Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ QUỲNH
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TRIỆU CHỨNG
THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SÓNG NGẮN TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thày/cô
giáo bộ môn Nội trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng, khoa Bệnh
người cao tuổi, khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, các bác sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã hết lòng dạy dỗ, luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, người đã tận tình giúp
đỡ tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô trong Hội đồng
bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập. Xin chân
thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới bố mẹ, anh chị em, chồng, hai con và
những người thân trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
……………………………………………………………………………………. i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
………………………………………………………………………. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………… viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
……………………………………………………………… viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ………………………………………………………………………. 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối ……………………………………………….. 3
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối …………………………………… 7
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối
………………………………….. 10
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
…………………………………… 13
1.5. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối trên Thế giới và
Việt Nam ……………………………………………………………………………………. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………… 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
…………………………………………………… 23
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
……………………………………………….. 23
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
…………………………………………………………………. 24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
…………………………………………………………. 25
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu …………………………………………… 29
2.7. Vật liệu nghiên cứu ………………………………………………………………………. 31
2.8. Phương pháp xử lý số liệu
……………………………………………………………… 33
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………………… 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 35
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ……………………………………………….. 35
3.2. Đánh giá kết quả điều trị ……………………………………………………………….. 40
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 20 ngày điều trị ở
nhóm nghiên cứu
…………………………………………………………………………. 47
Chương 4: BÀN LUẬN………………………………………………………………………… 53
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu …………………………………. 53
4.2. Kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát ……….. 59
4.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau 10 ngày và 20
ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu …………………………………………………… 65
4.4. Những hạn chế của đề tài ………………………………………………………………. 70
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………… 71
KHUYẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………..
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BN
: Bệnh nhân
CS
: Cộng sự
ĐTNC
: Đối tượng nghiên cứu
GTTB
: Giá trị trung bình
NC
: Nghiên cứu
NSAIDs
: Thuốc chống viêm không chứa steroid
(Nonsteroidal anti-inflammatory drugs)
PHCN
: Phục hồi chức năng
THK
: Thoái hóa khớp
TVĐ
: Tầm vận động
T0
: Lần khám đầu tiên
T10
: Sau 10 ngày điều trị
T20
: Sau 20 ngày điều trị
VAS
: Thang nhìn – Visual Analog Scale
VLTL
: Vật lý trị liệu
XQ
: x quang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số BMI cho người châu Á trưởng thành (WHO –
1998) [4].
…………………………………………………………………………….. 26
Bảng 2.2. Phân loại mức độ đau và cách cho điểm dựa vào thang nhìn VAS ….. 26
Bảng 2.3. Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp ……………………………… 27
Bảng 2.4. Đánh giá chức năng theo chỉ số Womac của chi dưới (Tổng
điểm tối đa là 50 điểm) …………………………………………………………. 28
Bảng 2.5. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo thang điểm Womac ….. 28
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới ở 2 nhóm
………………………………………… 35
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi ……………………………………………… 35
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
……………………. 36
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu ………. 37
Bảng 3.5. Số khớp bị tổn thương của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu …………. 37
Bảng 3.6. Mức độ đau theo thang điểm VAS và tầm vận động ở lần
khám đầu tiên (T0)
……………………………………………………………….. 38
Bảng 3.7. Chức năng sinh hoạt ở lần khám đầu tiên (T0) của 2 nhóm
theo thang điểm Womac ……………………………………………………….. 39
Bảng 3.8. Phân loại tổn thương khớp gối trên xquang theo Kellgren và
Lawrence ở lần khám đầu tiên (T0)
………………………………………… 39
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS của
2 nhóm
………………………………………………………………………………… 40
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ giảm đau của 2 nhóm trước và sau 20 ngày
điều trị theo thang điểm VAS ………………………………………………… 42
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả điều trị về tầm vận động khớp gối ở 2 nhóm … 43
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ tầm vận động khớp gối của 2 nhóm trước
điều trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) ………………………………. 44
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả điều trị qua chức năng sinh hoạt (theo thang
điểm Womac) ở 2 nhóm………………………………………………………… 45
Bảng 3.14. Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt của 2 nhóm trước điều
trị (T0) và sau 20 ngày điều trị (T20) theo thang điểm Womac
………… 46
Bảng 3.15. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ……….. 47
Bảng 3.16. Liên quan tuổi với kết quả điều trị theo thang điểm Womac ……. 47
Bảng 3.17. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm VAS ……….. 48
Bảng 3.18. Liên quan giới với kết quả điều trị theo thang điểm Womac
……. 48
Bảng 3.19. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm VAS
…………………………………………………………………… 49
Bảng 3.20. Liên quan của thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị theo
thang điểm Womac ………………………………………………………………. 50
Bảng 3.21. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm VAS …………………………………….. 51
Bảng 3.22. Liên quan các giai đoạn tổn thương khớp gối trên xquang đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac …………………………………. 51
Bảng 3.23. Phân tích mô hình hồi qui đa biến về các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị theo thang điểm Womac ở nhóm nghiên cứu
…………. 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng
nghiên cứu
…………………………………………………………………………… 36
Biểu đồ 3.2. So sánh giá trị trung bình thang điểm VAS của 2 nhóm
………… 41
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54] ……………………………………………………. 4
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]
………………….. 6
Hình 2.1. Hình ảnh đo tầm vận động khớp gối
……………………………………….. 27
Hình 2.2. Hình ảnh bệnh nhân điều trị bằng phương pháp sóng ngắn ……….. 30
Hình 2.3. Thước đo tầm vận động khớp ………………………………………………… 31
Hình 2.4. Màn hình LCD của máy sóng ngắn shortwave 100
…………………… 32
Hình 2.5. Máy sóng ngắn shortwave 100……………………………………………….. 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính
của khớp. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức
năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính gây đau và biến dạng
khớp. Bệnh thường xuất hiện sớm hơn, tiến triển nhanh hơn trên những người
lao động nặng.Trước kia thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp,
ngày nay bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp bao gồm tổn
thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ
cạnh khớp và màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa
và tình trạng chịu áp lực quá tải, kéo dài đối với sụn khớp [2], [9], [51].
Trong thoái hóa khớp, thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nhiều nhất đến
chức năng vận động, là nguyên nhân gây đau đớn hàng đầu cho người lớn
tuổi [47].
Theo ước tính tại Mỹ, hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh thoái hóa
khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể
đi lại được do thoái hóa khớp gối nặng [45].
Ở Việt Nam, theo thống kê trong 10 năm (1991- 2000) về bệnh nhân
điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, thoái hóa
khớp đứng hàng thứ 3 (chiếm 4,66%) trong nhóm các bệnh có tổn thương
khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp
gối chiếm 56,5% [29].
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh theo từng giai đoạn. Giai đoạn thoái
hóa khớp gối độ I – II điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức năng, giảm cân.
Giai đoạn III – IV có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa, nếu bệnh nhân biến
dạng chi nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên xquang có hình ảnh hẹp khe
khớp, khuyết xương thì bệnh nhân có chỉ định điều trị ngoại khoa [44].
2
Hiện nay, trong nội khoa có nhiều phương pháp điều trị ngoài các thuốc
giảm đau kháng viêm không steroid, tác dụng giảm đau của nhóm thuốc này
nhanh chóng làm giảm đau trong giai đoạn cấp nhưng thuốc gây nhiều tác
dụng phụ ảnh hưởng đến chức năng dạ dày, gan, thận và tim mạch [47]. Muốn
đạt hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp, cần kết hợp nhiều biện pháp
vật lý trị liệu – phục hồi chức năng như parafin, sóng ngắn, điện phân thuốc,
siêu âm, tập vận động. Trong đó phương điều trị bằng sóng ngắn mang lại
nhiều hiệu quả.
Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên đã sử dụng máy
sóng ngắn shortwave 100 để điều trị cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2014 đến
nay, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị cải
thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng phương pháp
sóng ngắn tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên” với hai
mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị cải thiện triệu chứng thoái hóa khớp gối
nguyên phát bằng phương pháp sóng ngắn.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý khớp gối
Khớp gối là một khớp phức hợp có bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị sưng
và phồng to lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương.
Khớp gối gồm 2 khớp [46], [77].
– Giữa xương đùi và xương chày (thuộc loại khớp lồi cầu).
– Giữa xương đùi và xương bánh chè (thuộc loại khớp phẳng).
1.1.1. Giải phẫu [22], [69]
1.1.1.1. Mặt khớp
– Đầu dưới xương đùi: có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài khớp với 2 mặt
khớp lõm đầu trên xương chày. Lồi cầu trong hẹp hơn nhưng dài hơn lồi cầu
ngoài. Phía trước 2 lồi cầu dính với nhau tạo thành diện bánh chè. Phía sau 2
lồi cầu tách xa nhau bởi hố gian lồi cầu.
– Đầu trên xương chày: loe thành 2 lồi cầu đỡ lấy xương đùi bằng 2
diện khớp, diện ngoài rộng và nông hơn. Giữa 2 diện khớp có lồi gian lồi cầu
chia khoang gian lồi cầu thành vùng gian lồi cầu trước và sau.
– Sụn chêm: 2 sụn chêm nằm trên 2 mặt khớp của xương chày làm cho
mặt khớp sâu hơn và rộng hơn, sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
– Xương bánh chè: mặt sau xương bánh chè tiếp khớp với ròng rọc
xương đùi, đỉnh xương bánh chè là mốc xác định khe khớp gối [15].
1.1.1.2. Phương tiện nối khớp
* Bao khớp
– Bao xơ:
+ Phía xương đùi: bám vào một đường viền trên diện ròng rọc, trên hai
lồi cầu và hố gian lồi cầu.
+ Phía xương chày: bám dưới hai diện khớp.
4
+ Phía trước: bám vào các bờ của xương bánh chè.
+ Phần giữa xương đùi và xương chày bao xơ dính vào sụn chêm chia
khớp làm 2 tầng.
– Bao hoạt dịch: Phủ mặt trong bao xơ. Phía sau phủ trước dây chằng
chéo, phía trước chọc lên cao tạo thành một túi cùng sau cơ tứ đầu đùi.
Hình 1.1: Bao hoạt dịch khớp gối [54]
* Các dây chằng: Có 5 hệ thống dây chằng
– Các dây chằng bên:
+ Dây chằng bên chày đi từ củ bên lồi cầu trong xương đùi xuống dưới
và ra trước bám vào đầu trên xương chày.
+ Dây chằng bên mác đi từ củ bên lồi cầu ngoài xương đùi xuống dưới
và ra sau bám vào chỏm xương mác.
5
– Các dây chằng trước:
+ Dây chằng bánh chè
+ Mạc giữ bánh chè trong
+ Mạc giữ bánh chè ngoài
+ Ngoài ra còn có gân cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ căng mạc đùi
tăng cường.
– Các dây chằng sau:
+ Dây chằng khoeo chéo là một chẽ quặt ngược của gân cơ bán mạc, đi
từ trong ra ngoài và lên trên, bám vào vỏ lồi cầu ngoài xương đùi.
+ Dây chằng khoeo cung đi từ chỏm xương mác tỏa thành 2 bó bám
vào xương chày và xương đùi, tạo thành một vành cung có cơ khoeo đi qua.
– Các dây chằng bắt chéo ở hố gian lồi cầu:
+ Dây chằng chéo trước đi từ trong lồi cầu ngoài xương đùi tới diện
gian lồi cầu trước xương chày.
+ Dây chằng chéo sau đi từ ngoài lồi cầu trong xương đùi tới diện gian
lồi cầu sau xương chày.
+ Hai dây chằng bắt chéo thành hình chữ X, rất chắc giữ cho khớp gối
không bị trật theo chiều trước sau.
– Các dây chằng sụn chêm:
+ Dây chằng ngang gối nối 2 sừng trước của sụn chêm với nhau.
+ Dây chằng chêm đùi trước là một số sợi của dây chằng bắt chéo
trước, đi từ lồi cầu ngoài xương đùi tới bám vào sừng trước của sụn
chêm trong.
+ Dây chằng chêm đùi sau là một số sợi của dây chằng bắt chéo sau đi
từ lồi cầu trong xương đùi tới bám vào sụn chêm ngoài.
6
Hình 1.2: Khớp gối mặt khớp và các dây chằng chéo, bên [54]
1.1.2. Chức năng của khớp gối [28]
– Chức năng chính của khớp gối là nâng đỡ cơ tể ở tư thế thẳng và đảm
nhận sự chuyển động của cẳng chân.
– Gấp và duỗi cẳng chân (theo trục ngang: khớp gối gấp tối đa là 1350
và duỗi là 00).
– Xoay vào trong và xoay ra ngoài rất ít quanh trục thẳng đứng.
7
1.2. Bệnh nguyên và bệnh sinh thoái hóa khớp gối
1.2.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất
cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn (cột sống và
đĩa đệm). Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bằng nhiều yếu tố: di
truyền, phát triển, chuyển hóa và chấn thương. Thoái hóa khớp liên quan đến
tất cả các mô của khớp động, cuối cùng biểu hiện bởi các thay đổi hình thái,
sinh hóa, phân tử và cơ sinh học của đa tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến
nhuyễn hóa, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương
và hốc xương dưới sụn [2].
Trong thoái hóa khớp, sụn khớp màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm và
mất đàn hồi, mỏng và nứt rạn, có những chỗ bộc lộ cả phần xương nằm dưới, có
thể xuất hiện những vết loét ở phần diềm xương chỗ tiếp giáp giữa sụn, xương
và màng hoạt dịch có những gai xương mọc ra. Về vi thể: các sợi collagen bị đứt
gẫy nhiều tạo thành những bó to chạy song song từ ngoài vào trong, tế bào sụn
trở nên thưa thớt, chất cơ bản mất tính đàn hồi đồng nhất, đôi chỗ có những ổ
hoại tử, lượng mucopolysaccarid giảm rõ rệt, lượng nước giảm nhiều. Phần
xương ở dưới sụn các bè xương tăng lớp và dày lên, một số gẫy đứt, tạo nên
những hốc nhỏ trong chứa dịch hoạt dịch, màng hoạt dịch của khớp xơ hóa và
xung huyết, lâu dần xơ hóa có thể lan rộng. Những thương tổn giải phẫu bệnh kể
trên cắt nghĩa những dấu hiệu thấy trên xquang và lâm sàng.
– Tên gọi của bệnh lý: tùy theo từng nước
+ Viêm khớp thoái hóa (Osteoarthritis) [42].
+ Thoái hóa khớp (Athrose, Athrosis) [62].
+ Bệnh viêm thoái hóa khớp (Rheumatism degenerative) [66].
– Trong các tên gọi trên Thoái hóa khớp được nhiều nước quen dùng
trong đó có Việt Nam.
8
1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp
Năm 1984, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại các bệnh thoái hóa khớp
thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát và thoái hóa khớp gối thứ phát [42].
* Thoái hóa khớp gối nguyên phát
Sự lão hóa là nguyên nhân chính, thường ở tuổi trên 50. Nguyên nhân
của sự thay đổi này có thể là do lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp giảm
ảnh hưởng đến nuôi dưỡng sụn, sự phân bố chịu lực của khớp thay đổi thúc
đẩy quá trình thoái hóa [2].
– Yếu tố di truyền: Những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan (PG) của sụn được mang tính di truyền. Một nghiên
cứu mới đây phát hiện sự đa dạng về hình thể gen collagen typ 1-2 trong một
gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp giai đoạn sớm theo nghiên cứu Đoàn Văn
Đệ [9] về cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp [7].
* Thoái hóa khớp gối thứ phát
– Sau chấn thương: Gãy trên lồi cầu – liên lồi cầu đùi, can lệch, tổn
thương sụn chêm, vi chấn thương liên tiếp, biến dạng trục.
– Bệnh lý xương sụn: hoại tử xương, hủy hoại sụn do viêm, viêm khớp
dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Paget
– Bệnh khớp vi thể: Gout mạn tính, canxi hóa sụn khớp
– Hemophilie
– Bệnh nội tiết: Đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp
– Bệnh khớp do chuyển hóa: Alcaptol niệu, bệnh nhiễm sắc tố.
1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Tổn thương cơ bản trong thoái hóa khớp xảy ra ở sụn khớp. Có 2 giả
thuyết được đưa ra:
– Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi chấn
thương gây suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
proteoglycan trong tổ chức của sụn khớp.
9
– Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các
enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản.
* Cơ chế quá trình thoái hóa
Mặc dù là quá trình thoái hóa, nhưng trong thoái hóa khớp vẫn có hiện
tượng viêm tiến triển thành từng đợt, biểu hiện bằng đau và giảm chức năng
vận động của từng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào trong dịch khớp
kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân có thể
do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh
sụn xương bị bong ra.
* Cơ chế gây đau khớp trong thoái hóa khớp gối
Trong thoái hóa khớp gối, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến người
bệnh đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh, vì vậy đau có thể do các
cơ chế sau:
– Viêm màng hoạt dịch
– Do kích thích của các vết nứt nhỏ ở vùng đầu xương dưới sụn
– Mọc gai xương làm kéo căng các đầu mút thần kinh ở đầu xương
– Sự co kéo của dây chằng trong khớp
– Viêm bao khớp hoặc bao khớp bị căng phồng do phù nề quanh khớp
– Các cơ bị co thắt.
* Nguyên nhân gây viêm khớp trong thoái hóa khớp
– Thoái hóa khớp thuộc nhóm bệnh không do viêm nhưng trên lâm sàng
hiện tượng viêm vẫn xảy ra. Viêm có thể do mảnh sụn vỡ, hoại tử trở thành
vật lạ trôi nổi trong khớp gây phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch.
– Tổn thương màng hoạt dịch trong thoái hóa khớp không trầm trọng
như tổn thương trong các viêm khớp khác (viêm khớp dạng thấp, viêm màng
hoạt dịch thể lông nốt).
10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoái hóa khớp
– Yếu tố tuổi: nhiều tác giả khẳng định tần suất thoái hóa khớp tăng dần
theo tuổi, lứa tuổi thường gặp từ 45-65 tuổi. Tuy nhiên 90% những người lứa
tuổi 40 bắt đầu có những biến đổi của đầu xương và sụn khớp nhưng chưa có
biểu hiện lâm sàng.
– Cân nặng: béo phì có liên quan chặt chẽ với bệnh thoái hóa khớp gối,
việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng các triệu chứng của bệnh. Khi cân
nặng giảm được 5 kg sẽ có khả năng giảm được 50% thoái hóa khớp gối. Nguy
cơ thoái hóa khớp gối ở người béo phì tăng 7 lần so với người bình thường.
– Yếu tố cơ học và chấn thương: những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc của bệnh thoái hóa khớp. Những vi chấn
thương lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp hoặc do chơi thể thao cũng là nguy
cơ rất lớn của thoái hóa khớp.
– Yếu tố giới: dưới 55 tuổi thoái hóa khớp ở nam bằng nữ, trên 55 tuổi
nữ nhiều hơn nam.
– Mãn kinh: Người ta thấy rằng tỷ lệ thoái hóa khớp tăng sau mãn kinh
và thoái hóa khớp vẫn được xem là có liên quan tới tiền sử cắt bỏ buồng
trứng. Qua nghiên cứu invitro cho thấy sự giảm hormon sinh dục nữ làm giảm
các tế bào sụn.
– Mật độ xương: khẳng định có liên quan, khối lượng xương càng tăng càng
dễ bị thoái hóa, ngược lại sự giảm khối lượng xương là yếu tố bảo vệ sụn khớp.
– Yếu tố di truyền: những yếu tố như hàm lượng collagen và khả năng
tổng hợp proteoglycan của sụn mang tính di truyền.
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán thoái hóa khớp gối
1.3.1. Các triệu chứng lâm sàng giúp chẩn đoán thoái hóa khớp gối
– Triệu chứng cơ năng:
Đau khớp gối 1 bên hoặc 2 bên trong tiền sử hoặc hiện tại, đau ở mặt
trước hoặc trong gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm, có thể có
dấu hiệu phá gỉ khớp, khi khởi động thường đau cả 2 bên gối.
11
Hạn chế vận động không đi bộ xa được vì đau, Có tiếng lạo xạo trong
khớp khi cử động, trường hợp hạn chế nhiều phải chống gậy.
– Triệu chứng thực thể:
+ Đa số không thay đổi hình thái của khớp, khớp không sưng, nhiệt độ
da vùng khớp bình thường hoặc ấm lên không đáng kể.
+ Một số có khớp sưng to, sờ thấy phì đại xương do các gai xương và
phì đại mỡ, quanh khớp có nước (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè), một số
trường hợp có thoát vị hoạt dịch ở vùng khoeo (kén Baker). Không bao giờ có
dấu hiệu viêm nặng như sưng to, nóng đỏ.
+ Hạn chế tầm vận động nhất là gấp.
+ Tìm điểm đau nhất là ở khe khớp, bánh chè – ròng rọc, chày – ròng
rọc, gõ mạnh vào xương bánh chè đau.
+ Dấu hiệu bào gỗ: di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo.
+ Teo cơ: tổn thương kéo dài co teo cơ ở đùi
+ Tuổi ≥ 40
Trong các triệu chứng trên, đau khớp gối là dấu hiệu lâm sàng chính.
Đau khớp gối 1 bên là triệu chứng rất thường gặp, đau tăng khi vận động và
đỡ khi nghỉ ngơi.
1.3.2. Các phương pháp thăm dò hình ảnh để chẩn đoán thoái hóa khớp gối
* Xquang thường quy:
Chụp xquang thường quy là công cụ chính để chẩn đoán thoái hóa khớp
gối vì kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém có thể áp dụng ở các tuyến y tế cơ sở.
xquang khớp gối cho biết tình trạng của sụn khớp một cách trực tiếp thông
qua đo chiều cao của khe khớp và đánh giá sự thay đổi của các đầu xương.
– Gai xương mọc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn. Gai xương có hình
thô và đậm đặc, có thể rơi ra nằm trong khớp hoặc phần mềm trong khớp.
12
– Hẹp khe khớp không đều và không hoàn toàn.
– Đặc xương dưới sụn. Phần xương đặc có thể thấy một số hốc nhỏ
sáng hơn.
Dựa vào xquang Kellgren và Lawrence, phân loại thoái hóa khớp
như sau [66]:
– Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
– Giai đoạn 2: Gai xương rõ.
– Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
– Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
* Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): phát hiện được những tổn thương
nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn giai đoạn sớm.
* Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể quan sát hình
ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn
thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch ở giai đoạn sớm.
* Nội soi khớp: Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực
tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác
nhau. Những công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn
xquang, nội soi còn có thể kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét
nghiệm tế bào, nhằm chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác. Ngoài ra nội soi
còn là phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối.
* Siêu âm khớp gối: Siêu âm khớp gối là một phương pháp có giá trị
trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối, siêu âm cho biết hình ảnh khảo
sát động và chẩn đoán được thoái hóa khớp gối, nhiều bệnh lý khác của khớp
gối như các bệnh lý liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh và các cấu trúc
quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Khớp gối là một khớp
phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và
kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.
13
1.3.3. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối: Có nhiều tiêu chuẩn chẩn
đoán thoái hóa khớp gối. Dưới đây là một vài tiêu chuẩn chính:
– Tiêu chuẩn Lequensne – 1984 [68]
1. Hạn chế hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối.
2. Hẹp khe khớp đùi – chày hoặc đùi – bánh chè.
3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và các hốc xương.
Nhằm mục đích sàng lọc: cần yếu tố 1 và 3
Nhằm mục đích chẩn đoán : cần có cả 3 yếu tố 1, 2 và 3
– Tiêu chuẩn theo ACR 1991(American College of Rheumatology) [44]
1. Đau khớp gối
2. Có gai xương ở rìa xương (xquang)
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa
4. Tuổi trên 40
5. Cứng khớp dưới 30 phút
6. Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6 tiêu
chuẩn này đạt độ nhạy <94%, độ đặc hiệu >88%.
Trong các tiêu chuẩn trên tiêu chuẩn ACR năm 1991 phù hợp nhất ở
điều kiện Việt Nam [1].
1.4. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
– Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh THK gối, điều
trị THK gối nhằm mục đích làm giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động
của khớp. Tùy theo giai đoạn bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau
hoặc có thể kết hợp giữa chúng.
+ Thuốc kháng viêm: giúp làm giảm viêm, giảm sưng và giảm đau cho
bệnh nhân. Tuy nhiên thuốc thường có tác dụng phụ đối với đường tiêu hóa
nên phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc khi dùng cho bệnh nhân.
14
+ Thuốc bổ sung sụn: Glucosamine, chondroitin… Mặc dù người ta
chưa có bằng chứng cải thiện lớp sụn bị bào mòn nhưng người bệnh dùng
thuốc này có tác dụng giảm đau.
+ Tiêm thuốc corticoid: đem lại hiệu quả giảm đau rõ, tuy nhiên rất
thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng khớp gối cao, một khi đã nhiễm trùng khớp
gối thì rất khó điều trị.
+ Tiêm thuốc acid hyaluronic [30]: có tác dụng giảm đau vài tháng, nó chỉ
có tác dụng trong giai đoạn đầu và thận trọng vì nguy cơ nhiễm trùng do tiêm.
+ Điều trị vật lý trị liệu kết hợp tập vận động khớp: sóng ngắn, điện
phân , paraphin, siêu âm, vận động trị liệu …
+ Phẫu thuật thay khớp
+ Ghép sụn tự thân
1.4.1. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp sóng ngắn [8], [26],
[27], [41]
Sóng ngắn trị liệu (shortwave therapy) là một phương pháp điều trị
trong vật lý trị liệu trong đó sử dụng các bức xạ điện từ có bước sóng tính
bằng mét, (gọi là Sóng ngắn, còn gọi là sóng radio, hay điện trường cao tần),
sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng từ 11m (tương
đương tần số 27,12 MHz) đến 22 m (tần số 13,56 MHz). Đây là bước sóng đã
được quy ước cho các thiết bị sóng ngắn trị liệu để tránh hiện tượng giao thoa
hoặc nhiễu lẫn nhau với sóng radio, ti vi, thông tin. Hiện nay, phần lớn các
máy sóng ngắn trị liệu sử dụng bước sóng 11,2 m.
Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy
trong các điện cực kim loại (điện cực dạng tụ điện hoặc điện cực cảm ứng),
các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của
dòng điện trong mạch.
15
Sóng ngắn có các tác dụng sau:
– Tác dụng sinh nhiệt: Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện
khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong
cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo
sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động
năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.
Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông,
nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức
là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng
lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý)
hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng
ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ
chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ
chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém.
– Tác dụng tăng chuyển hóa: Do tác dụng của sóng ngắn gây tăng nhiệt
nên có tác dụng làm tăng các phản ứng hóa học và tăng chuyển hóa, phù hợp
theo định luật Vant Hoff: khi tăng nhiệt độ lên 10C thì chuyển hóa tăng lên 13%.
Các tác dụng điều trị: Sóng ngắn có tác dụng làm tăng nhiệt độ trong tổ
chức (còn gọi là nội nhiệt) và gây hiệu ứng sinh học, do đó có các tác dụng
điều trị sau:
– Tác dụng giảm đau : Nhiệt sóng ngắn còn ức chế các sợi dẫn truyền
cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt khối tác dụng lên các hạch giao cảm
cổ và thắt lưng làm dịu và giảm căng thẳng của hệ thần kinh thực vật, do đó
có tác dụng giảm đau ở nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do tăng tuần hoàn
cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thu các dịch tiết bị
tích tụ, ngoài ra tăng nhiệt còn làm giãn và giảm trương lực cơ vân.
– Tác dụng chống viêm: Sóng ngắn làm tăng bạch cầu đến tổ chức
viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của thực bào do đó có tác dụng
chống viêm rất tốt.