11059_Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW

luận văn tốt nghiệp

1
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

ISO 9001:2008

THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
UÔNG BÍ 2 GỒM 2 TỔ MÁY
CÔNG SUẤT MỖI TỔ LÀ 150MW

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

HẢI PHÕNG-2015

2
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

ISO 9001:2008

THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
UÔNG BÍ 2 GỒM 2 TỔ MÁY
CÔNG SUẤT MỖI TỔ LÀ 150MW

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

Sinh viên: Trần Huy Tùng
Người hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hồng Lý

HẢI PHÕNG-2015

3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP TỰ DO HẠNH PHÖC
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Trần Huy Tùng – mã SV: 1313102003
Lớp : ĐCL701- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp.
Tên đề tài: Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 gồm
2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW

4
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp(về
lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..

5
CÁC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn thứ 1.

Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :
Đỗ Thị Hồng Lý
Thạc sĩ
Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đồ án

Người hướng dẫn thứ 2.

Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày……tháng…..năm 2015.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày……tháng……năm 2015.

Đã nhận nhiệm vụ ĐT.T.N.
Sinh viên

Trần Huy Tùng

Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hướng dẫn ĐT.T.N

Th.S Đỗ Thị Hồng Lý

Hải Phòng, ngày……tháng…….năm 2015

HIỆU TRƢỞNG

GS.TS.NGƢT TRẦN HỮU NGHỊ

6
PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần, thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.

…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng,
chất lượng các bản vẽ…)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn
(Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày…..tháng……năm 2015
Cán bộ hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

7
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số
liệu ban đầu, cơ sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng
thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn đề tài.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày……tháng…….năm 2015
Người chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

8
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, hệ thống điện
Việt Nam không ngừng phát triển, luôn đi trước một bước nhằm phục vụ đắc
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà máy điện và
trạm biến áp là các khâu chủ yếu trong hệ thống điện. Nếu nhà máy điện làm
được nhiệm vụ sản xuất điện năng, thì các trạm biến áp làm nhiệm vụ biến đổi
điện áp, phục vụ cho việc truyền tải, phân phối năng lượng điện.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy điện và trạm biến áp lớn
đã và đang được xây dựng,tương lai sẽ xuất hiện nhiều công trình lớn hơn với
những thiết bị thế hệ mới và đòi hỏi đầu tư rất lớn. việc giải quyết đúng đắn
với những vấn đề kinh tế – kỹ thuật trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng và
vận hành các nhà máy điện và trạm biến áp sẽ mang lại hiệu quả đáng kể đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với ngành điện nói riêng.
Với yêu cầu đó đề tài: “Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện
Uông Bí 2 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW” do cô giáo Thạc sỹ
Đỗ Thị Hồng Lý hướng dẫn đã được thực hiện. Đề tài bao gồm các nội dung
sau:
Chương 1. Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
Chương 2. Tính toán phụ tải và cân bằng công suất.
Chương 3. Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện.
Chương 4. Quy trình vận hành an toàn thiết bị điện

9
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH 1TV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
Tên gọi bằng tiếng Anh: UONGBI THERMAL POWER COMPANY LIMITER.
Tên viết tắt: EVNTPC UONG BI (UPC)
Địa chỉ: Phường Quang Trung – Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 3854284 ; FAX: 033 3854181
Email: Uongbi_ nmd @ evn.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700548601 cấp ngày 02 tháng
11 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng CP Công thương Uông Bí.
Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2
Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2
Các mốc lịch sử
Năm 1894 là năm đánh dấu sự hình thành của ngành điện Việt Nam với
cơ sở phát điện đầu tiên có công suất 750 kW tại Hải Phòng, tiếp theo là sự ra đời
trạm phát điện Hà Nội có công suất 500 kW, rồi một loạt các công ty điện khác
cũng ra đời như công ty điện Chợ Quán, công ty điện Chợ Lớn, Công ty nước và
điện Đông Dương… Năm 1951, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba
của Đảng và Nghị quyết lần thứ 7 của ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Cần
phải phát triển điện lực đi trước một bước làm nền tảng cho sự phát triển của kinh
tế xã hội”. Ngành điện lực Việt Nam bước vào xây dựng kế hoạch năm năm lần
thứ nhất với việc xây dựng một loạt các công ty nhiệt điện: Uông Bí, Thái
Nguyên, Hà Bắc và công ty thủy điện Thác Bà.

10
Ngày 9/5/1961, theo quyết định số 327 TLĐL/QĐ của Bộ thủy lợi và điện
lực, ban thiết kế công ty được thành lập thuộc cục kiến thiết cơ bản Bộ Thủy lợi
và Điện lực. Ngày 19/5/1961, công ty nhiệt điện Uông Bí chính thức được
khởi công xây dựng và tiếp tục phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và
lắp đặt ngày 18/1/1964.
Giai đoạn 2: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và
lắp đặt tháng 9/1965.
Giai đoạn 3: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW ngày 26/6/1975 nghiệm thu
lò 5, ngày 18/1/1976 đưa lò 6 vào sản xuất.
Giai đoạn 4: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW đưa vào vận hành chính thức
15/12/1977.Năm 1964 công ty chính thức sản xuất thực hiện kế hoạch Nhà
nước giao và đã phấn đâu hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng điện
được phát ra là 100.520.000 kW.h.
Rất vinh dự cho công ty, mùng 1 tết năm 1965 Hồ Chí Minh đã về
thăm công ty. Bác đã động viên và ra lời kêu gọi “ Vì Miền Nam ruột thịt,
mỗi người làm việc bằng hai”, “ Tổ quốc cần điện như cơ thể cần máu”. Với
khẩu hiệu đó, cán bộ công nhân viên công ty đã thể hiện quyết tâm phấn đấu
hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1965 với sản lượng điện sản xuất được là
146,983710 kW.h gấp 1,5 lần sản lượng điện năm 1964.
Từ ngày công ty đi vào vận hành (1964 đến 1972) suốt thời kỳ 9 năm
chiến tranh bắn phá hủy diệt của đế quốc Mỹ. Cán bộ công nhân viên công ty
đã quyết tâm bảo vệ công ty và sản xuất thật nhiều điện cho Tổ quốc phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân và quốc phòng toàn dân. Kết quả 9 năm công ty đã
sản xuất được 827.171.630 kWh. Với tinh thần dũng cảm đêm ngày tổ chức
sản xuất bám lò, bám máy và tổ chức lực lượng tự vệ chiến đấu bảo vệ chiến
đấu bắn trả máy bay địch đến bắn phá công ty, mặc dù công ty chiến tranh

11
hủy diệt của giặc Mỹ nhưng công ty vẫn hiên ngang nhả khói giữ vững dòng
điện cho Tổ quốc. Với thành tích đó năm 1973 công ty rất vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”.
Sau chiến tranh bắn phá của giặc Mỹ từ năm 1973 công ty bắt tay đi
vào sản xuất và sửa chữa phục hồi lò máy thiết bị để chuẩn bị sản xuất từng
bước hoàn thiện máy móc thiết bị theo công suất thiết kế. Trong những năm
của thập kỷ 70, công ty là đơn vị chủ lực sản xuất điện của ngành điện. Tiếp
những năm sau đó, từ 1983 đến 1990 công ty luôn luôn phấn đấu hoàn thành
kế hoạch sản xuất cấp trên giao.
Do đặc điểm thiết bị máy móc của Liên Xô (cũ) qua nhiều năm vận
hành khai thác liên tục nên khả năng sản xuất điện của công ty đã giảm
xuống. Hơn nữa lúc này các nhà máy thủy điện, nhiệt điện có công suất lớn
như nhà máy thuỷ điện Hòa Bình có công suất 2400 MW, công ty cổ phần
nhiệt điện điện Phả Lại công suất 1240 MW . Nhà máy điện đạm Phú Mỹ
mỹ 3300 MW đi vào vận hành sản xuất điện với công suất lớn đáp ứng phần
lớn cho hệ thống điện quốc gia.
Thời điểm này Tập đoàn điện lực Việt nam cho phép công ty nhiệt
điện Uông Bí đi vào phục hồi sửa chữa là chủ yếu. Từ tháng 4/1991, công ty
chỉ sản xuất điện khi có nhu cầu của lưới điện Quốc gia, còn nhiệm vụ chủ
yếu là tập trung đại tu phục hồi thiết bị, nhưng năm nào công ty cũng đều
phấn đấu hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao.
Ngày 10/10/2000, Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công ty nhiệt điện Uông Bí mở rộng với mục tiêu: Khắc phục tình trạng
mất cân đối giữa cung và cầu, từng bước tăng tỷ trọng nhiệt điện trong cơ cấu
nguồn điện hiện nay theo quyết định số 994/QĐ-TTg.
Ngày 21/12/2001, theo quyết định số 155/CP-CN Chính phủ phê duyết
kế hoạch đấu thầu Công ty điện Uông Bí mở rộng.

12
Ngày 26/5/2002, Công ty nhiệt điện Uông Bí đón Phó Thủ tướng
thường trực Nguyễn Tấn Dũng về phát lệnh khởi công xây dựng tổ máy 1 với
công suất 300 MWh, sản lượng điện hàng năm 1,8 tỷ kWh và kế hoạch đến
giữa năm 2006, công ty sẽ đưa vào vận hành hòa điện vào lưới điện Quốc gia.
Công ty điện Uông Bí trong giai đoạn đầu trực thuộc Cục điện lực Việt
Nam, tiếp đến trực thuộc công ty điện lực miền Bắc, sau trực thuộc công ty Điện
lực 1 – Bộ năng lượng Việt Nam. Ngày 4/3/1995, theo quyết định số
119QĐ/BNL, nhà máy điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, công ty đã góp phần rất lớn
vào công cuộc đổi mới và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, đã vinh dự được
Đảng, Nhà nước và Chính phủ trao tặng huân chương và cờ thi đua: 2 huân
chương lao động hạng nhất, 2 huân chương lao động hạng nhì, 7 cờ thi đua.
Năm 1973, Công ty nhiệt điện Uông Bí điện Uông Bí đã được Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” vì thành tích xuất sắc. Năm
1998, công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lực lượng vũ
trang”. Ngày 30/6/2010 theo quyết định số 405/QĐ-EVN chuyển đổi Công ty
Nhiệt điện Uông Bí thành Công ty TNHH 1 TV nhiệt điện Uông Bí do Tập
đoàn điện lực Việt Nam làm chủ sở hữu.
Trước yêu cầu tiêu thụ điện năng trong giai đoạn phát triển mới, Chính
phủ đã phê duyệt xây dựmg Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng số 1 với
công suất 300 MW. Đã tiến hành Lễ khởi công xây dựng vào ngày 26 tháng 5
năm 2002, đã phát điện hoà vào lưới điện quốc gia trong tháng 12 năm 2006
và nhà thầu hoàn thiện các thủ tục chạy nghiệm thu chuẩn bị bàn giao thương
mại cho Công ty vào quý 3 năm 2008. Công ty tiếp tục được Chính phủ phê
duyệt cho xây dựng thêm 01 tổ máy 330MW số 2, đã được khởi công vào
ngày 23 tháng 5 năm 2008 dự kiến sẽ phát điện vào tháng 6/2011 đưa tổng
công suất nhà máy lên 740 MW.

13
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Từ khi ngành điện phát triển, nhiều các nhà máy thủy điện, nhiệt điện
có công suất lớn ra đời, Công ty nhiệt điện Uông Bí sản xuất góp phần cung
cấp điện cho hệ thống lưới điện Quốc gia, góp phần cùng với Tập đoàn điện
lực Việt Nam giải quyết việc thiếu điện nghiêm trọng đặc biệt trong các đợt
nắng nóng, có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch Tập đoàn điện lực Việt Nam
giao. Bên cạnh việc sản xuất điện, Công ty còn tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh về xây lắp điện, thực hiện việc cung cấp dịch vụ hàng hoá
như kinh doanh nhà khách, khách sạn, thực hiện các hoạt động tài chính như
cho thuê tài sản…để thu thêm lợi nhuận.
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý
Công ty nhiệt điện Uông Bí là doanh nghiệp được tổ chức theo chế độ
một thủ trưởng với kiểu quản lý hỗn hợp – trực tuyến và được thể hiện qua
hình 1-1.

14

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

* Giám đốc nhà máy: là người đứng đầu, đại diện cho công ty và chịu
trách nhiệm trước EVN và người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Giám đốc do Tổng giám đốc Tập đoàn điện lực Việt Nam
bổ nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc là các phó Giám đốc, và các phòng ban
nghiệp vụ. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:

GIÁM ĐỐC
Phân xưởng
Tự động – ĐK
Phân xưởng
Vận hành

Phó giám đốc phụ
trách NM 330MW2
P. Tổng hợp
CBSX
Phó Giám đốc
phụ trách nhà
máy 300MW1
Trưởng ca
Phân xưởng
Nhiên liệu
Phân xưởng

Phân xưởng
Điện – KN
Phân xưởng
Hoá
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
TC – KT
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Phòng
Tổ chức LĐ
Văn phòng
Kế toán
Trưởng
KHỐI
SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
KHÁC
Phòng
Bảo vệ
Phân xưởng
Cơ nhiệt
P. KTKH NM
MR 2
P. kỹ thuật Giám
sát NM MR2

15
* Các phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ
trách các phòng ban, phân xưởng hoặc một khâu sản xuất kinh doanh của
công ty. Các phó Giám đốc do Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) bổ nhiệm.
Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc của công ty
theo chuyên môn nghiệp vụ được phân công : 
Phó giám đốc kỹ thuật. 
Phó giám đốc phụ đầu tư.
* Kế toán trưởng: Theo dõi, chỉ đạo, giám sát, thực hiện công tác
nghiệp vụ của phòng tài chính – kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo
tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty cho EVN, Cục thuế
Quảng Ninh, Cục thống kê,…
* Khối quản lý dự án: 
Phòng Kinh tế Kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý hợp
đồng EPC, đền bù giải phóng mặt bằng cho dự ỏn nhà mỏy mở
rộng 2 
Phòng Kỹ thuật giám sát: có nhiệm vụ đại diện chủ đầu tư giám
sát, điều chỉnh hoạt động xây dựng, thi công của Dự án Nhà máy
nhiệt điện uông Bí mở rộng 2. 
Phòng tổng hợp chuẩn bị sản xuất và phân xưởng vận hành 2: có
nhiệm vụ tào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực cho Dự án phục vụ
quản lý và vận hành sau khi được bàn giao đưa vào vận hành.
* Khối sản xuất chính: Gồm phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng lò –
máy, phân xưởng kiểm nhiệt, phân xưởng điện, phân xưởng hoá, Phân xưởng
vận hành 1, phân xưởng vận hành 2. Các phân xưởng có hai lực lượng công
nhân chính là công nhân vận hành và công nhân sửa chữa được tổ chức theo
hệ thống ca của công ty. 
Phân xưởng nhiên liệu: có nhiệm vụ nhận than, vận chuyển than,
cung cấp đủ số lượng than vào kho than nguyên.

16 
Phân xưởng lò – máy: có nhiệm vụ chính là vận hành, sửa chữa
lò hơi và máy tuabin, cung cấp và tiếp nhận hơi vào máy tuabin. 
Phân xưởng điện kiểm nhiệt: có nhiệm vụ là vận hành và sửa chữa
các thiết bị điện trong nhà máy, vận hành máy phát và đưa điện lên
lưới điện quốc gia và các thiết bị đo lường điện, điều khiển, các
thiết bị đo nhiệt độ, đo áp lực. 
Phân xưởng hoá: quản lý, vận hành, sửa chữa các thiết bị xử lý
nước và cung cấp nước sạch ( xử lý nước cứng thành nước mền
cung cấp vào lò hơi ). 
Phân xưởng vận hành 1: có nhiệm vụ vận hành tổ máy phát điện
300 MW đảm bảo an toàn và hiệu quả và đạt công xuất cao nhất. 
Phân xưởng vận hành 2: có nhiệm vụ vận hành tổ máy phát điện
330 MW đảm bảo an toàn và hiệu quả và đạt công xuất cao nhất,
(hiện tại thực hiện nhiệm vụ học tập công nghệ của tổ máy 330
MW). 
Phân xưởng Tự động điều khiển: có nhiệm vụ vận hành và sửa
chữa các thiết bị điều khiển, đo lường, thiết bị lạnh của tổ máy
phát điện 300 MW.
Ngoài ra còn có một số phân xưởng phụ trợ: Phân xưởng cơ nhiệt, Phân
xưởng sản xuất vật liệu có nhiệm vụ gia công, sửa chữa các thiết bị sản xuất chính.
Các phân xưởng này gồm có 2 bộ phận chính là vận hành và sửa chữa :
Bộ phận vận hành: Được chia làm 5 ca 5 kíp, mỗi kíp có 1 trưởng kíp
và tất cả các kíp này đều chịu sự điều khiển trực tiếp của trưởng ca khi làm
việc trong giờ vận hành. Trưởng ca điều hành toàn bộ dây truyền sản xuất
trong ca đó.
Bộ phận sửa chữa: Gồm sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ, có nhân viên
trực ca bộ phận sửa chữa nhỏ để phục vụ cho những thiết bị đang vận hành

17
mà bị hư hỏng, có thể khắc phục được. Sửa chữa lớn là sửa chữa các thiết bị
có kế hoạch sửa chữa từ đầu năm và các thiết bị này đều ngừng hoạt động .
1.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN UÔNG BÍ
Nguyên tắc cơ bản của việc sản xuất điện là dùng cơ năng để quay
roto máy phát điện tạo nên nguồn điện cung cấp cho lưới điện. Đối với nhà
máy nhiệt điện, cơ năng chính là hơi nước quá nhiệt có áp suất cao được phun
vào các tầng cánh tua bin làm cho tua bin quay kéo theo tua bin máy phát nối
đồng trục cùng quay. Hơi nước quá nhiệt được sản xuất trong lò hơi nhờ nước
bốc hơi ở nhiệt độ và áp suất cao. Năng lượng để làm cho nước bốc hơi là
than được nghiền nhỏ và phun vào lò đốt sinh ra nhiệt. Nước ngưng từ bình
ngưng tụ của tua bin qua hai bơm ngưng bơm qua các bình gia nhiệt của hạ
áp. Hơi gia nhiệt được lấy từ các cửa trích hơi của tua bin. Nước sau khi được
gia nhiệt có nhiệt độ khoảng 140oC được đưa lên bình khử khí 6 at.
Tại đây nước được khử hết các bọt khí chứa ôxy lẫn vào trong nước
đảm bảo cho kim loại của các ống sinh hơi không bị ăn mòn và sinh nổ cục bộ
cũng như làm cho áp lực của các bơm ngưng, bơm cấp ổn định không bị dao
động. Nước từ bình khử khí được các bơm cấp bơm vào là qua các bộ gia
nhiệt cao áp. Tại đây nước được gia nhiệt lên đến 230oC và được cấp vào bao
hơi. Từ bao hơi nước được phân bố xuống các dàn ống sinh hơi ở xung quanh
lò. Than bột được phun vào lò cháy theo hình xoắn ốc, năng lượng nhiệt do
than cháy làm cho nước trong dàn ống sinh hơi sôi lên và bốc thành hơi bão
hòa nằm ở phần trên của bao hơi. Hơi bão hòa từ bao hơi qua các bộ quá nhiệt
(bộ quá nhiệt nằm ở đuôi lò trên đường khói thoát để tận dụng lượng nhiệt
của khói trước khi ra ống khói) làm cho nhiệt độ của hơi tăng lên thành hơi
quá nhiệt (khoảng 540oC) và nhiệt độ này được ổn định nhờ thiết bị phun
giảm, sau đó hơi quá nhiệt đủ áp lực thì được đưa sang quay tua bin. Hơi quá
nhiệt được phun vào các tầng cánh tua bin. Tại đây công được sinh hơi làm

18
quay tua bin. Sau khi sinh công hơi được ngưng tụ ở bình ngưng nhờ nước
làm mát do hệ thống bơm tuần hoàn cung cấp. Như vậy một chu trình nhiệt đã
được khép kín. Công do tua bin sinh ra kéo quay roto máy phát điện để sinh
ra dòng điện đưa lên lưới điện. Như vậy nhiệt năng được chuyển thành điện
năng.

Hình 1-2: Sơ đồ quy trình sản xuất điện năng

Kho than nguyên

Hồ
thải xỉ

Băng
ngang
Băng xiên
Quạt
tải
bột
Quạt gió
Không
khí
Hệ thống cấp
nhiên liệu
Bộ hâm
nước
Bộ sấy
không
khí
Lò hơi
Mương thải xỉ
Trạm thải xỉ
Gia nhiệt
cao

~

Máy phát
điện
Hệ thống
điện quốc
gia

Trạm
bơm tuần
hoàn
Bơm ngưng tô
Bình
ngưng
Bộ
khử
khí
Quạt khói
Bơm
tiếp
nước

Sông
Uông

Tua-bin

19
Chƣơng 2
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đảm bảo chất lượng điện năng, tại mỗi thời điểm điện năng do
các nhà máy điện phát ra phải hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu
thụ ở các hộ dùng điện, kể cả tổn thất điện năng. Trong thực tế điện năng tiêu
thụ tại các hộ dùng điện luôn thay đổi, vì thế việc tìm được đồ thị phụ tải là
rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Do vậy người ta phải dùng
các phương pháp thống kê dự báo để xây dựng đồ thị phụ tải.
Dựa vào đồ thị phụ tải của hộ tiêu thụ ở các cấp điện áp mà xây
dựng đồ thị tổng của toàn nhà máy, ngoài phần phụ tải của hộ tiêu thụ ở các
cấp điện áp, phụ tải phát về hệ thống, còn có phụ tải tự dùng của nhà máy.
Công suất tự dùng của nhà máy nhiệt điện phụ thuộc nhiều yếu tố như: dạng
nhiên liệu, áp lực hơi ban đầu, loại tua bin và công suất hơi của chúng, loại
truyền động với các máy bơm cung cấp. Nó chiếm khoảng 5 đến 8% tổng
điện năng thoát ra.
Nhờ vào đồ thị phụ tải có thể chọn được phương án nối điện hợp lý,
đảm bảo các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật, nâng cao độ tin cậy về cung cấp
điện và đản bảo chất lượng điện năng… Đồ thị phụ tải còn cho phép lựa chọn
đúng công suất của các máy biến áp và phân bố tối ưu công suất giữa các nhà
máy điện và giữa các tổ máy phát trong cùng nhà máy với nhau.
Một cách gần đúng có thể xác định phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện
theo biểu thức sau:
Stdt = α . Snm( 0,4 + 0,6
nm
t
S
S
)
Trong đó:
Stdt: Phụ tải tự dùng tại thời điểm t

20
Snm: Công suất đặt của toàn nhà máy.
St: Công suất nhà máy phát ra tại thời điểm t.
α: Số phần trăm lượng điện tự dùng.
Dựa vào đồ thị phụ tải các cấp điện áp tiến hành tính toán phụ tải và cân
bằng công suất toàn nhà máy theo thời gian hàng ngày.
2.2. CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN
Khi chọn máy phát điện cần chú ý các điểm sau: 
Máy phát điện có công suất càng lớn thì vốn đầu tư, tiêu hao nhiên liệu
để sản xuất ra một đơn vị điện năng và chi phí vận hành hàng năm càng
nhỏ. Nhưng về mặt cung cấp điện thì đòi hỏi công suất của máy phát
lớn nhất không được lớn hơn dự trữ quay của hệ thống 
Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành về sau, nên chọn
các máy phát điện cùng loại. 
Chọn điện áp định mức của máy phát lớn thì dòng điện định mức, dòng
điện ngắn mạch ở cấp điện áp này sẽ nhỏ và do đó dễ dàng chọn các
khí cụ điện hơn.
Theo yêu cầu thiết kế phần điện nhà máy điện Uông Bí gồm 2 tổ
máy, công suất mỗi tổ là 150 MW. Như vậy nhà máy có tổng công suất là
2 × 150 = 300 MW. Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành
sau này ta chọn 2 máy phát điện kiểu TBΦ-120-2 với thông số kỹ thuật
như sau:
Kiểu máy
phát điện
Thông số định mức
Điện kháng tương
đối
Sdm
(MVA)
Pdm
(MW)
Cosφ
Udm
(kV)
Idm
(kA)
X”d
X’d
Xd
TBΦ-120-2
200
150
0,8
10,5
6,875 0,192 0,273 1,907

21
2.3. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
Trong thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị phụ tải
của các cấp điện áp dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng
Pmax
và hệ số cosφ của từng phụ tải tương ứng, từ đó ta tính được phụ tải
của các cấp điện áp theo công suất biểu kiến nhờ công thức sau:
St =
tb
t
P
cos
với Pt =
100
%.
max
P
P

Trong đó:
St : Là công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t
Cosφtb : là hệ số công suất trung bình của phụ tải.
Pt : Công suất tác dụng của phụ tải tại thời điểm t.
P% : Công suất tác dụng tại thời điểm t tính bằng phần trăm công
suất cực đại.
Pmax : Công suất tác dụng của phụ tải cực đại tính bằng MW.
2.3.1. Tính toán phụ tải nhà máy
Nhà máy gồm 2 tổ máy có: Pdm = 150 MW, cosφ = 0,85.
Do đó:
Sdm =
47
,
176
85
,
0
150
cos
dm
dm
P
(MVA)
Tổng công suất của nhà máy là:
Pnmdm = 2 150 = 300 (MW)
SNMdm =
94
,
352
85
,
0
300
cos
dm
NMdm
P
(MVA)
Từ đồ thị phụ tải và công thức:
Sdm(t) = cos
)
(t
P
nm
với Pnm(t) =
100
%.
max
P
P

Ta tính được phụ tải nhà máy theo thời gian và kết quả ghi ở bẳng sau:

22
t(h)
0 ÷ 4
4 ÷ 8
8 ÷ 12
12 ÷ 16
16 ÷ 20
20 ÷ 24
P%
70
90
90
90
100
70
PNM(t)(MW)
210
270
270
270
300
210
SNM(t)(MVA)
247,05
317,64
317,64
317,64
352,94
247,05

Hình 2.1. Đồ thị phụ tải toàn nhà máy
2.3.2. Tính toán phụ tải cấp phụ tải địa phƣơng điệp áp 10.5 kV
Với Pmax = 10 MW, cosφdm = 0,85 ( gồm 4 × 2,5 MW).
Áp dụng công thức:
Sdp(t) =
tb
dp t
P
cos
)
(
với Pdp(t) =
100
%.
max
dp
dp
P
P

Trong đó:
247,05
317,64
352,94
247,05
t (h)
SNM(t) (MVA)

23
Sdp(t): Công suất của địa phương phát ra tại thời điểm t
Pdpmax: Công suất của phụ tải địa phương cực đại.
Cosφtb: Hệ số công suất trung bình của từng phụ tải địa phương.
Pdp%: Công suất tác dụng của địa phương tại thời điểm t tính bằng phần
trăm công suất cực đại của địa phương.
Kết quả tính toán được ghi trong bảng sau:
t(h)
0 ÷ 4
4 ÷ 8
8 ÷ 12
12 ÷ 16
16 ÷ 20
20 ÷ 24
Pdp%
70
90
90
90
100
70
Pdp(t)(MW)
7
9
9
9
10
7
Sdp(t)(MVA)
8,24
10,59
10,59
10,59
11,76
8,24

Hình 2.2. Đồ thị phụ tải của địa phương
2.3.3. Phụ tải tự dùng của toàn nhà máy
Phụ tải tự dùng của toàn nhà máy bằng 8% công suất định mức của
nó với cosφ = 0.85 và được xác định theo công thức sau:
Std(t) = α.SNM(0,4 + 0,6
NM
NM
S
t
S
)
(
)
Với: α.SNM =
24
,
28
)
85
.
0
300
(
100
8

Trong đó:
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
5
10
15
20
8,24
10,59
11,76
8,24
t (h)
Sdp(t) (MVA)

24
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
5
10
15
20
25
30
Std(t): Phụ tải tự dùng của nhà máy tại thời điểm t.
SNM: Công suất đặt của toàn nhà máy.
SNM(t): Công suất phát ra tại thời điểm t.
α: Số phần trăm lượng điện tự dùng.
Ta có phụ tải tự dùng của nhà máy theo thời gian được ghi ở bảng sau:
t(h)
0 ÷ 4
4 ÷ 8
8 ÷ 12
12 ÷ 16
16 ÷ 20
20 ÷ 24
SNM(t)(MVA)
247,05
317,64
317,64
317,64
352,94
247,05
Std(t)(MVA)
23,16
26,55
26,55
26,55
28,24
23.,16

Hình 2.3: Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy
2.3.4. Phụ tải cấp điện áp cao 220 kV ( công suất phát lên hệ thống)
Phụ tải điện áp cao xác định theo phương trình cân bằng của toàn
nhà máy:
SNM(t) = Std(t) + Sdp(t) + ST(t) + SHT(t) (ST(t) = 0)
Bỏ qua tổn thất trong máy biến áp

SHT(t) = SNM(t) – [Std(t) + Sdp(t)]

Trong đó:
t (h)
Std(t) (MVA)
23,16
26,55
28,24
23,16

25

SNM(t):
Là công suất nhà máy phát ra tại thời điểm t
SHT(t): Công suất tiêu thụ phụ tải cấp điện áp trung theo t.
Std: Công suất tiêu thụ của phụ tải tự dùng nhà máy theo t.
Sdp(t): Công suất tiêu thụ phụ tải cấp phụ tải địa phương tại thời điểm t.
Kết quả tính toán được ghi trong bảng sau:
t(h)
0 ÷ 4
4 ÷ 8
8 ÷ 12
12 ÷ 16
16 ÷ 20
20 ÷ 24
SNM(t)(MVA)
247,05
317,64
317,64
317,64
352,94
247,05
Sdp(t)(MVA)
8,24
10,59
10,59
10,59
11,76
8,24
Std(t)(MVA)
23,16
26,55
26,55
26,55
28,24
23,16
SHT(t)(MVA)
215.65
301.68
301.68
301.68
312.94
215.65

Hình 2.4. Đồ thị biểu thị công suất phát về hệ thống
t (h)
215,65
215,65
301,68
312,94
SHT(t) (MVA)

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *