11031_Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho trường THPT Nguyễn Du

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

HẢI PHÒNG – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2008

THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP

Sinh viên: Khúc Văn Long
Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đoàn Phong

HẢI PHÒNG – 2018

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
—————-o0o—————–
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Khúc Văn Long – MSV : 1412102008
Lớp : ĐC1801- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp
Tên đề tài : Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho trường THPT
Nguyễn Du

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (
về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp………………………………………………………………..:
CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:

Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :
Nguyễn Đoàn Phong
Thạc sĩ
Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Toàn bộ đề tài

Người hướng dẫn thứ hai:

Họ và tên :

Học hàm, học vị :

Cơ quan công tác :

Nội dung hướng dẫn :

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày……tháng…….năm 2018

Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N
Sinh viên

Khúc Văn Long

Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N

Th.S Nguyễn Đoàn Phong

Hải Phòng, ngày……..tháng……..năm 2018

HIỆU TRƯỞNG

GS.TS.NGƯT TRẦN HỮU NGHỊ

PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của Đ.T.T.N ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ
Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng, chất lượng các bản vẽ..)
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn
( Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày……tháng…….năm 2018
Cán bộ hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích số liệu ban đầu, cơ
sở lý luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng thuyết minh và bản vẽ, giá trị
lý luận và thực tiễn đề tài.
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2. Cho điểm của cán bộ chấm phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày……tháng…….năm 2018
Người chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI MỞ ĐẦU

Cung cấp điện là một ngành khá quan trọng trong xã hội loài người, cũng như trong
quá trình phát triển nhanh của nền khoa học kĩ thuật nước ta trên con đường công nghiệp
hóa hiện đại hóa của đất nước. Vì thế, việc thiết kế và cung cấp điện là một vấn đề hết sức
quan trọng và không thể thiếu đối với ngành điện nói chung và mỗi sinh viên đã và đang
học tập, nghiên cứu về lĩnh vực nói riêng.
Trong những năm gần đây, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội. Số lượng các nhà máy công nghiệp, các hoạt động thương mại, dịch vụ,
… gia tăng nhanh chóng , dẫn đến sản lượng điện sản xuất và tiêu dùng của nước ta tăng
lên đáng kể và dự báo là sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới. Do đó mà hiện nay
chúng ta đang rất cần đội ngũ những người am hiểu về điện để làm công tác thiết kế cũng
như vận hành, cải tạo sửa chữa lưới điện nói chung trong đó có khâu thiết kế cung cấp điện
là quang trọng.

Nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trường vào việc thiết kế cụ thể. Nay
em được giao đề tài “Thiết kế cung cấp điện cho Trường THPT Nguyễn Du”.
Tuy em đã thực đồ án này dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn
Đoàn Phong và các bạn trong lớp nhưng do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, nên có
đôi phần thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến, phê bình và sửa chữa từ quý thầy cô
và các bạn sinh viên để đồ án này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 8 năm 2018.
Sinh viên
Khúc Văn Long

Chương I: Giới thiệu về Trường THPT Nguyễn Du

1.1
Giới thiệu
Trường học trung học phổ thông có khu nhà chính gồm ba tầng, mỗi tầng có các phòng học ,
phòng dành cho giáo viên , phòng dụng cụ hổ trợ việc học tập và giảng dạy, phòng thực
hành …phụ tải chính của trường học chủ yếu là phụ tải chiếu sáng và quạt, máy lạnh.
Sau đây là diện tích của từng khu vực trong trường học
Tầng một bao gồm phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2340 m2
Tầng hai bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m2
Tầng ba bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m2
Diện tích sân trường :2478 m
2

Khu thực hành có diện tích : 775
m2
Sân tập thể thao :diện tích 600 m2

Sàn thi đấu :diện tích 600 m
2

Nhà sử lý nước cấp: diện tích 24 m
2
Nhà sử lý nước thải : diện tích 32 m2
Nhà xe học sinh : diện tích 480 m
2
Nhà xe giáo viên: diện tích 240 m2

1.2 Sơ đồ mặt bằng trường học

Chương 2: Xác định công suất tính toán

2.1 Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán
Hiện nay có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Những phương pháp đơn giản, tính
toán thuận tiện, thường kết quả không thật chính xác. Ngược lại, nếu độ chính xác được
nâng cao thì phương pháp phức tạp. Vì vậy tùy theo giai đoạn thiết kế, yêu cầu cụ thể mà
chọn phương pháp tính cho thích hợp. Sau đây là một số phương pháp thường dùng nhất:
2.1.1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.
Công thức tính:
Ptt= knc.∑
𝑃
𝑑𝑖
𝑛
𝑖=1

Qtt=ptt.tan𝜑
𝑆𝑡𝑡= √𝑃
𝑡𝑡
2 + 𝑄𝑡𝑡
2 =
𝑃
𝑡𝑡
Cos𝜑
Một cách gần đúng có thể lấy Pđ=Pđm.
do đó Ptt=knc.∑
𝑃
đ𝑚𝑖
𝑛
𝑖=1

Trong đó:
Pđi ,Pđmi –công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i, kw;
Ptt , Qtt, Stt –công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị
(kw, kvar, kva)
n – số thiết bị trong nhóm.
Nếu hệ số cos của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính hệ số công suất
trung bình theo ct sau:
𝑃
1𝑐𝑜𝑠𝜑+ 𝑃2𝑐𝑜𝑠𝜑1 + ⋯+ 𝑃
𝑛𝑐𝑜𝑠𝜑𝑛
𝑃
1 + 𝑃2 + ⋯+ 𝑃
𝑛

Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường cho trong các sổ tay.
Phương pháp tính phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, thuận tiện,vì
thế nó là một trong những phương pháp được dụng rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp
này là kém chính xác. Bởi vì hệ số nhu cầu knc tra được trong sổ tay là một số liệu cố định
cho trước không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm máy. Mà hệ số

Knc=ksd.kmax có nghĩa là hệ số nhu cầu phụ thuộc vào những yếu tố kể trên. Vì vậy, nếu
chế độ vận hành và số thiết bị nhóm thay đổi nhiều thì kết quả sẽ không chính xác.
2.1.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất .
Công thức:
Ptt=p0.f
Trong đó:
p0- suất phụ tải trên 1m2 diện tích sản xuất, kw/m2;
F- diện tích sản xuất m2 ( diện tích dùng để đặt máy sản xuất ).
Giá trị p0 co thể tra được trong sổ tay. Giá trị p0 của từng loại hộ tiêu thụ do kinh nghiệm
vận hành thống kê lại mà có.
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng , nên nó thường được dùng trong thiết kế sơ bộ
hay để tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều, như
phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản xuất ôtô, vòng bi….
2.1.3 Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
Công thức tính:
𝑃𝑡𝑡= 𝑀𝑤𝑜
𝑇
𝑚𝑎𝑥

Trong đó:
M- số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm (sản lượng);
w0- suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kwh/đơn vị sp;
tmax- thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h
Phương pháp này thường được dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải
ít biến đổi như: quạt gió, bơm nước, máy khí nén…. Khi đó phụ tải tính toán gần bằng phụ
tải trung bình và kết quả tương đối trung bình.
2.1.4 Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax và công suất trung bình ptb
(còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq).
Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản đã
nêu trên, hoặc khi cần nâng cao trình độ chính xác của phụ tải tính toán thì nên dùng
phương pháp tính theo hệ số đại.

Công thức tính:

Trong đó:

Ptt=kmax.ksd.pđm
Pđm- công suất định mức(w)
Kmax, ksd- hệ số cực đại và hệ số sử dụng
Hệ số sử dụng ksd của các nhóm máy có thể tra trong sổ tay.
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu quả
nhq chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng thiết bị
trong nhóm,số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của
chúng.
Khi tính phụ tải theo phương pháp này,trong một số trường hợp cụ thể dùng các
phương pháp gần đúng như sau:
 Trường hợp n ≤ 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức: Ptt=∑ 𝑃 đ𝑚𝑖 𝑛 𝑖=1 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì: 𝑆𝑡𝑡= 𝑆đ𝑚√𝜀đ𝑚 0,875  Trường hợp n > 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức: trong đó: Ptt=∑ 𝑘𝑝𝑡𝑖𝑃 đ𝑚𝑖 𝑛 𝑖=1 Kpt- hệ số phụ tải của từng máy Nếu không có số liệu chính xác, có thể tính gần đúng như: Kpt=0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn Kpt=0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại  nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số cực đại kmax được lấy ứng với nhq = 300. Còn khi nhq > 300 và ksd ≥ 0,5 thì:
Ptt=1,05.ksd.pđm
 Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng ( các máy bơm, quạt nén
khí,……) phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình:

Ptt = Ptn = ksd.pđm
 Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân phối đều các thiết
bị đó lên ba pha của mạng.
2.1.5 Phương pháp tính toán chiếu sáng:
Có nhiều phương pháp tính toán chiếu sáng như:

Liên xô có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:
+ Phương pháp hệ số sử dụng.
+ Phương pháp công suất riêng.
+ Phương pháp điểm
– Mỹ có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:
+ Phương pháp quang thông.
+ Phương pháp điểm.
– Còn Pháp có các phương pháp tính toán chiếu sáng như:
+ Phương pháp hệ số sử dụng
+ Phương pháp điểm
Và cả phương pháp tính toán chiếu sáng bằng phần mềm chiếu sáng.
Tính toán chiếu sáng theo phương pháp hệ số sử dụng góm có các bước
1. Nghiên cứu đối tượng chiếu sáng
2. Lựa chọn độ rọi yêu cầu
3. Chọn hệ chiếu sáng
4. Chọn nguồn sáng
5. Chọn bộ đèn
6. Lựa chọn chiều cao treo đèn
Tùy theo: đặc điểm đối tượng, loại công việc, loại bóng đèn, sự giảm chói

bề mặt làm việc. Ta có thể phân bố các đèn sát trần (h’=0) hoặc cách trần một
khoảng h’. Chiều cao bề mặt làm việc có thể trên độ cao 0.8m so với mặt sàn (
mặt bàn ) hoặc ngay trên sàn tùy theo công việc. Khi đó độ cao treo đèn so với
bề mặt làm việc: ℎ𝑡𝑡= 𝐻−ℎ′ −0.8 ( với H: chiều cao từ sàn lên trần)
Cần chú ý rằng chiều cao ℎ𝑡𝑡 đối với đèn huỳnh quang không được vượt
quá 4m, nếu không độ sáng trên bề mặt làm việc không đủ còn đối với các đèn
thủy ngân cao ap, đèn halogen kim loại, … nên treo trên độ cao 5m trở lên để
tránh chói.

7. Xác định các thông sô kĩ thuật ánh sáng:
K 
ab
htt (a  b)
Với: a,b – chiều dài và chiều rộng căn phòng ; htt – chiều cao h tính toán
– Tính hệ số bù: dựa vò bảng phụ lục 7 của tài liệu [2].
– Tính tỷ số treo: 𝑗=
ℎ′
ℎ′+ℎ𝑢

Với: h’ – chiều cao từ bề mặt đèn đến trần
Xác định hệ số sử dụng:
Dựa vào thông số: loại bộ đèn, tỷ số treo, chỉ số địa điểm, hệ số phản xạ trần,
tường, sàn, ta tra giá trị hệ số sử dụng trong các bảng do các nhà chế tạo cho sẵn.

8. Xác định quang thông tổng theo yêu cầu:

ф𝑡ổ𝑛𝑔= 𝐸𝑡𝑐𝑆𝑑
𝑈

Trong đó:
– 𝐸𝑡𝑐- độ rọi lựa chọn theo tiêu chuẩn( lux )

– 𝑠- diện tích bề mặt làm việc ( 𝑚2 )
– 𝑑− hệ số bù
– ф𝑡ổ𝑛𝑔-quang thông tổng các bộ đèn ( lm )
9. Xác đinh số bộ đèn:
𝑁𝑏𝑜𝑑𝑒𝑛=
ф𝑡ổ𝑛𝑔
ф𝑐𝑎𝑐𝑏𝑜𝑛𝑔/1𝑏𝑜

Kiểm tra sai số quang thông:
∆ф% = 𝑁𝑏𝑜𝑑𝑒𝑛.ф𝑐𝑎𝑐𝑏𝑜𝑛𝑔/1𝑏𝑜−ф𝑡ổ𝑛𝑔
ф𝑡ổ𝑛𝑔

Trong thực tế sai số từ -10% đến 20% thì chấp nhận được.
10. Phân bố các bộ đèn dựa trên các yếu tố:
– Phân bố cho độ rọi đồng đều và tránh chói, đặc điểm kiến trúc của đối tượng, phân bố
đồ đạc.
– Thỏa mãn các yêu cầu về khoảng cách tối đa giữa các dãy và giữa các đèn trong một
dã, dễ dàng vận hành và bảo trì.
11. Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
𝐸𝑡𝑏= ф𝑐𝑎𝑐𝑏𝑜𝑛𝑔/1𝑏𝑜.𝑁𝑏𝑜𝑑𝑒𝑛 .𝑈
𝑆𝑑

2.2 Xác định công suất phụ tải tính toán của trường học

2.2.1 Chia nhóm các phụ tải trong trường học

Để tiện cho việc xác định phụ tải tính toán và cấp điện cho trường ta có thể chia phụ tải ra
làm 5 nhóm như sau:
-Nhóm I :

+Tầng 1 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, phòng
Y tế , văn phòng đoàn đội, phòng hành chánh tổ chức, phòng giáo vụ giám thị,
phòng tiếp khách , phòng truyền thống , phòng vệ sinh giáo viên.
+Tầng 2 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, 2 phòng
nghĩ giáo viên, phòng giáo viên, phòng hiệu phó 1, phòng hiệu phó 2, phòng giám
hiệu và sảnh chung, phòng hiệu trưởng, phòng hội đồng, phòng vệ sinh giáo viên.
+Tầng 3 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, 2 phòng
dụng cụ giảng dạy, phòng học 18, phòng học 17, phòng học 16, phòng học 15, kho
chung.

+Chiếu sáng ngoài trời

-Nhóm II

+Tầng 1 gồm: phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8, phòng
Học 9, phòng học 10, phòng học 11, phòng học 12, kho chung , nhà vệ sinh, phòng
thiết bị dạy học, nhà vệ sinh.
+Tầng 2 gồm: phòng đọc học sinh, phòng đọc giáo viên, kho sách phòng
nghe nhìn, 2 nhà vệ sinh, phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8,
phỏng học 9, phỏng học 10.
+Tầng 3 bao gồm: phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8, kho
chung, 2 nhà vệ sinh, phòng học 9, phòng học 10, phòng học 11, phòng học 12,
phòng học 13, phòng học 14.
-Nhóm III: Khối thực hành

+Tầng 1: phòng vệ sinh, phòng lab, 2 phòng chuẩn bị, phòng học bộ môn tin
học 1, phòng giáo viên, phòng học bộ môn tin học 2, kho chung , phòng chuản bị ,
phòng âm nhạc.
+Tầng 2: nhà vệ sinh, phòng học bộ môn lý,4 phòng chuẩn bị-kho, phòng học
đa phương tiện (multimedia), phòng học nữ công, phòng giáo viên, phòng chuẩn bị
thí nghiệm, phòng thực hành hóa, phòng học môn sinh, kho chung.
+Tầng 3: nhà vệ sinh , phòng phục vụ -kho, phòng chuẩn bị, sân khấu , giảng
đường 300 chổ, phòng giải lao.
-Nhóm IV: Trạm sử lý nước thải và nhà giữ xe học sinh.

-Nhóm V: Trạm sử lý nước cấp-trạm bơm, nhà giữ xe giáo viên.

2.2.2 Xác định công suất đặt của từng nhóm

1) Nhóm I:
*Tầng 1 nhóm 1:
+Phòng học: có 4 phòng học mỗi phòng có diện tích 55 m
2

Chiếu sáng theo phương pháp độ rọi tiêu chuẩn như sau
Kích thước phòng học

Ta tiến hành tính toán
Chiều dài: a=8 (m), chiều rộng: b=6.9(m), chiều cao:3.5(m) ,diện tích phòng S=55.2 (m
2 )

Thể tích phòng T=193 m
3

Độ rọi yêu cầu: Etc  300(lux) theo TCVN 8794
-Chọn hệ chiếu sáng chung , không những bề mặt làm việc được chiếu sáng mà tất cả mọi
nơi trong phòng được chiếu sáng .
-Chọn bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm) Ra=75pđ,
P=36W, d =2500(lm).
-Chọn bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58d, hiệu suất trực tiếp d
, số đèn trên bộ:2 , quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) ,
 0.58
Ldoc max 
1.35htt , lngang max  1.6htt
-Phân bố các đèn : cách trần h’=0 , bề mặt làm việc:0.8(m) ,chiều cao đèn so với bề mặt làm
việc : htt  2.7(m)

-Chỉ số địa điểm: k 
ab

htt (a  b)
8.6,9

2.7(8 
6,9)  1.37
-Hệ số bù d=1.25 ít bụi (tra bảng)

-Tỉ số treo j 
h ‘
 0
h
‘ htt
-Hệ số sử dụng: ku  d ud iui
Trong đó : d
,i
Ud ,ui
-hiệu suất trực tiếp và gián tiếp của bộ đèn

-hệ số có ích ứng với nhóm trực tiếp và gián tiếp

Ta có :Hệ số phản xạ trần (màu trắng) tran  0.7 (tra bảng)
Hệ số phản xạ tường (vật liệu xi măng) tuong  0.5 (tra bảng)
Hệ số phản xạ sàn (vật liệu gạch) san  0.2 (tra bảng)
Từ chỉ số địa điểm k=1,37, cấp bộ đèn : 0.58d và hệ số phản xạ trần ,tường , sàn ta tra bản
Được giá trị

ud =0.73
Ku  0,58.0.73  0.42
-Quang thông tổng của phòng : tong 
Etc .S.d
ku
 300.55, 2.1, 25 
49286 (lm)
0, 42
-Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden
tong
=
Cacbong /bo
49286
=9.8
5000

Cần phải lắp đặt thêm một bộ đèn ở phía trên của bản để tăng độ sáng cho bảng.
Vậy số bộ đèn cần lắp là nboden  11 bộ
Vậy ta có công suất chiếu sáng của mỗi phòng như sau:

Pcs/1 phong  11.2.36  792W

Tầng 1 có tất cả 4 phòng học có diện tích và chức năng giống nhau nên ta có:

P
t1cs4 phonghoc  4.792  3168W

-Phụ tải động lực:

Ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là
30-50m2/1 quạt trần.
Chọn loại quạt treo trần có công suất P=61W lưu lượng gió Q=213(m3/min)

Mỗi phòng học được trang bị 2 quạt treo trần mỗi quạt có công suất P=61W vậy ta có công
suất phụ tải của 1 phòng học:
Pt1_ dl _1 phonghoc
 122W

=> Pt1 _ dl _ 4 phonghoc  4.122  488W


– Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.

– Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.

Pocam  300W

Từ công suất chiếu sáng
như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của 4 phòng học
Pt1_
tong _ 4 phonghoc 
Pt1 _ cs _ 4 phonghoc  Pt1 _dl_ 4 phonghoc
 3168+488+300=3956 W

Etc
+Phòng y tế : dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích S=25,84m2 , thể tích T=89m3,
 200(lux), bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:

K 
htt
ab

(a  b)
6, 7.3,8

2.7(6,
7  3,8)  0.89
, tran  0.7 , tuong  0.5 , san  0.2 , ud
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0,59  0.3422
, hệ số bù d=1.25 , quang

thông tổng tong 
Etc .S.d
ku
 200.25,84.1, 25  18887 (lm),
0,3422

Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong /bo
 18877  3, 77
5000

=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 4 bộ.

=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :

Pt1_
cs _ phongyte

 4.2.36  288W

-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt treo tường và theo kinh nghiệm
ta lấy gần đúng là 30-50m2/1 quạt .
Ta trang bị cho phòng 1 quạt treo tường có công suất P=46W vậy ta có công suất phụ tải
Của phòng y tế
là
Pt1 _ dl
_phongyte  46W
– Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3.

Pocam  600W

Từ công suất chiếu sáng
như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng y tế
Pt1 _ tong _phongyte  Pt1 _ cs _phongyte  Pt1 _dl_phongyte  288+46+600=934W

Etc
+ Văn phòng đoàn đội: dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích s=25,84 , thể tích t=89m3,
 300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58d,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:

K 
Htt
ab

(a  b)
6, 7.3,8

2.7(6,
7  3,8)  0.89
, tran  0.7 , tuong  0.5 , san  0.2 , ud
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0,59  0.3422
, hệ số bù d=1.25 , quang

thôngtổng tong 
Etc .S.d
ku
 300.25,84.1, 25  28317
(lm),
0,3422
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong /bo
 28317  5, 66
5000

=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ.

=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :

Pt1_
cs _vanphongdoandoi  6.2.36  432W

-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy
gần đúng là 30-50m2/1 quạt
Văn phòng đoàn đội được trang bị 1 quạt treo trần có công suất P=61W vậy ta có công suất
Phụ tải của văn phòng đoàn đội
là
Pt1 _
dl _vanphongdoandoi  61W
 300W
Pocam

Từ công suất chiếu sáng
đoàn đội như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của văn phòng
Pt1 _
tong _vanphongdoandoi  Pt1 _
cs _vanphongdoandoi  Pt1 _dl_vanphongdoandoi
 432+61+300=793W

Etc
+Phòng hành chính tổ chức: dài a=6,7 ,rộng b=7,9 , diện tích S=52,93m2 , T=185m3
 300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:

K 
htt
ab

(a  b)
6, 7.7,9

2.7(6,
7  7,9)  1,34
, tran  0.7 , tuong  0.5 , san  0.2 , ud
=0,73, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0,
73  0,
4234
, hệ số bù d=1.25 ,quang

thông tổng tong 
Etc .S.d
ku
 300.52,93.1, 25  47765 (lm),
0, 4234
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong
/bo
 47765  9,55
5000

=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 10 bộ.

=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :
Pt1_
cs
_ phonghanhchinhtochuc  10.2.36  720W

Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy
gần đúng là 30-50m2/1 quạt
Phòng hành chánh tổ chức được trang bị 2 quạt treo trần mỗi quạt có công suất P=61W vậy
Ta có công suất phụ tải của phòng hành chánh tổ chức
là
Pt1 _ dl _phonghanhchinhtochuc  122W

– Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16a sino s18au3.

Pocam  600w

-Từ công suất chiếu sáng
chánh tổ chức như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng hành
Pt1 _ tong _phonghanhchinhtochuc  Pt1 _ cs _phonghanhchinhtochuc  Pt1 _dl_phonghanhchinhtochuc

Etc
=720+122+600=1442 W

+Phòng giáo vụ -giám thị: dài a=6,7 ,rộng b=3,9 , diện tích s=26,13m2 , t=92m3
 300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:

K 
htt
ab

(a  b)
6, 7.3,9

2.7(6,
7  3,9)  0,91, tran  0.7 , tuong  0.5 , san  0.2 , ud
=0,66, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0,
66  0,3828 , hệ số bù d=1.25 , quang

thông tổng tong 
Etc .S.d
ku
 300.26,13.1, 25  25598(lm),
0,3828
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong /bo
 25598  5,1
5000

=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ.

=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :

Pt1_
cs _ phonggiaovugiamthi

 6.2.36  432W

-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy
gần đúng là 30-50m2/1 quạt
Phòng giáo vụ -giám thị được trang bị 1 quạt treo trần quạt có công suất P=61W vậy ta có
Công suất phụ tải của phòng giáo vụ -giám thị
là
Pt1 _
dl
_phonggiamthi  61W

-Để tạo không khí mát mẻ cho phòng ta lắp thêm máy lạnh cho phòng. Theo kinh nghiệm thì

Ta có 40-45m3/1HP . Ta chọn loại máy lạnh TOSHIBA RAS-18N3KCV-V/18N3ACV-V
công suất 2 HP để lắp cho phòng. Từ thể tích của phòng ta có thể lắp đặt cho phòng 2 máy
lạnh . Vậy công suất máy lạnh của phòng là P=3000W.
– Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16a sino s18au3.

Pocam  800W

-Từ công suất chiếu sáng
vụ -giám thị như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng giáo
Pt1 _ tong _phonghanhchanhtochuc  Pt1 _ cs _phonggiamthi  Pt1 _dl_phonggiamthi

Etc
=432+61+3000+800=4293 W

+Phòng tiếp khách: dài a=4,8 ,rộng b=3,9 , diện tích S=18,72 ,T=66m3
 300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:
K 
ab


4,8.3,9
 0.797 , 
 0.7 , 
 0.5 , 
 0.2 , u
htt

(a  b)
2, 7.(4,8  3,9)
tran
tuong
san
d
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0,59  0,3422
, hệ số bù d=1.25 , quang

thông tổng tong 
Etc .S.d
ku
 300.18, 72.1, 25  20514 (lm),
0,3422
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong
/bo
 20514  4,1
5000

=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 4 bộ.

=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :
Pt1_ cs _ phongtiepkhach  4.2.36  288W

-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy
Gần đúng là 30-50m2/1 quạt

Phòng tiếp khách được trang bị 1 quạt treo trần quạt có công suất P=61W vậy ta có công
suất phụ tải của phòng tiếp khách là Pt1 _ dl _phongtiepkhach  61W

-Để tạo không khí mát mẽ cho khách chờ ta lắp thêm máy lạnh cho phòng. Theo kinh
nghiệm thì ta có 40-45m3/1HP . Ta chọn loại mý lạnh TOSHIBA RAS-18N3KCV-
V/18N3ACV-V công suất 2 HP để lắp cho phòng. Từ thể tích của phòng ta có thể lắp đặt
cho phòng 1 máy lạnh . Vậy công suất máy lạnh của phòng là P=1500W.
-Từ công suất chiếu sáng
vụ -giám thị như sau:
Pcs và công suất động lực Pdl ta có công suất tổng của phòng giáo
Pt1 _ tong _ phongtiepkhach  Pt1 _ cs _ phongtiepkhach  Pt1 _dl_ phongtiepkhach

Etc
=288+61+1500=1849 W

+Phòng truyền thống : dài a=6,7 ,rộng b=7,8 , diện tích S=52,26 ,T=183m3
 300(lux) , bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm)
Ra=75pđ, P=36W, d =2500(lm), bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58D,
Quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) , htt  2.7(m) , chỉ số địa điểm:
K 
ab


6, 7.7,8
 1,34 , 
 0.7
, 
 0.5
, 
 0.2 , u
htt

(a  b)
2,
7.(6,
7  7,8)
tran
tuong
san
d
=073, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng ku  0,58.0, 73  0.4234 , hệ số bù d=1.25 , quang

thông tổng tong 
Etc .S.d
ku
 300.52, 26.1, 25  45323 (lm),
0, 4324
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt

Nboden 
tong
cacbong /bo
 45323  9, 06
5000

=Số bộ đèn cần lắp đặt là 9 bộ.

=>Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :

Pt1_
cs _ phongtruyenthong

 9.2.36 
648W

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *