Khóa Luận Tốt Nghiệp
i
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC
Ngành
:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành
:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :
TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Sinh viên thực hiện
:
LÊ BÙI CHÍ HỮU
MSSV
:
1154010356
Lớp
:
11DQN03
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
Khóa Luận Tốt Nghiệp
ii
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH PCSC, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2015
LÊ BÙI CHÍ HỮU
Khóa Luận Tốt Nghiệp
iii
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại Khoa Quản trị Kinh Doanh của trường Đại học Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, sinh viên tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và đã vận
dụng những kiến thức đã học vào quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nay sinh viên
xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các quý thầy cô trong Khoa đã truyền dạy những kiến thức và kinh
nghiệm bổ ích trong suốt thời gian sinh viên học tại trường. Những kiến thức
mà thầy cô đã truyền đạt giúp cho sinh viên tự tin khi hòa nhập vào môi
trường làm việc thực tế.
Thầy TS. Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý
kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sự nhiệt tình của Thầy
đã giúp cho sinh viên nhiều niềm tin trong suốt thời gian thực hiện. Một lần
nữa xin cảm ơn thầy.
Anh Trần Hoàng Quân – Giám đốc công ty TNHH PCSC và anh Huỳnh Văn
Lĩnh – Trưởng phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH PCSC đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên làm việc thực tế cũng như tìm
kiếm thông tin cho luận văn.
Và cuối cùng, sinh viên xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Bùi Chí Hữu
Khóa Luận Tốt Nghiệp
iv
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…….năm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Khóa Luận Tốt Nghiệp
v
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC
………………………………………………………………………………………………… V
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
………………………………… 8
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
…………………………………………………………. 9
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ………………………………………………… 11
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN . 11
1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển
………………………………………………………………………………………… 11
1.1.1.1 Khái niệm
……………………………………………………………………………. 11
1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế …………………. 11
1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
…………………….. 12
1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
………………………………………………………………………………… 12
1.2 NGƯỜI GIAO NHẬN ………………………………………………………………………….. 13
1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận.
…………………………… 13
1.2.1.1 Khái niệm
……………………………………………………………………………. 13
1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận ………………………………………………….. 14
1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận
…………………………………………………….. 14
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao
nhận hàng hóa …………………………………………………………………………………… 15
1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
………………………… 15
1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng ……………………………………………. 15
1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm ……………………………………………………………. 16
1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm ………………………………………….. 16
1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá ……………………………………. 16
1.3 CÁC CHỨNG TỪ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN …………………………………………………………………………… 16
1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
…………………………………………… 16
1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) …………………………………. 17
1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I) ………………………… 18
1.3.4 Chứng từ bảo hiểm ………………………………………………………………….. 18
1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) ………………… 18
1.3.6 Tờ khai HQ …………………………………………………………………………….. 18
1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
…………………………………… 19
1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)
……………………………………… 19
1.4 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN …………………… 19
1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển …………….. 19
1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu …………………………… 20
1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng …………………………. 20
1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng …………………………….. 20
1.4.3 Tổ chức nhận hàng ………………………………………………………………….. 22
1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL) …………………………………………….. 22
1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL) …………………………………………………….. 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp
vi
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 …………………………………………………………………………….. 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC” ………………………. 23
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PCSC ……………………………………………….. 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển …………………………………………….. 23
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ……………………………………………………………….. 23
2.1.1.2 Quá trình phát triển ……………………………………………………………… 23
2.1.2 Ngành nghề – Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh
……………………………. 23
2.1.3 Mạng lưới hoạt động ……………………………………………………………….. 24
2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty …………….. 24
2.1.4.1 Chức năng của công ty …………………………………………………………. 24
2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ
……………………………………………………………….. 24
2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức
…………………………………………………………………….. 25
2.1.5 Tình hình hoạt động giao nhận của công ty từ năm 2012 đến 2014…. 27
2.1.5.1 Giá trị NK hàng LCL ……………………………………………………………. 27
2.1.1.1 Giá trị NK hàng FCL ……………………………………………………………. 30
2.2 PHÂN TÍCH “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC” …………………………………………………………….. 32
2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức
LCL của công ty Kopulse Line
……………………………………………………………… 32
2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương
thức LCL của Công ty Kopulse Line ………………………………………………….. 32
2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình
…………………………………………………. 32
2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH PCSC …………………………………………………….. 33
2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty ………. 33
2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình
…………………………………………………. 33
2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ …………………………………………. 33
2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu …………………………………………….. 38
2.2.2.2.3 Khai HQ
………………………………………………………………………. 40
2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu ……………………………………………………… 50
2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng
………………………………………………………… 51
2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ .. 58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC
……………………………………………………. 59
2.3.1 Thành Công ……………………………………………………………………………. 59
2.3.2 Tồn tại
……………………………………………………………………………………. 60
2.3.3 Các yếu tố tác động …………………………………………………………………. 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 …………………………………………………………………………….. 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ.. 65
3.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ……………………………………………………. 65
3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa ………………….. 65
3.1.1.1 Nội dung của giải pháp
…………………………………………………………. 65
3.1.1.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp ……………………………………….. 65
3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại ………………………………… 65
3.1.2
Giải pháp trong việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ ……………………………… 66
Khóa Luận Tốt Nghiệp
vii
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2.1 Nội dung của giải pháp
…………………………………………………………. 66
3.1.2.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp ……………………………………….. 66
3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại ………………………………… 66
3.1.3 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả …………. 66
3.1.3.1 Nội dung của giải pháp
…………………………………………………………. 66
3.1.3.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp ……………………………………….. 66
3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại ………………………………… 67
3.1.4 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả ……………………………….. 68
3.1.4.1 Nội dung của giải pháp
…………………………………………………………. 68
3.1.4.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp ……………………………………….. 68
3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại ………………………………… 69
3.2 CÁC KIẾN NGHỊ
……………………………………………………………………………….. 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 …………………………………………………………………………….. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………….. 75
PHỤ LỤC
………………………………………………………………………………………………… 77
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTT – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị trường xuất – nhập khẩu
Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất
khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Năm 2014,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng
12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim
ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập
khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán
cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD. Tính từ đầu
năm đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt
144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
2014. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là
giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài đã tạo ra
những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng
nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Giao nhận hàng hoá là một trong những khâu vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy quá
trình dịch chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng hơn,
thuận tiện hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng
mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng
lợi nhuận tương đối ổn định. Ta có thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực.
Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp
tác với nước ngoài, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hoá đi và đến đáp
ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động
của ngành giao nhận Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển
nên vẫn còn tồn tại không ít bất cập, trong đó nổi lên vấn đề đối với các doanh
nghiệp trong ngành là việc quản lý và kiểm soát hoạt động giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện
Khóa Luận Tốt Nghiệp
2
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu của Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần phải được đưa ra nghiên cứu nhằm tìm ra
biện pháp để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển của ngành. Và đó cũng là lý do
sinh viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC”.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
–
Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển.
–
Tìm hiểu ưu và nhược điểm còn tồn tại trong quy trình đó.
–
Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho Công ty trong
quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
a. Đối tượng nghiên cứu:
–
Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH PCSC.
b. Phạm vi nghiên cứu:
–
Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận mặt hàng đệm đá
massage nhập khẩu bằng đường biển dưới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty
TNHH PCSC.
–
Thời gian thực hiện từ ngày 8/6/2015 đến ngày 30/8/2015.
–
Được thực hiện tại Công ty TNHH PCSC, địa chỉ số 302/2 Nơ Trang Long,
Bình Thạnh, HCM và Tân Cảng – Cát Lái, địa chỉ Nguyễn Thị Định, Phường Cát
Lái, Quận 2, HCM.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
–
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tìm hiểu các sách, giáo trình của trường
Đại học; tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
3
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
–
Phương pháp phân tích thống kê: So sánh các số liệu thu thập được để đánh
giá các hoạt động của công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình kinh
doanh của công ty tại các thị trường.
–
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của GVHD, đại diện đơn vị thực
tập.
5.
Kết cấu của đề tài:
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Trình bày lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển.
–
Trong chương này sẽ đến lý thuyết liên quan đến hoạt động giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng như là quy trình tổng quát để thực hiện quy
trình này.
Chương 2: Phân tích về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH PCSC.
–
Trong chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển,
tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty PCSC. Bên cạnh đó em sẽ phân
tích về thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ của Công ty
và nêu lên những thành công cũng như tồn tại, các yếu tố tác động đến quy trình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình và Kiến nghị.
–
Trong chương này sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục các tồn tại đã nêu ra ở
chương 2 cũng như các kiến nghị để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu và phát triển Công ty hơn nữa.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
4
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp
5
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ
CÁI
CÁC KÝ HIỆU,
CHỮ VIẾT
TẮT
GIẢI NGHĨA
CHÚ THÍCH
A
AWB
Air Way Bill
Vận tải đơn đường hàng
không
B
B/L
Bill of lading
Vận tải đơn đường biển
C
CFS
Container Freight Station
Nơi thu gom hàng lẻ
CN
Công Nghiệp
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
Cont
Container
COR
Cargo outum report
Biên bản hàng hư hỏng
đổ bỡ
CSC
Certificate of shortlanded
cargo
Biên bản kê khai hàng
thừa thiếu
CY
Container Yard
Bãi Container
D
D/O
Delivery Order
Lệnh giao hàng
E
F
FCL
Full Container Load
Hàng nguyên Container
FIATA
International Federation
of Freight Forwarders
Associations
Liên đoàn các hiệp hội
Giao nhận kho vận Quốc
tế
G
GTGT
Giá trị gia tăng
GVHD
Giảng viên hướng dẫn
H
HBL
House Bill of Lading
Vận đơn đường biển của
Đại lý hãng tàu
HDO
House Delivery Order
Lệnh giao hàng của Đại
lý hãng tàu.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
6
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
HS
Harmonized Commodity
Description and Coding
System
Hệ thống hài hòa mô tả
và mã hóa hàng hóa. HS
Code là mã phân loại của
hàng hóa, dùng để xác
định thuế suất xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Nghĩa
là, khi xác định được mã
này sẽ tính được mức
thuế phải nộp đối với lô
hàng của mình.
I
ICD
Inland Clearance Depot
Địa điểm thông quan
hàng hóa nội địa. Hay
còn gọi là Cảng
Cạn/Cảng khô.
J
K
KGM
Kilogram
L
LBR
Pound
LCL
Less than a Container
Load
Hàng lẻ
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
LOR
Letter of Reservation
Thư dự kháng
M
MBL
Master Bill of Lading
Vận tải đơn đường biển
của hãng tàu
MDO
Master Delivery Order
Lệnh giao hàng của Hãng
tàu
MTO
Multimodal Transport
Operator
Vận tải đa phương thức
N
NK
Nhập khẩu
O
Khóa Luận Tốt Nghiệp
7
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
P
P/L
Packing List
Phiếu đóng gói
Q
R
ROROC
Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận
hàng với tàu
S
Seal
Dấu niêm phong
SVTH
Sinh viên thực hiện
T
THC
Terminal Handling
Charge
Phí bốc dỡ hàng tại cảng
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
Thuế TTĐB
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế NK
Thuế nhập khẩu
TNE
Tấn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tiến Sĩ
TT
Telegraphic Transfer
Điện chuyển tiền
U
V
VCCI
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
VNACCS
Vietnam Automated
Cargo Clearance System
Hệ thống thông quan
hàng hóa tự động
W
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
X,Y,Z
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
Khóa Luận Tốt Nghiệp
8
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình
Nội dung
Trang
Hình 1.01
Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển.
20
Hình 2.01
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH PCSC.
24
Hình 2.02
Giá trị NK hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014.
27
Hình 2.03
Giá trị NK hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014.
30
Hình 2.04 Quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage của Công ty
Kopulse Line.
31
Hình 2.05
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty.
32
Hình 2.06
Đăng ký thông tin doanh nghiệp.
39
Hình 2.07
Thiết lập thông số khai báo VNACCS.
40
Hình 2.08
Thiết lập thông số khai báo VNACCS.
40
Hình 2.09
Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA).
41
Hình 2.10
Tờ khai nhập khẩu.
41
Hình 2.11
Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai.
41
Hình 2.12
Thông tin về đơn vị XNK.
42
Hình 2.13
Thông tin vận đơn.
43
Hình 2.14
Thông tin về hóa đơn thương mại.
43
Hình 2.15
Phân loại hình thức hóa đơn.
44
Hình 2.16
Tờ khai trị giá.
44
Hình 2.17
Mã HS và tên hàng hóa.
45
Hình 2.18
Thông tin hàng tờ khai.
45
Hình 2.19
Mã HS và mô tả hàng hóa.
46
Hình 2.20
Khai báo tờ khai thành công.
46
Hình 2.21
Lấy phản hồi từ HQ.
47
Hình 2.22
Kết quả xử lý tờ khai.
48
Hình 2.23
Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng.
50
Hình 3.01
Hệ thống quản lý phương tiện vận tải.
67
Khóa Luận Tốt Nghiệp
9
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.01
Giá trị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến 2014.
26
Bảng 2.02
Giá trị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến năm 2014.
29
Bảng 2.03
Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK.
38
Bảng 2.04
Giá cước vận chuyển của công ty Victory Trading.
55
Khóa Luận Tốt Nghiệp
10
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp
11
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1
Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển
1.1.1
Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
1.1.1.1 Khái niệm
Giao nhận vận tải (hay Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (Freight Forwarder) ký
hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người
vận tải để thực hiện dịch vụ.
Giao nhận được định nghĩa theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao
nhận quốc tế (FIATA): “Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ
trên kể cả các vấn đề HQ, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
Giao nhận được định nghĩa theo điều 163 Luật Thương Mại Việt Nam: Dịch vụ
giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung
là khách hàng).
1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải
đóng vai trò như một bên chính – Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã thể hiện vai trò của mình trong các hoạt động như:
Môi giới HQ (Customs Broker)
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục HQ đối với hàng NK. Sau đó mở rộng
hoạt động dịch vụ ra cả hàng XK và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế
hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy
thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nước cho phép, người giao nhận thay
mặt người XK hoặc người NK để khai báo, làm thủ tục HQ như một môi giới HQ.
Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh
ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như
một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy
thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
Khóa Luận Tốt Nghiệp
12
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục HQ, lưu kho… trên cơ sở hợp đồng
ủy thác.
Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là
người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyển chở hoặc chỉ
là đại lý.
Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp
anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người
thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là
người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là MTO,
MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt
quá trình vận tải.
1.1.2
Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách
nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
Nhận hàng từ người vận tải.
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát HQ, cũng như các lệ phí khác
liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
Giao hàng hoá cho người NK.
Giúp người NK trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng
hoá.
1.1.3
Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
Hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển chịu tác động lớn từ tình
hình quốc tế. Quá trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại
Khóa Luận Tốt Nghiệp
13
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
quốc tế (WTO), trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những
ngành dịch vụ nhảy cảm và được các quốc gia quan tâm, những tiến trình tự do hóa
ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản
đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải trong nước.
Mặc dù đã nhất trí kết thúc đàm phán vào năm 1996 nhưng các thành viên WTO
vẫn không thể thỏa thuận với nhau được về cách thức tiến hành tự do hóa ngành
dịch vụ này và các nỗ lực đàm phán bị ngưng lại vào năm 1997 . Tuy nhiên hiện
nay các nước cam kết sẽ không áp dụng thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch
vụ này. Hiện nay cùng với tự do hóa thương mại, thì các diễn đàn khác cũng ra đời
như: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cùng
góp phần làm cho hoạt động giao nhận hàng hóa ngày càng thuận tiện và dễ dàng
hơn.
Về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao nhận vận
tải vì nhà nước đưa ra các chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành
giao nhận vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung, ngược lại thì nó sẽ kìm
hãm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK. Ví dụ: Đổi mới luật HQ, luật thuế XNK,
luật thuế GTGT… Chính sách khuyến khích XK và hạn chế nhập khẩu bằng cách
đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu khiến lượng hàng hóa nhập khẩu hạn chế.
Còn đối với HQ, nếu như trước đây, bên HQ giúp đỡ chủ hàng khai HQ, thì bây
giờ chủ hàng có trách nhiệm khai HQ. Từ đó dịch vụ khai thuê HQ cũng ra đời tạo
điều kiện cho Công ty giao nhận cũng từ đó phát triển theo.
1.2
Người giao nhận
1.2.1
Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận.
1.2.1.1 Khái niệm
Thực ra, không có một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho
hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tại các nước khác nhau, người giao nhận
được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House
Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing
Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và
trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò “Người chuyên chở chính”
(Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung
trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình,
cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế
(International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
14
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Ban đầu, người giao nhận chỉ là đại lý hoa hồng thay mặt cho người xuất khẩu
hoặc người nhập khẩu thực hiện các công việc thông thường như bốc dỡ hàng hoá,
tổ chức vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng… Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của thương mại quốc tế cũng như của các phương thức vận tải thì phạm vi
dịch vụ của người giao nhận cũng ngày càng được mở rộng. Ngày nay người giao
nhận đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Dịch
vụ mà người giao nhận cung cấp có thể bao gồm từ những công việc cơ bản và
thông thường như thuê tàu, làm thủ tục hải quan cho tới việc cung cấp dịch vụ trọn
gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận
Dịch vụ giao nhận mang tính chuyên môn hóa cao điều này giúp cho nhà NK và
XK tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tài chính để tập trung cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Nhân viên dịch vụ giao nhận sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về ngành nghề của mình
từ đó đưa ra những tư vấn hay những giải quyết cho khách hàng một cách hiệu quả
nhằm giúp hàng hóa lưu thông một cách nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp giảm bớt các chi phí cho nhà XNK như: chi
phí đào tạo nhân viên, chi phí đi lại,… từ đó làm giảm giá thành sản phẩm giúp tăng
tính cạnh tranh.
1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận
Do người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau nên giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu có những điểm khác so với vận chuyển và giao nhận hàng hoá nội
địa. Hàng hoá được vận chuyển trên những chặng đường dài và có thể phải thông
qua nhiều phương tiện khác nhau, qua nhiều nước khác nhau. Do đó, việc chuyên
chở hàng hoá xuất nhập khẩu phải được phép của Chính phủ của các bên buôn bán,
tuân thủ luật pháp của các quốc gia, các điều ước, công ước quốc tế và tập quán ở
các nước.
Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán thường không trực tiếp giao
nhận hàng hoá với nhau mà phải giao nhận thông qua các đại lý hoặc người chuyên
chở. Đại lý giao nhận hoặc người chuyên chở chịu trách nhiệm nhận hàng hoặc giao
hàng trên cơ sở thực tế có kết hợp với các giấy tờ chứng từ có liên quan. Công việc
của người làm dịch vụ giao nhận đòi hỏi phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ
ngoại thương, về luật pháp và nhiều lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, bảo
hiểm, thanh toán quốc tế, thủ tục hải quan…
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được gọi đơn giản là người giao nhận khi
đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật
chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Do tính chất công việc và do phạm vi hoạt động ở quy mô thế giới nên người
Khóa Luận Tốt Nghiệp
15
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
giao nhận có quan hệ khá rộng cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, người giao
nhận có quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức
thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sông, đường sắt,
đường hàng không, người bốc xếp, tổ chức đóng gói, kho hàng, tổ chức bảo hiểm,
kiểm nghiệm, ngân hàng…); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan
kiểm dịch, phòng Thương mại, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan lãnh sự nước
ngoài… Ở nước ngoài, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu công việc giao
nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác.
1.2.2
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao
nhận hàng hóa
1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng
Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm
hợp đồng.
Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá.
Ðóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường
hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đảm nhận công việc này.
Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của
khách hàng gây ra.
Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
16
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp
không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không
chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi
của mình gây ra.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ
không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao
hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản
về việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao
hàng.
1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.
Ðã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ
hàng hoá.
Do khuyết tật của hàng hoá.
Do có đình công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai
địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định
và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì người làm
dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo các
quy định của pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng
chịu.
1.3
Các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng hóa NK
bằng đường biển
1.3.1
Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
Chứng từ do chủ hàng lập kê khai số lượng, số khối và chủng loại hàng hóa đóng
gói trong bao, thùng… Căn cứ vào P/L người giao hàng hãng tàu lập bản lược khai
sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan).
Nội dung P/L:
Người bán hàng (Exporter)
Khóa Luận Tốt Nghiệp
17
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Người mua (Importer)
Số hợp đồng ngoại thương
Cảng xếp/ dỡ hàng.
Tên hàng, ký mã hiệu, số bao kiện, số khối,…
1.3.2
Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
Vận đơn đường biển là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do
người chuyên chở (Carrier) hoặc người giao nhận (Forwarder) cấp cho người gửi
hàng (Shipper), sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc nhận để xếp. Đây là bộ
chứng từ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi
hàng và chuyên chở hoặc người giao nhận và người nhận hàng (Consignee).
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có 3 chức năng chủ yếu là:
Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.
Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang
người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng.
Đứng trên góc độ của nghiệp vụ giao nhận ta có hai vận đơn căn cứ theo người
phát hành vận đơn.
Vận đơn do người giao nhận phát hành, hay còn gọi là vận đơn đại lý (House Bill
of Lading – HB/L) là vận đơn do công ty giao nhận phát hành cho người gửi hàng
thực sự. HB/L chỉ có giá trị xuất trình với đại lý giao nhận mà không có giá trị xuất
trình với hãng tàu trừ khi trong B/L và Manifest (bảng lược khai hàng hóa) của hãng
tàu ghi rõ ở ô Consignee “TO ORDER OF THE HOLDER OF ORIGINAL HB/L
NO…” (Theo lệnh của người cầm HB/L gốc số…).
Vận đơn của người chuyên chở hoặc hãng tàu (Master Bill of Lading – MB/L) là
vận đơn do hãng tàu cấp cho người gửi hàng rằng hàng đã được xếp tàu hoặc đã
được nhận để xếp lên tàu.
Nội dung vận đơn:
Số B/L
Shipper – Người gửi hàng.
Consignee – Người nhận hàng.
Notify party – Bên nhận thông báo (Chủ hàng thực sự).
Loading/ Discharge Port – Cảng bốc/ dỡ hàng.
Vessel/ Voyage – Tên tàu/ Số chuyến.
Số Container, số Seal.
Phương thức thanh toán cước (Prepaid/ Collect Freight : Trả trước/ sau)
Ngày và nơi phát hành vận đơn.
Khóa Luận Tốt Nghiệp
18
GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu
Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
1.3.3
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán yêu cầu người
mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong đó, hóa đơn phải ghi được đặc
điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị của hàng hóa, cảng đi cảng đến, tên người
bán và người mua.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau
như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để
tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…
1.3.4
Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm hợp thức
hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và
người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường
cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất
định là phí bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm
những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng
này. Đơn bảo hiểm gồm có:
Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định
rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (Tên hàng, ký mã hiệu, tên phương
tiện chở hàng…) và việc tính toán phí bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ do tổ chức bảo
hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được chứng
nhận bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy
chứng nhận bảo hiểm bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm,
các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm.
1.3.5
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền như Phòng Thương
Mại Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra
hàng hóa.
Nội dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua/ bán, tên hàng hóa, số
lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
1.3.6
Tờ khai HQ
Là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ
quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện nhập qua lãnh thổ quốc gia.