10005_Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà nước Bắc Ninh

luận văn tốt nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN MẠNH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN CẤP TỈNH
TẠI KBNN BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN MẠNH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN CẤP TỈNH
TẠI KBNN BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận
văn đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Quý
thầy, cô, bạn, bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Đinh Trọng Hanh
ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để
hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo; cán bộ và
chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học – Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã hƣớng
dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, Kho Bạc Nhà Nƣớc tỉnh Bắc Ninh và các phòng chuyên môn đã cung
cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn sát
cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………..
i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….
ii
MỤC LỤC
………………………………………………………………………………………………….. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………………..
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ………………………………………………………………… viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ………………………………………………
ix
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………………
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ………………………………………………………………..
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ………………………………………………….
2
4. Ý nghĩa của đề tài
……………………………………………………………………………………….
3
5. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………………………..
3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ……………..
4
1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN và Quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
……….
4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN
………………………………………………………………
4
1.1.2. Quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
………………………………………………………..
9
1.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN ……………………
14
1.2.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………………..
14
1.2.2. Mục đích kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
…………………….
15
1.2.3 Tổ chức công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ………….
16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN qua KBNN
………………………………………………………………………………………..
23
1.3.1. Chế độ chính sách của Nhà Nƣớc ………………………………………………………….
23
1.3.2. Tổ chức quản lý của CĐT và các BQLDA ……………………………………………..
23
1.3.3. Quản lý đầu tƣ xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc……………………..
25
1.3.4. Tổ chức nhân sự và hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm soát thanh toán
……………………………………………………………………………………..
27
1.3.5. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của KBNN
……………………………………….
28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh
của một số KBNN khác
…………………………………………………………………………………
29
1.4.1. Thực tiễn kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của
KBNN Hà Nội …………………………………………………………………………………………….
29
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của
KBNN Hải Dƣơng………………………………………………………………………………………..
30
1.4.3. Bài học rút ra cho KBNN Bắc Ninh trong công tác Kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN …………………………………………………………
32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………
34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………………..
34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
………………………………………………………………..
34
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ………………………………………………………………………
34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu
…………………………………………
34
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích
…………………………………………………………………………
35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
……………………………………………………………..
35
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng kiểm soát thanh toán …………………….
35
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kiểm soát thanh toán …………………………
36
2.4. Khung phân tích …………………………………………………………………………………….
36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XDCB TỪ NSNN CẤP TỈNH CỦA KBNN BẮC NINH …………………………
38
3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh ………………………………………………
38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển …………………………………………………………
38
3.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua
KBNN Bắc Ninh ………………………………………………………………………………………….
41
3.1.3. Khái quát tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
qua KBNN Bắc Ninh ……………………………………………………………………………………
44
3.2. Tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh của
KBNN Bắc Ninh ………………………………………………………………………………………….
58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
3.2.1. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh
qua KBNN Bắc Ninh ……………………………………………………………………………………
58
3.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh
qua KBNN Bắc Ninh ……………………………………………………………………………………
61
3.2.3. Phƣơng pháp kiểm soát, hình thức tổ chức kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh qua KBNN Bắc Ninh …………………………………….
65
3.2.4. Tổ chức hồ sơ kiểm soát ………………………………………………………………………
68
3.2.5. Trình tự thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp
tỉnh qua KBNN Bắc Ninh ……………………………………………………………………………..
69
3.2.6. Kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN cấp tỉnh qua KBNN Bắc Ninh ………………………………………………
76
3.3. Đánh giá về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh
………………………………………………………………………..
78
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ……………………………………………………………………….
78
3.3.2. Hạn chế
………………………………………………………………………………………………
80
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế …………………………………………………………..
84
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
BẮC NINH …………………………………………………………………………………………………
89
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh …………………………………….
89
4.1.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
từ NSNN cấp tỉnh qua KBNN Bắc Ninh ………………………………………………………..
90
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ
NSNN cấp tỉnh qua KBNN Bắc Ninh
…………………………………………………………….
91
4.2. Những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN cấp tỉnh qua KBNN Bắc Ninh ………………………………………………
92
4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự …………………………………………………….
92
4.2.2. Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát thanh toán
…………………………
96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
4.2.3. Hiện đại hóa công nghệ trong công tác kiểm soát thanh toán …………………..
97
4.2.4. Hoàn thiện kiểm tra kiểm soát nội bộ ……………………………………………………
98
4.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra hiện trƣờng ……………………………………………..
99
4.2.6. Tăng cƣờng phối hợp với cơ quan liên quan ………………………………………..
100
4.3. Kiến nghị …………………………………………………………………………………………….
102
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………….
106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hội đồng nhân dân
HĐND
Uỷ ban nhân dân
UBND
Kho bạc Nhà nƣớc
KBNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NSNN
Ngân sách trung ƣơng
NSTW
Ngân sách địa phƣơng
NSĐP
Chủ đầu tƣ
CĐT
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
TABMIS
Kinh tế xã hội
KT – XH
Ban quản lý dự án
BQLDA
Xây dựng cơ bản
XDCB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình cán bộ trực tiếp làm công tác Kiểm soát chi của KBNN
Bắc Ninh ……………………………………………………………………………………
43
Bảng 3.2: Chi NSNN trên địa bàn tỉnh 2009 – 2013 ………………………………………….
46
Bảng 3.3: Tổng hợp số lƣợng các dự án đƣợc bố trí bằng nguồn NSĐP triển
khai năm 2009 – 2013 ………………………………………………………………….
48
Bảng 3.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở KBNN Bắc
Ninh giai đoạn 2009 – 2013 ………………………………………………………….
49
Bảng 3.5: Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ NSNN qua KBNN
Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013
……………………………………………………..
52
Bảng 3.6. Tình hình dự án, công trình hoàn thành phê duyệt quyết toán giai
đoạn 2009-2013 ………………………………………………………………………….
55
Bảng 3.7. Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở
KBNN Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013 ………………………………………….
56
Biểu 4.1. Mục tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ……………………….
90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát chi của KBNN
……………………………
27
Sơ đồ 1.2. Khung phân tích
……………………………………………………………………………
37
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Bắc Ninh ………………………………………………
39
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại
văn phòng KBNN Bắc Ninh
…………………………………………………………
42
Sơ đồ 3.3 Tổ chức bộ máy Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại
KBNN huyện ……………………………………………………………………………..
42
Sơ đồ 3.4.: Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tƣ tại
KBNN Bắc Ninh
…………………………………………………………………………
75

2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.2. Giá trị từ chối thanh toán qua các năm
………………………………………….
57

3. Đồ thị
Đồ thị 3.1 Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN qua các năm
………….
51
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN qua các năm
………….
53
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ giảm trừ thanh toán qua các năm
……………………………………………
58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan trọng của
một quốc gia đối với phát triển KT – XH của cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, mà còn có tính định hƣớng đầu tƣ, góp phần đắc lực cho việc thực
hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Thực hiện công cuộc đổi mới đất
nƣớc, hàng năm Nhà nƣớc dành một lƣợng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tƣ phát
triển bao gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP.
Do nguồn vốn đầu tƣ XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN đã đƣợc chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn
vốn này đã đƣợc hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán. Việc bố
trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lƣợng hoàn thành và tính
cấp thiết của từng dự án, theo xu hƣớng tăng dần qua các năm, có nghĩa là số vốn
đƣợc kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên.
Từ năm 2000 hệ thống KBNN nói chung và KBNN Bắc Ninh nói riêng thực
hiện chức năng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
Trong những năm qua KBNN Bắc Ninh đã thực hiện tốt vai trò của mình, hàng năm
qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho ngân sách tại địa bàn hàng tỷ đồng từ việc
phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên
công tác kiểm soát chi nói chung, chi đầu tƣ XDCB nói riêng qua KBNN vẫn bộc lộ
những hạn chế nhƣ, cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, tình trạng lãng phí, thất thoát
trong đầu tƣ XDCB vẫn còn nhiều, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tƣ.
Trong điều kiện cả nƣớc đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc nâng cao
chất lƣợng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng đặt ra là vấn đề đang đƣợc quan tâm.
Việc tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán đầu
tƣ XDCB là vấn đề cấp thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tƣ XDCB và thực tế khách
quan áp dụng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua hệ
thống KBNN. Tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh”
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống những vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tƣ XDCB và kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh.
– Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh trong những năm qua. Đề xuất
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn NSNN cấp tỉnh cho KBNN Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN
cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
– Về không gian: Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn cho các dự án
thuộc nguồn vốn NSNN cấp tỉnh do KBNN Bắc Ninh trực tiếp thực hiện kiểm
soát thanh toán.
– Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn vốn NSNN cấp tỉnh ở KBNN Bắc Ninh trong 5 năm từ 2009 đến 2013.
– Về nội dung:
Nghiên cứu việc tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh. Các yếu tố ảnh hƣởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện giải ngân vốn cho các CĐT,
BQLDA tham gia trong qúa trình thực hiện dự án.
4. Ý nghĩa của đề tài
– Đánh giá một cách khách quan về thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh, đối với các dự án đầu tƣ trên địa
bàn tỉnh trong 5 năm gần đây làm cơ sở cho việc khắc phục những hạn chế trong
công tác kiểm soát thanh toán.
– Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh nhằm đẩy nhanh công tác giải
ngân, tráng thất thoát lãng phí, kịp thời phát hiện những sai sót trong việc quản lý
nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN qua KBNN.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp
tỉnh của KBNN Bắc Ninh.
Chương 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN cấp tỉnh của KBNN Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN và Quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Từ định nghĩa trên có thể thấy Luật NSNN chú trọng đến các vấn đề lớn khi
đề cập về khái niệm NSNN.
Một là: Tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
– Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
– Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội đảm bảo bộ
máy hoạt động của Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo qui định của pháp luật.
Hai là: Phải đƣợc “Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định”, ở nƣớc ta
là chính quyền nhà nƣớc các cấp.
Ba là: Thời hạn thực hiện NSNN đƣợc tính trong một năm. Nhƣ vậy mỗi
năm sẽ có một dự toán ngân sách khác nhau.
Bốn là: Thực hiện NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc, ở đây nói về khía cạnh vai trò Ngân sách là công cụ của Nhà nƣớc
khi xây dựng và chấp hành ngân sách.
Bản chất của NSNN là quan hệ phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
gia. Nhà nƣớc tham gia phân phối sản phẩm xã hội (chủ thể), các tổ chức cá nhân bị
phân phối (khách thể). Mục đích là thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5
nhƣ (quản lý Nhà nƣớc, an ninh quốc phòng, y tế giáo dục, đầu tƣ xây dựng…).
Nguồn thu cơ bản mang tính chất bắt buộc của NSNN là thu nhập quốc dân, đƣợc
sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN
mang tính chất không hoàn lại trực tiếp đƣợc hƣớng vào đầu tƣ phát triển kinh tế và
tiêu dùng xã hội. Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc đã xác định các
khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy sự tồn tại của Nhà nƣớc, vai trò của
Nhà nƣớc đối với đời sống KT-XH là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của
Nhà nƣớc và tính chất hoạt động của nó. NSNN đƣợc sử dụng để phân phối các
nguồn tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, đồng thời Nhà nƣớc coi ngân
sách là công cụ tài chính để kiểm tra các hoạt động KT-XH. Quá trình phân phối
tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và đƣợc
thể hiện ở phần thu cũng nhƣ chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo
nên bản chất kinh tế của NSNN.
Tuy nhiên, hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính
của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN.
Trong quá trình phân phối đó làm phát sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà
nƣớc và một bên là các chủ thể trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao gồm:
– Quan hệ kinh tế NSNN với các doanh nghiệp: Các quan hệ kinh tế này phát
sinh trong quá trình hình thành các nguồn thu của ngân sách dƣới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển
của doanh nghiệp dƣới hình thực xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn…
– Quan hệ kinh tế NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp: Quan hệ này
phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc ngân sách cấp
kinh phí cho các đơn vị quản lý Nhà nƣớc. Đồng thời, trong cơ chế kinh tế thị
trƣờng các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu
này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với NSNN và một phần trang
trải các chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
– Quan hệ kinh tế NSNN với các tầng lớp dân cƣ: Quan hệ này thể hiện qua
việc một bộ phận dân cƣ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc bằng việc nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6
các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cƣ khác nhận từ NSNN các khoản trợ
cấp theo chính sách qui định.
– Quan hệ kinh tế NSNN với thị trƣờng tài chính: Quan hệ này phát sinh khi
Nhà nƣớc tham gia vào thị trƣờng tài chính bằng việc phát hành các loại chứng
khoán của NSNN nhằm huy động vốn của các chủ thể trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu cân đối vốn của NSNN.
Nhƣ vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền
tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ
kinh tế trong quá trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy NSNN là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã
hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của Nhà nƣớc.
1.1.1.2.Quản lý NSNN
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Các khoản thu, chi NSNN phải đƣợc hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời
và đúng chế độ. Thu chi NSNN phải đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán
và quyết toán NSNN đƣợc thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nƣớc
và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN đƣợc phát hành sử dụng và quản lý
theo qui định của Bộ Tài chính.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN
NSNN Việt Nam đƣợc tổ chức thành một hệ thống gồm NSNN cấp trung
ƣơng và NSNN các cấp của địa phƣơng. Mỗi cấp chính quyền nhà nƣớc đƣợc phân
cấp quản lý NSNN theo quy điịnh của Luật NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của các cấp chính quyền nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng trong quá trình tổ
chức tạo lập và sử dụng NSNN, phục vụ cho việc thực thi chức năng nhiệm vụ của
nhà nƣớc.
Phân cấp quản lý NSNN thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính quyền
trong hoạt động quản lý NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP, NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền
địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
– NSTW giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối thu – chi ngân sách.
– NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và
UBND. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản
lý của mỗi cấp trên địa bàn kinh tế.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo. Việc ban
hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối với ngân sách từng cấp.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên để bảo đảm công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dƣới đƣợc ổn định từ 3 năm đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản
thu từ ngân sách cấp dƣới.
Trong thời kỳ ổn định NSĐP đƣợc sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà
NSĐP đƣợc hƣởng để phát triển KT-XH trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân
sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giảm doanh số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân
sách cấp trên.
Về nguyên tắc, NSĐP đƣợc cân đối với tổng số chi không vƣợt quá tổng số
thu. Trƣờng hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có nhu cầu đầu tƣ xây dựng
kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, đảm bảo thuộc danh mục đầu tƣ trong
kế hoạch 05 năm đã đƣợc HĐND cấp tỉnh quyết định, nhƣng vƣợt quá khả năng cân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

8
đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì đƣợc phép huy động vốn trong nƣớc và
phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức
dƣ nợ từ nguồn vốn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ XDCB trong nƣớc
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
1.1.1.4. Chu trình quản lý NSNN
Theo Luật NSNN, chu trình quản lý NSNN bao gồm 3 bƣớc:
Bƣớc 1: Lập dự toán chi NSNN, phân bổ dự toán và thông báo dự toán chi
NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Dự toán NSNN cần đƣợc xây dựng một cách khoa học, dựa trên các căn cứ
khách quan nhƣ chiến lƣợc, kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH của Nhà nƣớc,
việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao của cơ quan đơn vị sử dụng NSNN; hệ thống các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành; kết quả phân tích việc chấp
hành chi của các năm trƣớc; từ đó lập nên dự toán chi NSNN cho năm tiếp theo.
Việc xây dựng dự toán phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian nhƣ đã đƣợc quy
định. Chất lƣợng dự toán phải đảm bảo tính chi tiết theo mục lục NSNN hiện hành,
sát với nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng.
Bƣớc 2: Là quá trình chấp hành ngân sách, bao gồm các công việc: Bố trí
kinh phí và cấp phát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; thực hiện việc
kiểm soát mọi khoản chi của NSNN bảo đảm phải có trong dự toán ngân sách đƣợc
duyệt và phải đúng đối tƣợng quy định.
NSNN phải đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo dự toán đã đƣợc duyệt. Mọi khoản chi NSNN đƣợc KBNN
thanh toán trực tiếp cho ngƣời lao động, ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ và phải
đƣợc KBNN kiểm soát trƣớc khi thanh toán, chi trả.
Bƣớc 3: Là quyết toán chi ngân sách, bao gồm các công việc: Tổng hợp,
phân tích và đánh giá việc sử dụng các khoản chi của ngân sách, cần đảm bảo phản
ánh trung thực, đầy đủ, chính xác mọi khoản chi theo mục lục NSNN để thấy đƣợc
bức tranh toàn cảnh về các hoạt động KT-XH của từng địa phƣơng nói riêng và cả
nƣớc nói chung trong năm ngân sách. Quyết toán NSNN phải đúng theo trình tự,
thủ tục và thời gian theo Luật định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
1.1.2. Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN
Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ tập
trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định, từng bƣớc tăng cƣờng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Chi đầu tƣ XDCB là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-
XH, các công trình quan trọng của một quốc gia nhƣ đƣờng xá, cầu cống, bến cảng,
hầm mỏ, nhà máy điện… các nhà xƣởng, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cƣ, các hoạt động trồng rừng,
nuôi trồng thuỷ hải sản…
Chi đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ hƣớng đến mục đích tạo dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức
sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cƣờng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt chính trị,
KT-XH của sự phát triển đất nƣớc.
Tóm lại, Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là chi phí xây dựng các công trình
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mà nhà đầu tƣ mong muốn. Là những chi phí để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản cố định, là căn cứ để xác
định giá trị tài sản cố định. Quy mô và tốc độ của vốn đầu tƣ XDCB quyết định quy
mô tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế,
qua đó đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
Công tác phân cấp quản lý chi đầu tƣ XDCB trong những năm gần đây đã
đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng tăng thực quyền và tăng sự chủ động cho địa phƣơng,
về nguyên tắc thì phân cấp quản lý chi đầu tƣ đƣợc thực hiện đồng bộ với phân cấp
quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy hành chính các cấp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, về khuôn khổ pháp lý quản lý chi đầu tƣ đƣợc trình bày trong Luật Ngân
sách 2002 và Luật Đầu tƣ 2005:
Ở cấp Trung ƣơng thì Quốc hội giữ vai trò quyết định phƣơng án phân bổ
NSTW cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

10
thuộc trung ƣơng. Quốc hội quyết định các chƣơng trình, dự án quốc gia, các công
trình XDCB quan trọng đƣợc đầu tƣ từ NSNN và quyết định điều chỉnh dự toán
NSNN trong trƣờng hợp cần thiết. Quốc hội giám sát việc thực hiện chi đầu tƣ từ
NSNN đối với các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các chƣơng trình phát
triển KT-XH, các dự án và công trình XDCB quan trọng khác.
Chính phủ có trách nhiệm lập và trình Quốc hội dự toán NSNN và phƣơng
án phân bổ NSTW hàng năm, dự toán điều chỉnh NSNN trong trƣờng hợp cần thiết
trong đó có dự toán chi đầu tƣ XDCB. Các địa phƣơng đƣợc toàn quyền trong việc
thẩm định, quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ, phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB
và giao chi tiết tới từng dự án. Thủ tƣớng Chính phủ chỉ phê duyệt các dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ.
Trên cơ sở phân cấp của Trung ƣơng cho địa.phƣơng, các tỉnh quyết định
việc phân cấp quyết định đầu tƣ cho cấp huyện và cấp xã trên một số lĩnh vực theo
tổng mức đầu tƣ. HĐND và UBND là hai cơ quan giữ vai trò đầu mối trong quản lý
chi đầu tƣ XDCB. HĐND quyết định việc phân bổ ngân sách cho đầu tƣ XDCB cho
các chƣơng trình, dự án trong phạm vi ngân sách cấp mình; quyết định điều chỉnh
dự toán khi cần thiết; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp để triển khai thực hiện
các hoạt động đầu tƣ XDCB; giám sát việc thực hiện các hoạt động chi đầu tƣ
XDCB đã đƣợc thông qua.
UBND chịu trách nhiệm lập dự toán và phƣơng án phân bổ NSĐP cho đầu tƣ
XDCB, dự toán điều chỉnh NSĐP trong trƣờng hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp
quyết định.
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phƣơng có trách nhiệm xem xét dự toán ngân
sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp, dự toán NSĐP cấp dƣới; chủ động phối hợp
với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán NSĐP, phƣơng án phân bổ
kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB để báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp.
Tuỳ từng địa phƣơng, UBND tỉnh có thể phân cấp cho chủ tịch UBND huyện
quyết định đầu tƣ các dự án nhóm B, C thuộc ngân sách cấp huyện sau khi thông
qua HĐND cùng cấp có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp
huyện, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên; Dự án có tổng mức đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
tƣ từ 03 tỷ đồng đến dƣới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần
hỗ trợ từ ngân sách cấp trên; dự án có tổng mức đầu tƣ từ 15 tỷ đồng trở lên thuộc
ngân sách cấp xã không có hỗ trợ từ ngân sách cấp trên sau khi UBND cấp xã thông
qua HĐND cùng cấp.
Tất cả các dự án có tổng mức đầu tƣ trên 10 tỷ đồng do Chủ tịch UBND
huyện phê duyệt phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ về sự phù
hợp chủ trƣơng đầu tƣ, sự phù hợp quy hoạch chiến lƣợc phát triển KT-XH, nguồn
vốn và các nội dung khác nếu có và chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tƣ dự án
có tổng mức đầu tƣ dƣới 03 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần
hỗ trợ từ ngân sách cấp trên; dự án nhóm C có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng
thuộc ngân sách cấp xã sau khi thông qua HĐND cùng cấp.
1.1.2.3. Tổ chức quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nƣớc thuộc
Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phƣơng là HĐND và UBND các cấp, còn quản lý các
hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài
chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính cấp huyện và ban tài chính xã), các
tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN các cấp) thực hiện toàn bộ công tác
quản lý tài chính công nói chung, trong đó có quản lý về chi đầu tƣ XDCB nói
riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi đầu tƣ XDCB ở
địa phƣơng nhƣ sau:
* UBND các cấp
– Hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các CĐT thuộc phạm vi quản lý thực
hiện kế hoạch đầu tƣ, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích, đúng chế độ
Nhà nƣớc.
– Thực hiện quản lý trong quyền hạn đƣợc giao, chịu trách nhiệm trƣớc
Chính phủ và pháp luật Nhà nƣớc về những quyết định của mình.
* Cơ quan tài chính các cấp
– Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để KBNN thanh toán
cho dự án.
– Thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12
– Phối hợp với các cơ quan chức năng hƣớng dẫn và kiểm tra các CĐT,
KBNN, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính
trong đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ, tình hình thanh toán
vốn đầu tƣ để có giải pháp xử lý các trƣờng hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các
khoản, nội dung chi sai quy định.
– Đƣợc quyền yêu cầu KBNN, CĐT cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục
vụ cho công tác quản lý nhà nƣớc về tài chính trong đầu tƣ XDCB, bao gồm các tài
liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tƣ và bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm, tài
liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tƣ theo quy định về
chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ.
* KBNN các cấp
– Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tƣ để thực hiện thống nhất trong
cả nƣớc.
– Hƣớng dẫn CĐT mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
– Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện
và đúng thời gian quy định.
– Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho CĐT đối với những khoản giảm thanh
toán, trả lời các thắc mắc của CĐT trong việc thanh toán vốn.
– Trƣờng hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy
định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời gian quy định mà không đƣợc trả lời thì đƣợc quyền giải quyết theo đề xuất
của mình; nếu đƣợc trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý
kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao
hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
– Đôn đốc CĐT thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất
toán tài khoản.
– Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ, vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
– Đƣợc quyền yêu cầu CĐT cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ
quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn. Khi cần thiết đƣợc
nắm tình hình thực tế tại hiện trƣờng.
– Định kỳ và đột xuất kiểm tra các CĐT về tình hình thực hiện dự án, việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tƣ; đƣợc phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà CĐT sử
dụng sai mục đích, sai đối tƣợng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nƣớc, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
– Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
– Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình, nghiệp vụ thống
nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhƣng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán
kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho CĐT.
– Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán
từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án, nhận xét về kết quả chấp hành
chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.
* Chủ đầu tư
– Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tƣ phát triển.
– Chịu trách nhiệm về chất lƣợng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối
lƣợng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực,
hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và cơ quan chức
năng Nhà nƣớc.
– Khi có khối lƣợng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp
thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời hạn
quy định.
– Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tƣ và các
cơ quan nhà nƣớc có liên quan; cung cấp hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho
KBNN và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu
sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tƣ về tình hình sử dụng
vốn đầu tƣ và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14
– Thực hiện kế toán đơn vị CĐT; quyết toán vốn đầu tƣ theo đơn vị hiện hành.
– Đƣợc yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu KBNN trả
lời, giải thích.
1.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN
1.2.1. Khái niệm
Đầu tƣ XDCB từ NSNN là một dạng đầu tƣ công, do đó phải chịu sự quản lý
của nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tƣ đƣợc thực hiện theo
chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, hƣớng đến các mục tiêu nhà nƣớc mong muốn,
đồng thời vốn nhà nƣớc phải đƣợc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống
các cơ quan quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ,
vừa là ngƣời giám sát cuối cùng trƣớc khi tiền của NSNN đƣợc đƣa ra khỏi kho quỹ
của Nhà nƣớc.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở KBNN là việc KBNN
căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nƣớc, thực hiện việc kiểm soát các hồ
sơ, chứng từ do CĐT gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau
đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công trình theo số đã đƣợc
KBNN chấp nhận.
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, trƣớc
hết là kiểm tra xem CĐT đã sử dụng tiền của Nhà nƣớc theo đúng chế độ hay
không. KBNN không chịu trách nhiệm về định mức, đơn giá, chất lƣợng công trình,
mà căn cứ vào giá trị khối lƣợng hoàn thành do CĐT đề nghị làm căn cứ kiểm soát
thanh toán. Độ trung thực và tính chính xác của giá trị khối lƣợng hoàn thành đề
nghị thanh toán do CĐT chịu trách nhiệm. Nếu bộ hồ sơ đề nghị thanh toán thiếu
hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị CĐT hoàn chỉnh trƣớc khi chấp nhận
thanh toán. Nếu CĐT không chấp nhận hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh
toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán
xem có đúng chế độ chính sách của nhà nƣớc hay không để chấp nhận hoặc không
chấp nhận thanh toán cho CĐT là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *