BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sinh viên : Bùi Trần Lĩnh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Trịnh Đông
HẢI PHÒNG – 2018
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
KIỂM THỬ PHẦN MỀM TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG VÀ ỨNG
DỤNG PHẦN MỀM APPIUM STUDIO CHO ỨNG DỤNG
TRÊN IOS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sinh viên : Bùi Trần Lĩnh
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Trịnh Đông
HẢI PHÒNG – 2018
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Bùi Trần Lĩnh Mã SV: 1412101135
Lớp: CT1801 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động và ứng dụng phần
mềm Appium Studio cho ứng dụng trên IOS
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
4
LỜI CÁM ƠN
Được sự phân công của Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại Học Dân
lập Hải Phòng, và dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn
Trịnh Đông, em đã hoàn thành đề tài “Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
và ứng dụng phần mềm Appium Studio cho ứng dụng trên IOS”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở Trường Đại Học Dân lập Hải Phòng. Đặc biệt xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Trịnh Đông đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn em thực hiện khoá luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do thời gian có hạn, trình độ hiểu biết và nhận thức còn chưa cao cho nên
trong đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện đồ án này
tốt ơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 31 tháng 3 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Bùi Trần Lĩnh
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
5
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
………………………………………………………………………………………………………..
1
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………………….
5
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
……………………………………………………………….
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ……………………………………………………..
8
MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………………………..
10
CHƯƠNG 1: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
……………………………………………………………
13
1. Phần mềm …………………………………………………………………………………………………….
13
2. Kiểm thử phần mềm và một số khái niệm liên quan ……………………………………….
13
2.1. Kiểm thử phần mềm …………………………………………………………………………………
13
2.2. Một số khái niệm liên quan
……………………………………………………………………….
14
3. Quy trình kiểm thử phần mềm ………………………………………………………………………
16
4. Các cấp độ kiểm thử ……………………………………………………………………………………..
17
4.1. Kiểm thử mức đơn vị ………………………………………………………………………………..
18
4.2. Kiểm thử tích hợp …………………………………………………………………………………….
19
4.3. Kiểm thử hồi quy ……………………………………………………………………………………..
19
4.4. Kiểm thử chấp nhận sản phẩm ………………………………………………………………….
20
4.5. Kiểm thử mức hệ thống
…………………………………………………………………………….
20
5. Các kỹ thuật kiểm thử phần mềm ………………………………………………………………….
20
5.1. Nguyên tắc cơ bản kiểm thử phần mềm ……………………………………………………..
21
5.2. Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-Box Testing) ………………………………………
23
5.3. Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (Black-Box Testing)
………………………………………….
25
6. Kỹ thuật thiết kế Ca kiểm thử ……………………………………………………………………….
26
6.1. Cấu trúc của Ca kiểm thử …………………………………………………………………………
27
6.2. Phân vùng tương đương …………………………………………………………………………..
28
6.3. Phân tích giá trị biên ………………………………………………………………………………..
31
6.4. Đoán lỗi
…………………………………………………………………………………………………..
33
7. Tạo Bug report ……………………………………………………………………………………………..
34
7.1. Bug và Bug report
…………………………………………………………………………………….
34
7.2. Cấu trúc một Bug report …………………………………………………………………………..
34
7.3. Severity và Priority
……………………………………………………………………………………
36
CHƯƠNG 2: KIỂM THỬ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG ………………………………………..
38
1. Kiểm thử trên thiết bị di động ……………………………………………………………………….
38
1.1. Các khái niệm cơ bản về ứng dụng di động ………………………………………………..
38
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
6
1.2. Phương pháp kiểm thử trên thiết bị di động ……………………………………………….
41
1.3. Các loại kiểm thử di động …………………………………………………………………………
45
1.4. Các đặc điểm của kiểm thử di động
……………………………………………………………
46
2. Kiểm thử tự động ………………………………………………………………………………………….
48
2.1. Khái niệm kiểm thử tự động ……………………………………………………………………..
48
2.2. Mục tiêu của kiểm thử tự động
………………………………………………………………….
48
2.3. Nguyên tắc kiểm thử tự động
…………………………………………………………………….
50
2.4. Quy trình kiểm thử tự động
……………………………………………………………………….
52
2.5. Ưu điểm của kiểm thử tự động ………………………………………………………………….
53
2.6. Một số công cụ kiểm thử tự động ………………………………………………………………
54
2.7. So sánh kiểm thử tự động và kiểm thử thủ công …………………………………………
55
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG APPIUM STUDIO CHO KIỂM THỬ TỰ
ĐỘNG TRÊN IOS ……………………………………………………………………………………………….
57
1. Giới thiệu phần mềm Appium Studio …………………………………………………………….
57
1.1. Công cụ Appium ………………………………………………………………………………………
57
1.2. Phần mềm Appium Studio ………………………………………………………………………..
58
2. Appium Studio tích hợp trong Eclipse ……………………………………………………………
59
3. Thực nghiệm với Appium Studio tích hợp trong Eclipse …………………………………
60
3.1. Cài đặt Appium Studio ……………………………………………………………………………..
60
3.2. Kết nối với thiết bị trên Cloud ……………………………………………………………………
61
3.3. Xây dựng bộ ca kiểm thử cho một ứng dụng cần kiểm thử
…………………………..
63
3.4. Tạo dự án kiểm thử ………………………………………………………………………………….
65
3.5. Báo cáo
……………………………………………………………………………………………………
74
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………………………….
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………………………….
79
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
7
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1-1: Ví dụ về 1 Kịch bản kiểm thử …………………………………………………………………..
16
Hình 1-2: Giai đoạn kiểm thử trong xử lý phần mềm
………………………………………………….
16
Hình 1-3: Luồng thông tin kiểm thử
…………………………………………………………………………
22
Hình 1-4: Minh họa Kiểm thử hộp đen
……………………………………………………………………..
26
Hình 1-5: Minh họa của một ca kiểm thử ………………………………………………………………….
28
Hình 1-6: Minh họa một Form đăng nhập …………………………………………………………………
29
Hình 1-7: Minh họa một Bug report …………………………………………………………………………
35
Hình 2-1: Quy trình Kiểm thử tự động trong mối quan hệ với Kiểm thử phần mềm
……….
53
Bảng 2-2: So sánh kiểm thử tự động và kiểm thử thủ công………………………………………….
56
Hình 3-1: Kết quả tìm kiếm Appium Studio
………………………………………………………………
60
Hình 3-2: Lấy URL để cài đặt Appium Studio …………………………………………………………..
60
Hình 3-3: Dán URL vào cửa sổ Install để tiền hành cài đặt …………………………………………
61
Hình 3-4: Giao diện trang Cloud của SeeTest ……………………………………………………………
61
Hình 3-5: Copy lại Access Key ……………………………………………………………………………….
62
Hình 3-6: Kiểm tra kết nối đến máy chủ Cloud
………………………………………………………….
62
Hình 3-7: Các thiết bị Cloud được hiển thị trong Eclipse ……………………………………………
62
Hình 3-8: Màn hình thiết bị được hiển thị sau khi kết nối
……………………………………………
63
Hình 3-9: Giao diện chương trình máy tính cần kiểm thử
……………………………………………
63
Hình 3-10: Bộ ca kiểm thử cho ứng dụng máy tính ……………………………………………………
65
Hình 3-11: Đoạn code IOSTest được sinh tự động trong Project
………………………………….
66
Hình 3-12: Kết quả tìm kiếm “TestNG” ……………………………………………………………………
66
Hình 3-13: Kết quả sau khi cài đặt ứng dụng Basic Calculator
…………………………………….
67
Hình 3-14: Code cài đặt ứng dụng được thêm vào phần setUp
…………………………………….
68
Hình 3-15: Thêm câu lệnh để chương trình không tự động thoát khi thực hiện kiểm thử ..
68
Hình 3-16: Chọn biểu tượng Dump UI ở cửa sổ Devices
…………………………………………….
69
Hình 3-17: Màn hình được lưu với tên “mainscreen.dump” ………………………………………..
69
Hình 3-18: Lưu lại đối tượng nút AC của màn hình máy tính
………………………………………
70
Hình 3-19: Đoạn mã sinh số thập phân ngẫu nhiên từ -999 đến 999 …………………………….
71
Hình 3-20: Đoạn mã sinh số nguyên ngẫu nhiên từ -999 đến 999 ………………………………..
71
Hình 3-21: Đoạn mã sinh dữ liệu kiểm thử tự động ……………………………………………………
73
Hình 3-22: Khởi chạy kiểm thử tự động
……………………………………………………………………
73
Hình 3-23: Quá trình chạy kiểm thử trên web ……………………………………………………………
74
Hình 3-24: Kết quả sinh ca kiểm thử tự động
…………………………………………………………….
74
Hình 3-25: Toàn bộ báo cáo được sinh tự động trong phần Reports
……………………………..
75
Hình 3-26: Chi tiết quá trình thực hiện kiểm thử tự động ……………………………………………
75
Hình 3-27: Ca kiểm thử đầu tiên không đưa ra kết quả chính xác ………………………………..
75
Hình 3-28: Tổng hợp kết quả kiểm thử……………………………………………………………………..
76
Hình 3-29: Bug report lỗi của nút (+/-)……………………………………………………………………..
77
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
STT KÝ HIỆU
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
Ý NGHĨA
1
3G
Third-generation
technology
Công nghệ truyền thông thế hệ
thứ ba, cho phép truyền cả dữ
liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại
2
API
Application
Programming
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng – là
1 giao tiếp phần mềm được dùng
bởi các ứng dụng khác nhau
3
BSD
Berkeley Software
Distribution
Tên của một hệ điều hành dẫn
xuất từ UNIX được phát hành
vào thập niên 1970 từ trường Đại
học California tại Berkeley
4
CPU
Central Processing
Unit
Bộ xử lý trung tâm
5
Framework
Framework
Framework là một thư viện các
lớp đã được xây dựng hoàn
chỉnh, bộ khung để phát triển các
Phần mềm ứng dụng
6
GPRS
General Packet
Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp –
là một dịch vụ dữ liệu di động
dạng gói dành cho những người
dùng Hệ thống thông tin di động
toàn cầu
7
GPS
Global Positioning
System
Hệ thống định vị toàn cầu
8
GSM
Global System for
Mobile
Communications
Một công nghệ dùng cho mạng
thông tin di động
9
HTTP
HyperText Transfer
Protocol
Giao thức truyền tải siêu văn bản
10
ID
Identification
number
Mã số
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
9
11
IDE
Integrated
Development
Environment
Phần mềm bao gồm những gói
phần mềm khác giúp phát triển
ứng dụng phần mềm (Môi trường
phát triển tích hợp)
12
IEEE
Institute of Electrical
and Electronics
Engineers
Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử
13
IT
Information
Technology
Công nghệ thông tin
14
Linux
Linux
Tên gọi của một hệ điều hành
máy tính và cũng là tên hạt nhân
của hệ điều hành.
15
QA
Quality Assurance
Người chịu trách nhiệm đảm bảo
chất lượng sản phẩm
16
SDK
Software
Development Kit
Thuật ngữ được Microsoft, Sun
Microsystems và một số công ty
khác sử dụng – một bộ công cụ
phát triển phần mềm
17
SMS
Short Message
Services
Giao thức viễn thông cho phép
gửi các thông điệp dạng text ngắn
18
SQA
Software Quality
Assurance
Tập hợp các hoạt động đảm bảo
chất lượng trong quá trình gia
công phần mềm
19
UI
User Interface
Giao diện người dùng
20
URL
Uniform Resource
Locator
Định vị tài nguyên thống nhất,
được dùng để tham chiếu tới tài
nguyên trên Internet
21
V&V
Verification and
Validation
Xác minh và thẩm định
22
WAP
Wireless Application
Protocol
Giao thức Ứng dụng không dây –
là một tiêu chuẩn công nghệ cho
các hệ thống truy nhập Internet từ
các thiết bị di động
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
10
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin nói chung và công
nghệ phần mềm nói riêng, việc phát triển phần mềm ngày càng được hỗ trợ bởi
nhiều công cụ tiên tiến, giúp cho việc xây dựng phần mềm đỡ mệt nhọc và hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, vì độ phức tạp của phần mềm và những giới hạn về thời
gian và chi phí, cho dù các hoạt động đảm bảo chất lượng phần mềm nói chung
và kiểm thử nói riêng ngày càng chặt chẽ và khoa học, vẫn không đảm bảo
được rằng các sản phẩm phần mềm đang được ứng dụng không có lỗi. Lỗi vẫn
luôn tiềm ẩn trong mọi sản phẩm phần mềm và cũng có thể gây những thiệt hại
khôn lường.
Kiểm thử phần mềm là một quá trình liên tục, xuyên suốt mọi giai đoạn
phát triển phần mềm để đảm bảo rằng phần mềm thoả mãn các yêu cầu thiết kế
và các yêu cầu đó đáp ứng các nhu cầu của người dùng. Các kỹ thuật kiểm thử
phần mềm đã và đang được nghiên cứu, và việc kiểm thử phần mềm đã trở
thành quy trình bắt buộc trong các dự án phát triển phần mềm trên thế giới.
Kiểm thử phần mềm là một hoạt động rất tốn kém, mất thời gian, và khó phát
hiện được hết lỗi. Vì vậy, việc kiểm thử phần mềm đòi hỏi phải có chiến lược
phù hợp, một kế hoạch hợp lý và việc thực hiện được quản lí chặt chẽ.
Và với việc những chiếc điện thoại thông minh đang ngày càng được sử
dụng nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dùng. Từ một
chiếc điện thoại thông thường chỉ được cài đặt sẵn vài ba ứng dụng của nhà sản
xuất thì nay với các thiết bị chạy các hệ điều hành nhúng (Android, iOS, v.v.)
ta có thể dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu của người dùng bằng cách cài thêm
các phần mềm bên thứ ba mà không gây ra trở ngại nào. Từ đây lại đặt ra một
vấn đề hiển nhiên là kiểm thử các phần mềm chạy trên di động này để xem
chúng có đáp ứng được các yêu cầu đề ra ban đầu hay không trước khi phát
hành sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
11
Đó là lý em chọn đề tài “Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động và ứng
dụng phần mềm Appium Studio cho ứng dụng trên IOS” làm đồ án tốt nghiệp.
Mục đích của đồ án:
Đề tài tìm hiểu cơ sở lý thuyết về kiểm thử nói chung và kiểm thử trên
di động nói riêng cũng như cách triển khai công cụ kiểm thử phần mềm tự động
để giảm nhân lực kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần mềm hơn với công việc
kiểm thử bằng tay. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu về kiểm thử trên
thiết bị di động.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đồ án nghiên cứu lý thuyết kiểm thử phần mềm. Bên cạnh đó, nghiên
cứu các vấn đề về kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động và ứng dụng phần
mềm Appium Studio cho kiểm thử tự động trên IOS.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về kiểm thử phần mềm và các kỹ thuật kiểm thử
từ đó áp dụng vào kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động, tìm hiểu công cụ
kiểm thử phần mềm Appium Studio trên IOS.
Với mục tiêu đặt ra như vậy, những nội dung và kết quả nghiên cứu chính
của đồ án được trình bày trong ba chương như sau:
Chương 1: Các kiến thức cơ bản
Chương 2: Kiểm thử trên thiết bị di động
Chương 3: Thực nghiệm sử dụng phần mềm Appium Studio cho kiểm
thử tự động trên IOS
Phần kết luận đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được và những
khó khăn gặp phải trong quá trình nghiên cứu thực hiện đồ án.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
12
Trong quá trình thực hiện đồ án, do thời gian cũng như trình độ của em
còn có những hạn chế nhất định nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để đồ án hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
ThS. Nguyễn Trịnh Đông, các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin Trường
Đại học Dân lập Hải Phòng đã giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như
trong quá trình làm đồ án.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
13
CHƯƠNG 1:
CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
Kiểm thử nhằm đánh giá chất lượng hoặc tính chấp nhận được của sản phẩm.
Ngoài ra, kiểm thử còn giúp phát hiện lỗi hoặc bất cứ vấn đề gì về sản phẩm.
Chúng ta cần kiểm thử vì biết rằng con người luôn có thể mắc sai lầm. Điều
này đặc biệt đúng trong lĩnh vực phát triển phần mềm và các hệ thống điều
khiển bởi phần mềm. Chương này sẽ giới thiệu các khái niệm trong lĩnh vực
kiểm thử phần mềm.
1. Phần mềm
Phần mềm thường được mô tả bởi ba thành phần cấu thành [1]:
– Tập các lệnh (chương trình máy tính) trên máy tính khi thực hiện sẽ tạo
ra các dịch vụ và đem lại những kết quả mong muốn cho người dùng.
– Các cấu trúc dữ liệu (lưu giữ trên các bộ nhớ) làm cho chương trình thao
tác hiệu quả với các thông tin thích hợp và nội dung thông tin được số hóa.
– Các tài liệu để mô tả thao tác, cách sử dụng và bảo trì phần mềm (hướng
dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phân tích, thiết kế, kiểm thử, v.v.).
2. Kiểm thử phần mềm và một số khái niệm liên quan
2.1. Kiểm thử phần mềm
Kiểm thử phần mềm là một cuộc kiểm tra được tiến hành để cung cấp
cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được
kiểm thử [2]. Kiểm thử có thể cung cấp cho doanh nghiệp một quan điểm, một
cách nhìn độc lập về phần mềm để từ đó cho phép đánh giá và thấu hiểu được
những rủi ro trong quá trình triển khai phần mềm.
Trong kỹ thuật kiểm thử không chỉ giới hạn ở việc thực hiện một chương
trình hoặc ứng dụng với mục đích đi tìm các lỗi phần mềm (bao gồm các lỗi và
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
14
các thiếu sót) mà còn là một quá trình phê chuẩn và xác minh một chương trình
máy tính / ứng dụng / sản phẩm nhằm:
Đáp ứng được mọi yêu cầu hướng dẫn khi thiết kế và phát triển phần mềm.
Thực hiện công việc đúng như kỳ vọng.
Có thể triển khai được với những đặc tính tương tự.
Và đáp ứng được mọi nhu cầu của các bên liên quan.
Tùy thuộc vào từng phương pháp, việc kiểm thử có thể được thực hiện
bất cứ lúc nào trong quá trình phát triển phần mềm. Theo truyền thống thì các
nỗ lực kiểm thử được tiến hành sau khi các yêu cầu được xác định và việc lập
trình được hoàn tất nhưng trong Agile (là một tập hợp các phương pháp phát
triển phần mềm linh hoạt dựa trên việc lặp đi lặp lại và gia tăng giá trị) thì việc
kiểm thử được tiến hành liên tục trong suốt quá trình xây dựng phần mềm. Như
vậy, mỗi một phương pháp kiểm thử bị chi phối theo một quy trình phát triển
phần mềm nhất định.
2.2. Một số khái niệm liên quan
Chất lượng phần mềm (Software quality): là mức độ mà một hệ thống,
thành phần hay quy trình đáp ứng các yêu cầu của đặc tả phần mềm, các nhu
cầu mong đợi của khách hàng hoặc người sử dụng [3].
Đảm bảo chất lượng phần mềm (Software quality assurance): là một quy
trình có kế hoạch và hệ thống của tất cả các hành động cần thiết để cung cấp
các thông tin đầy đủ để đảm bảo các sản phẩm có phù hợp với các yêu cầu về
kỹ thuật hay không. Mục đích cuối cùng là để đánh giá quy trình sản xuất sản
phẩm phần mềm [3].
Xác nhận (Validation): là quá trình đánh giá một hệ thống hay cấu phần
trong hay cuối của quá trình phát triển để xác định xem nó đáp ứng yêu cầu quy
định [3].
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
15
Xác minh, kiểm chứng (Verification): là quá trình đánh giá một hệ thống
hay thành phần để xác định xem các sản phẩm của một giai đoạn phát triển nhất
định đáp ứng các điều kiện áp đặt tại lúc bắt đầu của giai đoạn đó [3]. Xác minh
thường là hoạt động có tính kỹ thuật cao hơn, sử dụng những tri thức về các
yêu cầu, đặc tả phần mềm. Xác nhận thường phụ thuộc vào tri thức về lĩnh vực
tương ứng. Cụ thể là, tri thức về ứng dụng của phần mềm được viết. Ví dụ, xác
nhận của phần mềm về máy bay yêu cầu tri thức từ kỹ sư hàng không và phi
công.
Lỗi (Error): Lỗi là những vấn đề mà con người mắc phải trong quá trình
phát triển các sản phẩm phần mềm [4].
Sai (Fault): Sai là kết quả của lỗi, hay nói khác đi, lỗi sẽ dẫn đến sai [4].
Thất bại (Failure): Thất bại xuất hiện khi một lỗi được thực thi [4].
Sự cố (Incident): Khi thất bại xuất hiện, nó có thể hiển thị hoặc không,
tức là rõ ràng hoặc không rõ ràng đối với người dùng hoặc người kiểm thử. Sự
cố là triệu chứng liên kết với một thất bại và thể hiện cho người dùng hoặc
người kiểm thử về sự xuất hiện của thất bại này [4].
Ca kiểm thử (Test case): Ca kiểm thử gồm một tập các dữ liệu đầu vào
và một xâu các giá trị đầu ra mong đợi đối với phần mềm, mục đích là dựa vào
đó để kiểm tra xem phần mềm có thỏa các yêu cầu đặt ra hay không.
Kịch bản kiểm thử (Test script): Một kịch bản kiểm thử là một nhóm mã
lệnh dạng đặc tả kịch bản dùng để tự động hóa một quy trình hay một ca kiểm
tra, giúp cho việc kiểm tra nhanh hơn, hoặc cho những trường hợp mà kiểm tra
bằng tay sẽ rất khó khăn hoặc không khả thi.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
16
Hình 1-1: Ví dụ về 1 Kịch bản kiểm thử
3. Quy trình kiểm thử phần mềm
Mục đích của kiểm thử là thiết kế một chuỗi các trường hợp kiểm thử mà
có khả năng phát hiện lỗi cao. Để cho việc kiểm thử đạt được kết quả tốt cần
có sự chuẩn bị về kế hoạch kiểm thử, thiết kế các trường hợp kiểm thử và các
dữ liệu kiểm thử cho các trường hợp. Đây chính là đầu vào cho giai đoạn kiểm
thử. Và sản phẩm công việc của giai đoạn kiểm thử chính là “báo cáo kiểm thử”
mà tài liệu hóa tất cả các trường hợp kiểm thử đã chạy, dữ liệu đầu vào, đầu ra
mong đợi, đầu ra thực tế và mục đích của kiểm thử.
Hình 1-2: Giai đoạn kiểm thử trong xử lý phần mềm
Quy trình kiểm thử bao gồm một số giai đoạn:
– Lập kế hoạch kiểm thử: Bước đầu tiên là lập kế hoạch cho tất cả các hoạt
động sẽ được thực hiện và các phương pháp được sử dụng. Các chuẩn
IEEE bao gồm các thông tin về tác giả chuẩn bị kế hoạch, danh sách liệt
kê của kế hoạch kiểm thử. Vấn đề quan trọng nhất đối với kế hoạch kiểm thử:
Phân tích
Thiết kế
Mã hóa
Kiểm thử
Bàn giao SP
Kế hoạch kiểm thử
Các trường hợp kiểm thử
Dữ liệu kiểm thử
Các báo cáo kiểm
thử
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
17
Mục đích: Quy định về phạm vi, phương pháp, tài nguyên và lịch
biểu của các hoạt động kiểm thử.
Các tài liệu tham khảo.
Các định nghĩa.
Khái quát về xác minh và thẩm định (V&V): tổ chức, tài nguyên,
trách nhiệm, các công cụ, kỹ thuật và các phương pháp luận.
Vòng đời của V&V: các nhiệm vụ, các dữ liệu vào và các kết quả ra
trên một giai đoạn vòng đời.
Báo cáo xác minh và thẩm định(V&V) phần mềm: mô tả nội dung,
định dạng và thời gian cho tất cả các báo cáo V&V.
Các thủ tục quản lý V&V bao gồm các chính sách, thủ tục, các chuẩn,
thực nghiệm và các quy ước.
– Giai đoạn bố trí nhân viên kiểm thử: Việc kiểm thử thường phải tiến hành
một cách độc lập và các nhóm độc lập có trách nhiệm tiến hành các họat
động kiểm thử, gọi là các nhóm kiểm thử.
– Thiết kế các trường hợp kiểm thử: Các trường hợp kiểm thử là các đặc
tả đầu vào cho kiểm thử và đầu ra mong đợi của hệ thống cùng với các
câu lệnh được kiểm thử.
Các kỹ thuật kiểm thử hộp đen để kiểm thử dựa trên chức năng.
Các kỹ thuật kiểm thử hộp trắng để kiểm thử dựa vào cấu trúc bên trong.
– Xử lý đo lường kiểm thử bằng cách thu thập dữ liệu.
– Đánh giá sản phẩm phần mềm để xác nhận sản phẩm có thể sẵn sàng
phát hành được chưa?
4. Các cấp độ kiểm thử
Các mức kiểm thử phần mềm thông thường:
– Unit Test – Kiểm thử mức đơn vị
– Integration Test – Kiểm thử tích hợp
– System Test – Kiểm thử mức hệ thống
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
18
– Acceptance Test – Kiểm thử chấp nhận sản phẩm
– Regression Test – Kiểm thử hồi quy
4.1. Kiểm thử mức đơn vị
Một đơn vị kiểm thử là một thành phần phần mềm nhỏ nhất mà ta có thể
kiểm thử được. Theo định nghĩa này, các hàm (Function), thủ tục (Procedure),
lớp (Class), hoặc các phương thức (Method) đều có thể được xem là đơn vị
kiểm thử.
Vì đơn vị kiểm thử được chọn để kiểm thử thường có kích thước nhỏ và
chức năng hoạt động đơn giản, chúng ta không khó khăn gì trong việc tổ chức,
kiểm thử, ghi nhận và phân tích kết quả kiểm thử. Nếu phát hiện lỗi, việc xác
định nguyên nhân và khắc phục cũng tương đối dễ dàng vì chỉ khoanh vùng
trong một đơn vị đang kiểm thử. Một nguyên lý đúc kết từ thực tiễn: thời gian
tốn cho Kiểm thử đơn vị sẽ được đền bù bằng việc tiết kiệm rất nhiều thời gian
và chi phí cho việc kiểm thử và sửa lỗi ở các mức kiểm thử sau đó.
Kiểm thử đơn vị thường do lập trình viên thực hiện. Công đoạn này cần
được thực hiện càng sớm càng tốt trong giai đoạn viết code và xuyên suốt chu
kỳ phát triển phần mềm. Thông thường, Kiểm thử đơn vị đòi hỏi kiểm thử viên
có kiến thức về thiết kế và mã nguồn của chương trình. Mục đích của Kiểm thử
đơn vị là bảo đảm thông tin được xử lý và xuất ra là chính xác, trong mối tương
quan với dữ liệu nhập và chức năng của đơn vị kiểm thử. Điều này thường đòi
hỏi tất cả các nhánh bên trong đơn vị kiểm thử đều phải được kiểm tra để phát
hiện nhánh phát sinh lỗi. Một nhánh thường là một chuỗi các lệnh được thực
thi trong một đơn vị kiểm thử, ví dụ: chuỗi các lệnh sau điều kiện If và nằm
giữa then … else là một nhánh. Thực tế việc chọn lựa các nhánh để đơn giản
hóa việc kiểm thử và quét hết các đơn vị kiểm thử đòi hỏi phải có kỹ thuật, đôi
khi phải dùng thuật toán để chọn lựa.
Cũng như các mức kiểm thử khác, Kiểm thử đơn vị cũng đòi hỏi phải
chuẩn bị trước các ca kiểm thử hoặc kịch bản kiểm thử, trong đó chỉ định rõ dữ
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
19
liệu vào, các bước thực hiện và dữ liệu mong chờ sẽ xuất ra. Các ca kiểm thử
và kịch bản này nên được giữ lại để tái sử dụng.
Kiểm thử đơn vị thường sử dụng các Unit Test Framework, đó là các
khung chương trình được viết sẵn để hộ trợ cho việc test các mô đun, các đơn
vị phần mềm.
4.2. Kiểm thử tích hợp
Kiểm thử tích hợp kết hợp các thành phần của một ứng dụng và kiểm thử
như một ứng dụng đã hoàn thành. Trong khi Kiểm thử đơn vị kiểm thử các
thành phần và đơn vị phần mềm riêng lẻ thì kiểm thử tích hợp kết hợp chúng
lại với nhau và kiểm thử sự giao tiếp giữa chúng. Kiểm thử tích hợp có 2 mục
tiêu chính:
– Phát hiện lỗi giao tiếp xảy ra giữa các đơn vị kiểm thử.
– Tích hợp các đơn vị kiểm thử đơn lẻ thành các hệ thống nhỏ (subsystem)
và cuối cùng là nguyên hệ thống hoàn chỉnh (system) chuẩn bị cho kiểm
thử ở mức hệ thống.
4.3. Kiểm thử hồi quy
Kiểm thử hồi quy không phải là một mức kiểm thử, như các mức khác
đã nói ở trên. Nó đơn thuần kiểm tra lại phần mềm sau khi có một sự thay đổi
xảy ra, để bảo đảm phiên bản phần mềm mới thực hiện tốt các chức năng như
phiên bản cũ và sự thay đổi không gây ra lỗi mới trên những chức năng vốn đã
làm việc tốt. Kiểm thử hồi quy có thể thực hiện tại mọi mức kiểm thử. Ví dụ:
một phần mềm đang phát triển khi kiểm tra cho thấy nó chạy tốt các chức năng
A, B và C. Khi có thay đổi code của chức năng C, nếu chỉ kiểm tra chức năng
C thì chưa đủ, cần phải kiểm tra lại tất cả các chức năng khác liên quan đến
chức năng C, trong ví dụ này là A và B. Lý do là khi C thay đổi, nó có thể sẽ
làm A và B không còn làm việc đúng nữa.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
20
4.4. Kiểm thử chấp nhận sản phẩm
Thông thường, sau giai đoạn kiểm thử hệ thống là kiểm thử chấp nhận,
được khách hàng thực hiện (hoặc ủy quyền cho một nhóm thứ ba thực hiện).
Mục đích của kiểm thử chấp nhận là để chứng minh phần mềm thỏa mãn tất cả
yêu cầu của khách hàng và khách hàng chấp nhận sản phẩm (và trả tiền thanh
toán hợp đồng). Kiểm thử chấp nhận có ý nghĩa hết sức quan trọng, mặc dù
trong hầu hết mọi trường hợp, các phép kiểm thử của kiểm thử hệ thống và
kiểm thử chấp nhận gần như tương tự, nhưng bản chất và cách thức thực hiện
lại rất khác biệt.
4.5. Kiểm thử mức hệ thống
Mục đích Kiểm thử mức hệ thống là kiểm tra thiết kế và toàn bộ hệ thống
(sau khi tích hợp) có thỏa mãn yêu cầu đặt ra hay không. Điểm khác nhau then
chốt giữa kiểm thử tích hợp và kiểm thử hệ thống là kiểm thử hệ thống chú
trọng các hành vi và lỗi trên toàn hệ thống, còn kiểm thử tích hợp chú trọng sự
giao tiếp giữa các đơn vị hoặc đối tượng khi chúng làm việc cùng nhau. Thông
thường ta phải thực hiện kiểm thử đơn vị và kiểm thử tích hợp để bảo đảm mọi
đơn vị phần mềm và sự tương tác giữa chúng hoạt động chính xác trước khi
thực hiện kiểm thử hệ thống. Kiểm thử hệ thống kiểm tra cả các hành vi chức
năng của phần mềm lẫn các yêu cầu về chất lượng như độ tin cậy, tính tiện lợi
khi sử dụng, hiệu năng và bảo mật. Mức kiểm thử này đặc biệt thích hợp cho
việc phát hiện lỗi giao tiếp với phần mềm hoặc phần cứng bên ngoài, chẳng hạn
các lỗi “bế tắc” (deadlock) hoặc chiếm dụng bộ nhớ. Sau giai đoạn kiểm thử hệ
thống, phần mềm thường đã sẵn sàng cho khách hàng hoặc người dùng cuối
cùng kiểm thử để chấp nhận hoặc dùng thử (Alpha/Beta Test).
5. Các kỹ thuật kiểm thử phần mềm
Có thể chia các kỹ thuật kiểm thử phần mềm thành hai loại: các kỹ thuật
kiểm thử hộp đen (black-box testing) và kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (white-
box testing). Các kiểm thử hộp đen tìm các lỗi như thiếu các chức năng, khả
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
21
năng sử dụng và các yêu cầu phi chức năng. Trong khi các kỹ thuật kiểm thử
hộp trắng yêu cầu hiểu biết về cấu trúc chương trình bên trong và các kiểm thử
nhận được từ đặc tả thiết kế bên trong hoặc từ mã.
5.1. Nguyên tắc cơ bản kiểm thử phần mềm
Trong lúc kiểm thử, công nghệ phần mềm phát sinh một chuỗi các trường
hợp kiểm thử được sử dụng để “tách từng phần” phần mềm. Kiểm thử là một
bước trong quy trình phần mềm mà có thể được xem xét bởi đội ngũ phát triển
bằng cách phá vỡ thay vì xây dựng. Các kỹ sư phần mềm chính là những người
xây dựng và kiểm thử yêu cầu họ vượt qua các khái niệm cho trước về độ chính
xác và giải quyết mâu thuẫn khi các lỗi được xác định.
5.1.1. Mục tiêu kiểm thử
Các nguyên tắc được xem như mục tiêu kiểm thử là:
– Kiểm thử là một quá trình thực thi chương trình với mục đích tìm lỗi.
– Một trường hợp kiểm thử tốt là trường hợp kiểm thử mà có khả năng cao
việc tìm thấy các lỗi chưa từng được phát hiện.
– Một kiểm thử thành công là kiểm thử mà phát hiện lỗi chưa từng được
phát hiện.
5.1.2. Luồng thông tin kiểm thử
Luồng thông tin cho kiểm thử được biểu diễn bởi mô hình trong Hình 1.4.
Hai kiểu của đầu vào được truyền cho quá trình kiểm thử:
– Cấu hình phần mềm: gồm các đặc tả yêu cầu, đặc tả thiết kế, và mã
nguồn.
– Cấu hình kiểm thử: gồm có kế hoạch kiểm thử, các thủ tục, trường hợp
kiểm thử, và các công cụ kiểm thử.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
22
Cấu hình kiểm thử
Kết quả mong đợi
Cấu hình phần mềm
Kết quả
kiểm thử
Lỗi
Hiệu chỉnh
Dự đoán độ tin cậy
Dữ liệu tỷ lệ lỗi
Hình 1-3: Luồng thông tin kiểm thử
5.1.3. Thiết kế trường hợp kiểm thử
Thiết kế kiểm thử phần mềm có thể là một quá trình thu thập, phân tích
và thực hiện yêu cầu. Mục tiêu của kiểm thử là phải thiết kế các trường hợp
kiểm thử có khả năng cao nhất trong việc phát hiện nhiều lỗi nhất với thời gian
và công sức tối thiểu. Như vậy, vấn đề quan trọng nhất trong kiểm thử phần
mềm là thiết kế và tạo ra các trường hợp kiểm thử có hiệu quả. Lý do về tầm
quan trọng của việc thiết kế các trường hợp kiểm thử xuất phát từ thực tế: Kiểm
thử “vét cạn” là điều không thể, và như vậy, kiểm thử một chương trình phải
luôn xác định là không thể vét cạn. Vấn đề quan trọng là cố gắng làm giảm sự
“không thể vét cạn” nhiều nhất có thể.
Kiểm thử phần mềm còn có các ràng buộc về thời gian, chi phí, v.v. Chìa
khoá của kiểm thử là trả lời của câu hỏi: “Tập con của tất cả các trường hợp
kiểm thử có thể có xác suất phát hiện lỗi cao nhất là gì?”. Việc nghiên cứu các
phương pháp thiết kế trường hợp kiểm thử sẽ cung cấp câu trả lời cho câu hỏi
này.
Bất kỳ sản phẩm công nghệ nào có thể được kiểm thử trong hai cách:
– Biết về các chức năng cụ thể mà sản phẩm đã được thiết kế để thực hiện.
– Biết cách hoạt động bên trong của sản phẩm, kiểm thử có thể được thực
hiện để đảm bảo rằng “tất cả các thành phần ăn khớp nhau”.
Kiểm
thử
Đánh
giá
Gỡ
rối
Mô
hình
tin cậy
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
23
Cách tiếp cận kiểm thử đầu tiên được gọi là kiểm thử hộp đen và cách
thứ hai là kiểm thử hộp trắng.
5.2. Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-Box Testing)
Kiểm thử hộp trắng: Là kỹ thuật kiểm thử dựa trên đặc tả bên trong của
chương trình, dựa vào mã nguồn, cấu trúc chương trình. Kiểm thử hộp trắng
thường phát hiện các lỗi lập trình. Loại kiểm thử này khá khó thực hiện và chi
phí cao.
Với các module quan trọng, thực thi việc tính toán chính của hệ thống,
phương pháp này là cần thiết.
Có 2 kỹ thuật kiểm thử hộp trắng phổ biến:
5.2.1. Kiểm thử luồng dữ liệu
Phương pháp kiểm thử luồng dữ liệu lựa chọn các đường dẫn kiểm thử
của chương trình dựa vào vị trí khai báo và sử dụng các biến trong chương
trình. Với kiểm thử luồng dữ liệu mỗi câu lệnh trong chương trình được gán số
hiệu lệnh duy nhất và mỗi hàm không thay đổi tham số của nó và biến toàn cục.
Cho một lệnh với S là số hiệu câu lệnh. Ta định nghĩa,
DEF(S) = là tập các biến được khai báo trong S.
USE(S) = là tập các biến được sử dụng trong S.
Một chiến lược kiểm thử luồng dữ liệu cơ bản là chiến lược mà mỗi chuỗi
DU được phủ ít nhất một lần. Chiến lược này được gọi là chiến lược kiểm thử
DU. Kiểm thử DU không đảm bảo phủ hết tất cả các nhánh của một chương
trình. Tuy nhiên, một nhánh không đảm bảo được phủ bởi kiểm thử DU chỉ
trong rất ít tình huống như cấu trúc if-then-else mà trong đó phần then không
có một khai báo biến nào và có dạng khuyết (không tồn tại phần else). Trong
tình huống đó, nhánh else của lệnh if là không cần thiết phải phủ bằng kiểm thử
DU.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
24
Chiến lược kiểm thử luồng dữ liệu là rất hữu ích cho việc lựa chọn các
đường dẫn kiểm thử của chương trình có chứa các lệnh if hoặc vòng lặp lồng
nhau.
5.2.2. Kiểm thử luồng điều khiển
Đường thi hành (Execution path): là 1 kịch bản thi hành đơn vị phần
mềm tương ứng: danh sách có thứ tự các lệnh được thi hành ứng với 1 lần chạy
cụ thể của đơn vị phần mềm, bắt đầu từ điểm nhập của đơn vị phần mềm đến
điểm kết thúc của đơn vị phần mềm.
Mục tiêu của phương pháp kiểm thử luồng điều khiển là đảm bảo mọi
đường thi hành của đơn vị phần mềm cần kiểm thử đều chạy đúng. Rất tiếc
trong thực tế, công sức và thời gian để đạt mục tiêu trên đây là rất lớn, ngay cả
trên những đơn vị phần mềm nhỏ. Mà cho dù có kiểm thử hết được toàn bộ các
đường thi hành thì vẫn không thể phát hiện những đường thi hành cần có nhưng
không (chưa) được hiện thực. Do đó, ta nên kiểm thử số ca kiểm thử tối thiểu
mà kết quả độ tin cậy tối đa.
Phủ kiểm thử (Coverage): là tỉ lệ các thành phần thực sự được kiểm thử
so với tổng thể sau khi đã kiểm thử các ca kiểm thử được chọn. Phủ càng lớn
thì độ tin cậy càng cao. Thành phần liên quan có thể là lệnh, điểm quyết định,
điều kiện con, đường thi hành hay là sự kết hợp của chúng.
– Phủ cấp 0: kiểm thử những gì có thể kiểm thử được, phần còn lại để
người dùng phát hiện và báo lại sau. Đây là mức độ kiểm thử không thực
sự có trách nhiệm.
– Phủ cấp 1: kiểm thử sao cho mỗi lệnh được thực thi ít nhất 1 lần.
– Phủ cấp 2: kiểm thử sao cho mỗi điểm quyết định đều được thực hiện ít
nhất 1 lần cho trường hợp TRUE lẫn FALSE. Ta gọi mức kiểm thử này
là phủ các nhánh (Branch coverage). Phủ các nhánh đảm bảo phủ các
lệnh.
Đồ án tốt nghiệp Kiểm thử phần mềm trên thiết bị di động
Bùi Trần Lĩnh – Lớp CT1801 – Ngành Công nghệ thông tin
25
– Phủ cấp 3: kiểm thử sao cho mỗi điều kiện luận lý con (subcondition)
của từng điểm quyết định đều được thực hiện ít nhất 1 lần cho trường
hợp TRUE lẫn FALSE. Ta gọi mức kiểm thử này là phủ các điều kiện
con (subcondition coverage). Phủ các điều kiện con chưa chắc đảm bảo
phủ các nhánh.
– Phủ cấp 4: kiểm thử sao cho mỗi điều kiện luận lý con (subcondition)
của từng điểm quyết định đều được thực hiện ít nhất 1 lần cho trường
hợp TRUE lẫn FALSE & điểm quyết định cũng được kiểm thử cho cả 2
nhánh. Ta gọi mức kiểm thử này là phủ các nhánh & điều kiện con
(branch & subcondition coverage).
5.3. Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (Black-Box Testing)
Kiểm thử hộp đen: là một phương pháp kiểm thử phần mềm được thực
hiện mà không biết được cấu tạo bên trong của phần mềm, là cách mà các tester
kiểm tra xem hệ thống như một chiếc hộp đen, không có cách nào nhìn thấy
bên trong của cái hộp.
Phương pháp này được đặt tên như vậy bởi vì các chương trình phần
mềm, trong con mắt của các tester, giống như một hộp đen; bên trong mà người
ta không thể nhìn thấy. Phương pháp này cố gắng tìm ra các lỗi trong các loại
sau:
Chức năng không chính xác hoặc thiếu.
Lỗi giao diện.
Lỗi trong cấu trúc dữ liệu hoặc truy cập cơ sở dữ liệu bên ngoài.
Hành vi hoặc hiệu suất lỗi.
Khởi tạo và chấm dứt các lỗi.