những
phiên bản chỉnh sửa của hệ điều hành. Các bản Android do cộng đồng phát triển
thƣờng đem những tính năng và cập nhật mới vào nhanh hơn các kênh chính
thức của nhà sản xuất/nhà mạng, tuy không đƣợc kiểm thử kỹ lƣỡng cũng nhƣ
không có đảm bảo chất lƣợng; cung cấp sự hỗ trợ liên tục cho các thiết bị cũ
không còn nhận đƣợc bản cập nhật chính thức; hoặc mang Android vào những
thiết bị ban đầu chạy một hệ điều hành khác, nhƣ HP Touchpad. Các bản
Android của cộng đồng thƣờng đƣợc root sẵn và có những điều chỉnh không phù
hợp với những ngƣời dùng không rành rẽ, nhƣ khả năng ép xung hoặc tăng/giảm
áp bộ xử lý của thiết bị. CyanogenMod là firmware của cộng đồng đƣợc sử dụng
phổ biến nhất, và hoạt động nhƣ một tổ chức của số đông khác.
Trƣớc đây, nhà sản xuất thiết bị và nhà mạng tỏ ra thiếu thiện chí với việc
phát triển firmware của bên thứ ba. Những nhà sản xuất còn thể hiện lo ngại
rằng các thiết bị chạy phần mềm không chính thức sẽ hoạt động không tốt và
dẫn đến tốn tiền hỗ trợ. Hơn nữa, các firmware đã thay đổi nhƣ CyanogenMod
đôi khi còn cung cấp những tính năng, nhƣ truyền tải mạng (tethering), mà
ngƣời dùng bình thƣờng phải trả tiền nhà mạng mới đƣợc sử dụng. Kết quả là
nhiều thiết bị bắt đầu đặt ra hàng rào kỹ thuật nhƣ khóa bootloader hay hạn chế
quyền truy cập root. Tuy nhiên, khi phần mềm do cộng đồng phát triển ngày
càng trở nên phổ biến, và sau một thông cáo của Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ cho
phép “jailbreak” (vƣợt ngục) thiết bị di động, các nhà sản xuất và nhà mạng đã
tỏ ra mềm mỏng hơn với các nhà phát triển thứ ba, thậm chí một số hãng nhƣ
HTC, Motorola, Samsung và Sony, còn hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Kết
quả của việc này là dần dần nhu cầu tìm ra các hạn chế phần cứng để cài đặt
đƣợc firmware không chính thức đã bớt đi do ngày càng nhiều thiết bị đƣợc phát
hành với bootloader đã mở khóa sẵn hoặc có thể mở khóa, tƣơng tự nhƣ điện
thoại dòng Nexus, tuy rằng thông thƣờng họ sẽ yêu cầu ngƣời dùng từ bỏ chế độ
bảo hành nếu họ làm nhƣ vậy. Tuy nhiên, tuy đƣợc sự chấp thuận của nhà sản
xuất, một số nhà mạng tại Mỹ vẫn bắt buộc điện thoại phải bị khóa.
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
22
Việc mở khóa và “hack” điện thoại thông minh và máy tính bảng vẫn còn
là tác nhân gây căng thẳng giữa cộng đồng và công nghiệp. Cộng đồng luôn biện
hộ rằng sự hỗ trợ không chính thức ngày càng trở nên quan trọng trƣớc việc nền
công nghiệp không cung cấp các bản cập nhật thƣờng xuyên và/hoặc ngƣng hỗ
trợ cho chính các thiết bị của họ.
1.9. Bảo mật và tính riêng tƣ của Android
Các ứng dụng Android chạy trong một “hộp cát”, là một khu vực riêng rẽ
với hệ thống và không đƣợc tiếp cận đến phần còn lại của tài nguyên hệ thống,
trừ khi nó đƣợc ngƣời dùng trao quyền truy cập một cách công khai khi cài đặt.
Trƣớc khi cài đặt ứng dụng, Cửa hàng Play sẽ hiển thị tất cả các quyền mà ứng
dụng đòi hỏi: ví dụ nhƣ một trò chơi cần phải kích hoạt bộ rung hoặc lƣu dữ liệu
vào thẻ nhớ SD, nhƣng nó không nên cần quyền đọc tin nhắn SMS hoặc tiếp cận
danh bạ điện thoại. Sau khi xem xét các quyền này, ngƣời dùng có thể chọn
đồng ý hoặc từ chối chúng, ứng dụng chỉ đƣợc cài đặt khi ngƣời dùng đồng ý.
Hệ thống hộp cát và hỏi quyền làm giảm bớt ảnh hƣởng của lỗi bảo mật
hoặc lỗi chƣơng trình có trong ứng dụng, nhƣng sự bối rối của lập trình viên và
tài liệu hƣớng dẫn còn hạn chế đã dẫn tới những ứng dụng hay đòi hỏi những
quyền không cần thiết, do đó làm giảm đi hiệu quả của hệ thống này. Một số
công ty bảo mật, nhƣ Lookout Mobile Security, AVG Technologies, và McAfee,
đã phát hành những phần mềm diệt virus cho các thiết bị Android. Phần mềm
này không có hiệu quả vì cơ chế hộp cát vẫn áp dụng vào các ứng dụng này, do
vậy làm hạn chế khả năng quét sâu vào hệ thống để tìm nguy cơ.
Một nghiên cứu của công ty bảo mật Trend Micro đã liệt kê tình trạng lạm
dụng dịch vụ trả tiền là hình thức phần mềm ác ý phổ biến nhất trên Android,
trong đó tin nhắn SMS sẽ bị gửi đi từ điện thoại bị nhiễm đến một số điện thoại
trả tiền mà ngƣời dùng không hề hay biết. Loại phần mềm ác ý khác hiển thị
những quảng cáo không mong muốn và gây khó chịu trên thiết bị, hoặc gửi
thông tin cá nhân đến bên thứ ba khi chƣa đƣợc phép. Đe dọa bảo mật trên
Android đƣợc cho là tăng rất nhanh theo cấp số mũ; tuy nhiên, các kỹ sƣ Google
phản bác rằng hiểm họa từ phần mềm ác ý và virus đã bị thổi phồng bởi các
công ty bảo mật nhằm mục đích thƣơng mại, và buộc tội ngành công nghiệp bảo
mật đang lợi dụng sự sợ hãi để bán phần mềm diệt virus cho ngƣời dùng.
Google vẫn giữ quan điểm rằng phần mềm ác ý thật sự nguy hiểm là cực kỳ
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
23
hiếm, và một cuộc điều tra do F-Secure thực hiện cho thấy chỉ có 0,5% số phần
mềm ác ý Android là len vào đƣợc cửa hàng Google Play.
Google hiện đang sử dụng bộ quét phần mềm ác ý Google Bouncer để theo
dõi và quét các ứng dụng trên Cửa hàng Google Play. Nó sẽ đánh dấu các phần
mềm bị nghi ngờ và cảnh báo ngƣời dùng về những vấn đề có thể xảy ra trƣớc
khi họ tải nó về máy. Android phiên bản 4.2 Jelly Bean đƣợc phát hành vào năm
2012 cùng với các tính năng bảo mật đƣợc cải thiện, bao gồm một bộ quét phần
mềm ác ý đƣợc cài sẵn trong hệ thống, hoạt động cùng với Google Play nhƣng
cũng có thể quét các ứng dụng đƣợc cài đặt từ nguồn thứ ba, và một hệ thống
cảnh báo sẽ thông báo cho ngƣời dùng khi một ứng dụng cố gắng gửi một tin
nhắn vào số tính tiền, chặn tin nhắn đó lại trừ khi ngƣời dùng công khai cho
phép nó.
Điện thoại thông minh Android có khả năng báo cáo vị trí của điểm truy
cập Wi-Fi, phát hiện ra việc di chuyển của ngƣời dùng điện thoại, để xây dựng
những cơ sở dữ liệu có chứa vị trí của hàng trăm triệu điểm truy cập. Những cơ
sở dữ liệu này tạo nên một bản đồ điện tử để tìm vị trí điện thoại thông minh,
cho phép chúng chạy các ứng dụng nhƣ Foursquare, Google Latitude, Facebook
Places, và gửi những đoạn quảng cáo dựa trên vị trí. Phần mềm theo dõi của bên
thứ ba nhƣ TaintDroid, một dự án nghiên cứu trong trƣờng đại học, đôi khi có
thể biết đƣợc khi nào thông tin cá nhân bị gửi đi từ ứng dụng đến các máy chủ
đặt ở xa.
Bản chất mã nguồn mở của Android cho phép những nhà thầu bảo mật lấy
những thiết bị sẵn có rồi điều chỉnh để sử dụng ở mức độ bảo mật cao hơn. Ví
dụ nhƣ Samsung đã cộng tác với General Dynamics sau khi họ thâu tóm Open
Kernel Labs để xây dựng lại Jellybean trên nền bộ vi kiểm soát dành cho dự án
“Knox”.
1.10. Giấy phép phát hành
Mã nguồn của Android đƣợc cấp phép theo các giấy phép phần mềm mã
nguồn mở tự do. Google đƣa phần lớn mã nguồn (bao gồm cả các lớp mạng và
điện thoại) theo Giấy phép Apache phiên bản 2.0, và phần còn lại, các thay đổi
đối với nhân Linux, theo Giấy phép Công cộng GNU phiên bản 2. Liên minh
Thiết bị cầm tay mở đã thực hiện các thay đổi trên nhân Linux, với mã nguồn
lúc nào cũng công khai. Phần còn lại của Android đƣợc Google phát triển một
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
24
mình, và mã nguồn chỉ đƣợc công bố khi phát hành một phiên bản mới. Thông
thƣờng Google cộng tác với một nhà sản xuất phần cứng để cung cấp một thiết
bị ‘chủ lực’ (thuộc dòng Google Nexus) với phiên bản mới nhất của Android, sau
đó phát hành mã nguồn sau khi thiết bị này đƣợc bán ra.
Vào đầu năm 2011, Google quyết định tạm ngƣng phát hành mã nguồn
Android phiên bản 3.0 Honeycomb dành riêng cho máy tính bảng. Lý do, theo
Andy Rubin trong một bài blog Android chính thức, là vì Honeycomb đã đƣợc
làm gấp gáp để phục vụ cho Motorola Xoom, và họ không muốn các bên thứ ba
tạo ra một “trải nghiệm ngƣời dùng cực kỳ tồi tệ” bằng cách cố gắng đƣa vào
điện thoại thông minh một phiên bản dành riêng cho máy tính bảng. Mã nguồn
một lần nữa đƣợc xuất bản công khai vào tháng 11 năm 2011 với sự ra mắt của
Android 4.0.
Mặc dù phần mềm là mã nguồn mở, các nhà sản xuất thiết bị không thể sử
dụng thƣơng hiệu Android của Google trừ khi Google chứng nhận rằng thiết bị
của họ phù hợp với Tài liệu Định nghĩa Tƣơng thích (Compatibility Definition
Document – CDD). Các thiết bị cũng phải thỏa mãn định nghĩa này thì mới đƣợc
cấp phép để cài các ứng dụng mã nguồn đóng của Google, gồm cả Google Play.
Vì Android không hoàn toàn đƣợc phát hành theo giấy phép tƣơng thích GPL, ví
dụ nhƣ mã nguồn của Google là theo giấy phép Apache license, và cũng vì
Google Play cho phép các phần mềm có bản quyền, Richard Stallman và Quỹ
phần mềm tự do luôn chỉ trích Android và khuyên ngƣời dùng sử dụng hệ điều
hành khác nhƣ Replicant.
1.11. Đón nhận
Android đƣợc đón nhận bằng một thái độ thờ ơ khi ra mắt vào năm 2007.
Mặc dù những nhà phân tích rất ấn tƣợng với việc các công ty công nghệ có
tiếng tăm hợp tác cùng Google để tạo ra Liên minh thiết bị di động mở, ngƣời ta
vẫn không rõ liệu các nhà sản xuất có sẵn sàng thay thế hệ điều hành mà họ
đang dùng bằng Android hay không. Ý tƣởng về một nền tảng phát triển mã
nguồn mở dựa trên Linux đã thu hút sự quan tâm, nhƣng cũng dấy lên những lo
ngại rằng Android sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tay chơi
có hạng trong thị trƣờng điện thoại thông minh, nhƣ Nokia và Microsoft, và các
hệ điều hành di động đối thủ cũng sử dụng Linux đang trong quá trình phát triển.
Những công ty hàng đầu không giấu sự hoài nghi: Nokia đƣợc trích nói rằng
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng Android truy xuất cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyền – CT1501
25
“chúng tôi không xem đó là một sự đe dọa,” và một thành viên của nhóm
Windows Mobile của Microsoft nói rằng “tôi không hiểu rồi họ sẽ có tác động ra
sao”.
Kể từ đó Android đã phát triển để trở thành hệ điều hành dành cho điện
thoại thông minh phổ biến nhất trên thế giới và là “một trong những trải nghiệm
di động nhanh nhất hiện nay.” Các nhà bình luận thì nhấn mạnh vào bản chất mã
nguồn mở của hệ điều hành chính là một trong những yếu tố quyết định sức
mạnh, cho phép các công ty nhƣ (Kindle Fire), Barnes & Noble (Nook), Ouya,
Baidu, và những hãng khác đổi hƣớng phần mềm và phát hành những phần cứng
chạy trên phiên bản Android đã thay đổi của riêng họ. Kết quả, nó đƣợc trang
web công nghệ Ars Technica mô tả là “đƣơng nhiên là hệ điều hành mặc định
khi phát hành phần cứng mới” cho những công ty không có nền tảng di động
riêng của họ. Chính sự mở và uyển chuyển này cũng hiện diện ở cấp độ ngƣời
dùng cuối: Android cho phép ngƣời dùng điện thoại điều chỉnh thoải mái thiết bị
của họ và ứng dụng thì có sẵn trên các cửa hàng ứng dụng và trang web không
phải của Google. Những đặc điểm này đƣợc xem là đóng góp vào những thế
mạnh chính của điện thoại Android so với các điện thoại khác.
Android cũng bị phê phán vì thiếu sự hỗ trợ hậu mãi từ nhà sản xuất và nhà
mạng, nếu so sánh với iOS của Apple. Với những thiết bị không mang nhãn hiệu
Nexus, nhà mạng luôn kiểm tra các tiêu chuẩn của họ rồi thực hiện thay đổi cho
riêng từng thiết bị (bắt nguồn từ sự điều chỉnh của nhà sản xuất và sự đa dạng
của thiết bị Android) đƣợc xem là tác nhân chính trì hoãn việc cập nhật. Những
nhà bình luận cũng nói rằng ngành công nghiệp thiết bị di động vì lý do lợi
nhuận đã cố tình không cập nhật thiết bị của họ, vì thiếu cập nhật trên thiết bị
hiện tại sẽ thúc đẩy việc mua thiết bị mới.