BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG THUONG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU HÀ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MỞ RỘNG ĐƯỜNG LÁNG – HÒA LẠC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG THUONG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THỊ THU HÀ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MỞ RỘNG ĐƯỜNG LÁNG – HÒA LẠC
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ NGỌC
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo tuân thủ các quy đình về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bài
luận văn để bảo vệ tốt nghiệp tại trường Đại học Lao động – Xã hội.
Để đạt được kết quả này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể
các thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán, Khoa Sau đại học trường Đại học Lao
động – Xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu trong thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị
Ngọc trong thời gian qua đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm
để tôi hoàn thành bài luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn lời cảm ơn đến Giám đốc và cán bộ nhân viên
phòng Tài chính – Tổng hợp đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho bài luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn đọc đã quan tâm đến bài luận
văn này, rất mong nhận được những góp ý để luân văn không chỉ có ý nghĩa
về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa trong thực tiễn.
I
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………… V
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU …………………………………………. VI
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
………………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………… 1
1.2. Tống quan nghiên cứu ……………………………………………………………….. 2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
……. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
………………………………………. 6
1.6. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………………………. 6
CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP ……………………………………………………………………………………….. 7
2.1. Những vấn đề về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp. ……………………………………………………………… 7
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh ……………………………………………………………. 7
2.1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán doanh thu …………………….. 8
2.1.3. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán chi phí
……………………….. 16
2.1.4. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán kết quả kinh doanhđối với
doanh nghiệp xây lắp chuẩn mực số 15 (vas 15) chỉ ra cách xác định như sau: 23
2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán tài chính
………………………………………………………………………… 25
2.2.1. Kế toán doanh thu …………………………………………………………………… 25
2.2.2. Kế toán chi phí xây lắp
…………………………………………………………….. 31
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ………………………………………….. 36
II
2.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán
quản trị
…………………………………………………………………………………………. 37
2.3.1. Kế toán quản trị doanh thu
………………………………………………………… 38
2.3.2. Kế toán quản trị chi phí ……………………………………………………………. 44
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ………………………………………… 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………… 55
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỞ RỘNG ĐƯỜNG LÁNG – HÒA LẠC ………. 56
3.1. Đặc điểm chung của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng
Đường Láng – Hòa Lạc …………………………………………………………………… 56
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc ……………………………… 56
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong BQL: ……………………. 58
3.1.3. Đặc điểm hoạt động tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng
Đường Láng – Hòa Lạc …………………………………………………………………….. 60
3.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc ………………………………………………………… 62
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc
dưới góc độ kế toán tài chính
…………………………………………………………… 67
3.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở
rộng Đường Láng – Hòa Lạc ……………………………………………………………… 67
3.2.2. Kế toán chi phí tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường
Láng – Hòa Lạc dưới góc độ kế toán tài chính ………………………………………. 75
3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc dưới góc độ kế toán tài chính
………….. 82
III
3.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc
dưới góc độ kế toán quản trị
……………………………………………………………. 85
3.3.1. Kế toán doanh thu, thu nhập khác tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc dưới góc độ kế toán quản trị …………………. 85
3.3.2. Kế toán chi phí tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường
Láng – Hòa Lạc dưới góc độ kế toán quản trị
………………………………………… 86
3.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động tại ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc dưới góc độ kế toán quản trị. ………… 87
3.4. Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại BQL dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa
Lạc …………………………………………………………………………………………….. 88
3.4.1. Ưu điểm
………………………………………………………………………………… 89
3.4.2. Hạn chế
…………………………………………………………………………………. 90
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ……………………………………………….. 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………… 93
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỞ RỘNG ĐƯỜNG LÁNG – HÒA LẠC …. 94
4.1. Định hướng phát triển, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện của ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc
………… 94
4.1.1. Phải tuân thủ theo đúng chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành
96
4.1.2. Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hệ thống quản lý của ban quản lý96
4.1.3. Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, tin cậy
……………………. 96
4.1.4. Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả 97
IV
4.2. Nội dung và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng
Đường Láng – Hòa Lạc …………………………………………………………………… 97
4.2.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng Đường Láng – Hòa Lạc dưới góc
độ kế toán tài chính
………………………………………………………………………….. 98
4.2.2. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường láng – hòa lạc góc độ kế
toán quản trị
…………………………………………………………………………………… 100
4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
…………………………. 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4……………………………………………………………….. 106
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………….. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………. 108
PHỤ LỤC
…………………………………………………………………………………….. 111
V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BCTC
Báo cáo tài chính
BQL
Ban quản lý
KTTC
Kế toán tài chính
KTQT
Kế toán quản trị
KQKD
Kết quả kinh doanh
IAS
Chuẩn mực kế toán quốc tế
TK
Tài khoản
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VI
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Phụ lục 01)
……………………………………………………………………………………. 30
Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán doanh thu từ hoạt động tài chính (Phụ lục
01)
………………………………………………………………………………………………… 31
Sơ đồ 2.3: Phương pháp hạch toán các khoản thu nhập khác (Phụ lục 01)
… 31
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL dự án đầu tư xây dựng mở rộng
đường Láng – Hòa Lạc …………………………………………………………………….. 58
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của BQL dự án đầu tư xây dựng mở rộng
đường Láng – Hòa Lạc …………………………………………………………………….. 62
Sơ đồ 3.3: Quy trình xử lý dữ liệu trong phần mềm
………………………………. 65
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to
lớn. Trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phát
triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải để đảm bảo lưu thông trong
việc vận chuyển hàng hóa cũng như di chuyển của con người. Vì vậy mà vấn
đề phát triển hạ tầng giao thông rất được chú trọng.
Tuy nhiên đây là một lĩnh vực rất phức tạp trong đời sống kinh tế – xã
hội cần được quản lý một cách chặt chẽ dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm
đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
Để thành công trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định
đúng hướng đầu tư bao gồm ngành nghề sản xuất kinh doanh, quy mô và tốc độ
đầu tư, chiến lược về mặt hàng, chất lượng, chi phí, giá bán, thị trường và rất
nhiều vấn đề khác. Dù kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và
chi phí luôn được cân, đong, đo, đếm và mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
vẫn là lợi nhuận. Vì vậy mà công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm và dần hoàn thiện cho
doanh nghiệp mình.
Đặc biệt là đối với Ban quản lý dự án thì câu hỏi đặt ra là làm sao để huy
động và sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng
và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và phù hợp với các quy định của Nhà
nước? Chính từ những đòi hỏi đó các Ban quản lý dự án thực hiện vai trò Tổng
thầu muốn tồn tại và phát triển phải tổ chức tốt tất cả các công việc: từ nghiên
cứu đánh giá dự án, lập dự thầu, xây dựng phương án cho từng lần giải ngân rót
vốn đều phải có sự tính toán hết sức kỹ lưỡng, để đảm bảo tăng doanh thu và
2
giảm chi phí từ đó có kết quả hoạt động kinh doanh là tốt nhất.
Đứng trước thực tiễn đó, các biện pháp quản lý nói chung, kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng cần phải thường xuyên theo dõi để
xác định cho phù hợp với từng giai đoạn thi công. Và trong thực tế ta thấy rằng
để làm được điều đó Ban quản lý dự án không chỉ phải quan tâm đến kế toán
tài chính mà còn phải quan tâm đến kế toán quản trị.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở các
Ban quản lý dự án thực hiện vai trò Tổng thầu nói chung và Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc nói riêng đã được tổ chức
hoàn thiện dần, tuy nhiên kế toán doanh thu chưa được ghi nhận kịp thời, cũng
như kế toán chi phí chưa có tiêu thức phân bổ một cách hợp lý. Bởi vậy, cải
tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh nói riêng trong các Ban quản lý dự án luôn được đặt
ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn nữa công tác kế toán này,
làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng
tin cậy.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cũng như thực tiễn tại
đơn vị công tác còn một số vấn đề bất cập trong việc xác định chi phí cũng như
xác định doanh thu của đơn vị tôi đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở
rộng đường Láng – Hòa Lạc ”cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
1.2. Tống quan nghiên cứu
Chủ đề về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu đứng dưới những góc độ khác nhau,
trong hoàn cảnh khác nhau tại các đơn vị, doanh nghiệp cụ thể bao gồm:
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại các công ty xăng dầu Miền Bắc thuộc Tổng công ty xăng
3
dầu Việt Nam – Petrolimex” của tác giả Nguyễn Quang Nghị năm 2010, tác giả
đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh thương mại theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành. Đề tài đã chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của việc vận dụng lý
luận vào hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở
một số công ty xăng dầu thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam – Petrolimex.
Từ đó tìm ra các nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất được một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại các công ty xăng dầu Miền Bắc thuộc Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam – Petrolimex. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của để tài những đề xuất,
kiến nghị tác giả đưa ra chỉ dưới góc độ kế toán tài chính mà chưa đề cập đến
kế toán quản trị.
Đề tài nghiên cứu của Vũ Quốc Dương năm 2015, “ Kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh”. Luận
văn thạc sĩ đã chỉ ra những tồn tại của mảng kế toán này trong thực tế tại Công
ty như chưa tiến hành mã hóa cụ thể các tài khoản doanh thu, chưa xác định
được kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng, từng siêu thị, chính sách kinh
doanh còn chưa phù hợp liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí. cũng chỉ
ra được nhiều bất cập liên quan đến phân loại chi phí cho từng đối tượng và đề
ra các giải pháp hoàn thiện phần kế toán chi phí.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy năm 2015 “Hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP kỹ thuật
và xây dựng Minh Cường. Trong luận văn thạc sỹ này, nhìn chung các tác giả
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các khía cạnh: đặc điểm, nhiệm vụ, vai trò,
nguyên tắc, nội dung kế toán từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
4
Tuy nhiên luận văn còn mang tính chung chung chưa làm rõ nổi bật được tính
khác biệt của doanh nghiệp xây dựng, cũng như chưa xem xét đến báo cáo
quản trị của doanh nghiệp.
Nhìn chung những đề tài nói trên đã nêu lên những đặc điểm của doanh
thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh cũng như ý nghĩa đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên các đề tài này chưa nghiên cứu một cách toàn
diện, đồng bộ về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên
cả hai phương diện: Kế toán tài chính và kế toán quản trị, và đặc biệt là với các
đơn vị là Ban quản lý dự án. Với đề tài nghiên cứu: “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
mở rộng đường Láng – Hòa Lạc” lần đầu tiên được thực hiện, với mục tiêu là
qua quá trình nghiên cứu đặc điểm kinh doanh, tình hình quản lý tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc để làm rõ lý luận cơ
bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên cả góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị qua đó đánh giá những ưu điểm, đưa ra
những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu điển hình tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Năm 2017
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu về kế toán doanh thu và
chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
5
Vận dụng những lý thuyết để nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
mở rộng đường Láng – Hòa Lạc.
Trên cơ sở khái quát lý luận và nghiên cứu thực trạng về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại BQL, luận văn đưa ra các đánh
giá, nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, đã áp dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và áp dụng các phương pháp
cụ thể:
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin.
Trong phương pháp này, qua thời gian tìm hiểu thực tế cũng như trao đổi
trực tiếp với những cán bộ nhân viên tại Ban quản lý, tiến hành thu thập cả dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp để phục vụ công trình nghiên cứu này. Cụ thể:
Dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp điều tra, quan sát, thu thập thông tin từ các
nhân viên kế toán và Giám đốc để hiểu rõ bản chất công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
này để viết phần cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu có liên
quan; sau đó là thu thập BCTC, sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến
phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Ban
quản lý.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Sau quá trình điều tra, thu thập thông tin cả sơ cấp và thứ cấp, tác giả
tiến hành phân tích, tổng hợp, thống kê và đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
6
Cũng trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, trình tự hạch
toán nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Ban quản lý dự án thực hiện
vai trò Tổng thầu.
Về mặt thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường
Láng – Hòa Lạc, đề tài đã đưa ra phân tích ưu điểm, hạn chế của công tác kế
toán tại Ban quản lý. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
mở rộng đường Láng – Hòa Lạc nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban quản lý thực hiện với vai trò Tổng thầu.
1.6. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của luận văn được trình bày theo 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng – Hòa Lạc.
7
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Những vấn đề về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Như ta đã biết hoạt động sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc
mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như công trình giao thông thủy lợi, các
khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, công trình dân dụng khác. Đây là
ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các đặc điểm của hoạt động xây lắp sẽ ảnh hưởng tới công tác kế toán
doanh thu chi phí, kết quả kinh doanh:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp. mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây
lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm
trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá
thanh toán với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến
hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp
8
không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thứ ba Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của
sản phẩm xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong
quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho
công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
Thêm vào đó Ban quản lý dự án cũng có những đặc điểm riêng khác với
công ty xây lắp. Ta có thể hiểu Ban quản lý nói chung là mô hình trong đó Chủ
đầu tư thành lập ra đơn vị chuyên trách mà thành viên của Ban quản lý dự án
là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm việc kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của
Ban quản lý dự án là việc lên kế hoạch điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi nguồn ngân sách đã được duyệt và đạt các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.
Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán
trong hoạt động xây lắp của Ban quản lý phải được tổ chức phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây
dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước
ban hành.
2.1.2. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kế toán doanh thu
2.1.2.1. Khái niệm doanh thu
Hiện nay có rất nhiều tài liệu trong nước và quốc tế đưa ra các khái niệm
về doanh thu. Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu
vực kinh doanh, doanh thu giúp cho người tiếp nhận thông tin có thể hiểu được
hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá được rủi ro, mức sinh lợi của doanh
9
nghiệp. Từ đó, người tiếp nhận thông tin có thêm cơ sở để thể nhận thức rõ
ràng hơn, đưa ra các quyết định phù hợp và đúng đắn hơn.
Doanh thu được trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp để
cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo
ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Tại Việt Nam, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01)
“Chuẩn mực chung” định nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu [31. Tình hình kinh doanh VAS 01].
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập
khác”, định nghĩa “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (mục
03.VAS 14)
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “ Doanh
thu là dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động
(dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng
góp của vốn chủ sở hữu)”
Như vậy, có rất nhiều quan niệm về doanh thu khác nhau cả ở tầm quốc
tế và trong nước. Tuy nhiên những quan niệm đều có sự tương đồng với nhau
về bản chất. Ở đây, bản chất doanh thu là các khoản thu và lợi ích kinh tế phát
sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, là cơ sở tạo ra kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15): Doanh thu của hợp
đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu
10
tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương
lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và
những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
Đối với hoạt động của Ban quản lý thì các đặc điểm của hoạt động xây
lắp sẽ ảnh hưởng tới công tác kế toán.
Thứ nhất: Chúng ta phải nhắc đến khái niệm hợp đồng xây dựng để từ
đó hiểu hơn về khái niệm doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15) “Hợp đồng xây
dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các
tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,
chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng”
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá
cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá
cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong
hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong
đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+)
thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này
hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
Thứ hai: Doanh thu của hợp đồng xây dựng.
Nếu hợp đồng xây dựng có thời hạn < 1 năm thì doanh thu ghi nhận
của hoạt động xây lắp được áp dụng theo chuẩn mực kế toán doanh thu và
thu nhập khác.
Nếu hợp đồng xây dựng có thời hạn > 1 năm doanh thu ghi nhận của hợp
đồng xây dựng tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Hợp đồng xây dựng.
11
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng
và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Thứ ba: Đặc điểm doanh thu hợp đồng xây dựng:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và
các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so
với hợp đồng được chấp thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên;
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong
hợp đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn
vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi
khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
Thứ tư: Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc
được thực hiện theo hợp đồng. Khi:
(a) Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và
doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó; và
(b) Doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực
hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả
cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền
thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
12
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong
hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay
một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví
dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc
thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc
xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều
cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu
của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi
thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác
định một cách đáng tin cậy.
2.1.2.2. Phân loại doanh thu
Dựa trên bản chất các lĩnh vực tạo ra doanh thu hay bản chất kinh tế của
doanh thu, trong doanh nghiệp doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng số tiền mà doanh
nghiệp thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động kinh tế phát sinh như: bán
hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, …
Doanh thu từ hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong
kỳ kế toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
Cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
13
Tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi cho thuê tài chính;
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích
các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập
Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các
khoản thu khác…
2.1.2.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện được ghi nhận
cụ thể đối với từng loại doanh thu tại CMKT Việt Nam VAS số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”
Điều kiện ghi nhận doanh thu cụ thể như sau:
Đối với doanh thu bán hàng
Theo mục 10 CMKT Việt Nam VAS số 14, Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
14
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo CMKT Việt Nam VAS số 14, Doanh thu của giao dịch về cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một
cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất
cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch
vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận như sau:
a. Trường hợp Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi
15
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào
ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
b. Trường hợp Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu
liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
2.1.2.4. Các nguyên tắc kế toán chi phối đến doanh thu
Các nguyên tắc kế toán là tuyên bố chung như những chuẩn mực, mực
thước và những hướng dẫn để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính để đạt
được những mục tiêu đầy đủ, dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
Trong đó, các nguyên tắc chi phối đến doanh thu như:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan doanh thu,
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ
sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai. Các khoản thu nhập phải thực hiện nguyên tắc hạch toán dồn
tích gồm: Thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay đối với những khoản cho vay trong
hạn (đủ tiêu chuẩn, lành mạnh), thu lãi đầu tư chứng khoán và các khoản thu
khác nếu có đủ bằng chứng xác định thời điểm phát sinh khoản thu, đồng thời
thời điểm phát sinh khoản thu và thời điểm thực tế thu là khác nhau.
Nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: các chính sách và phương pháp
kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong