1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
AN NINH NHÂN DÂN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Thông tin sử dụng trong bản luận văn là hoàn
toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại trường
Đại học An ninh nhân dân. Số liệu thống kê được tác giả
thu thập một cách khách quan, đáng tin cậy thông qua
việc tiến hành khảo sát 583 sinh viên khóa D21 trường
Đại học An ninh nhân dân.
Người cam đoan
Nguyễn Minh Châu
4
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
– Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
– Ban Giám hiệu, các Phòng ban, các Khoa, quý thầy cô, các đồng nghiệp và
sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích
cực tham gia giúp chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
– Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp Cao học tâm lý
K21.
– PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
– Các anh chị cùng khóa học, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Nguyễn Minh Châu
K21 – Cao học Tâm lý – Đại học SP TPHCM
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………….
9
Chương 1 …………………………………………………………………………………………………..
15
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
…………………………………………………………………….
15
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ……………………..
15
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ……………………..
17
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
………………………………..
19
1.2.1 Kỹ năng …………………………………………………………………………………………….
19
1.2.2 Thích ứng ………………………………………………………………………………………….
19
1.2.3 Kỹ năng thích ứng ……………………………………………………………………………..
21
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học
……………………………………………
21
1.2.4.1 Sinh viên đại học ……………………………………………………………………………..
21
1.2.4.2 Học tập ……………………………………………………………………………………………
24
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học ………………………………………….
26
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐHANND
…………………………………………………………………………
27
1.3.1 Sinh viên an ninh ……………………………………………………………………………….
27
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh …………………………..
29
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh ………. 33
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân ………………………….
38
Chương 2 …………………………………………………………………………………………………..
41
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu …………………………………………………..
41
2.1.1 Mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………….
41
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu……………………………………………………………………………
41
2.1.3 Mẫu nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
44
6
2.2 Kết quả nghiên cứu ………………………………………………………………………………
44
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
……………………………………………………………………………….
45
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập ……………………………………………………………………………………. 45
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng
thích ứng với môi trường học tập ……………………………………………………………….
47
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
……………………………………………………………………………….
49
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập của sinh viên năm nhất
…………………………………………………………………………
51
2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập theo khối thi, đối tượng và giới tính
………………………………………………………
53
2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ năng
bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập ………………………………
58
2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập
……………………………………………………….
58
2.2.2.2 So sánh biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận theo
khối thi, đối tượng và giới tính
……………………………………………………………………
68
2.2.2.3 Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện của sinh
viên đối với các kỹ năng bộ phận
………………………………………………………………..
72
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập của sinh viên năm thứ nhất
…………………………………………………
73
2.3.1 Yếu tố nhà trường ……………………………………………………………………………..
74
2.3.2 Yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý ……………………………………………………..
75
2.3.3 Yếu tố bản thân sinh viên …………………………………………………………………..
77
2.3.4 Yếu tố gia đình
…………………………………………………………………………………..
78
7
2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc hình thành kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
……………………………………………………………………………….
80
2.4.1 Nhóm biện pháp đối với nhà trường …………………………………………………..
80
2.4.2 Nhóm biện pháp đối với cán bộ, giảng viên
…………………………………………
82
2.4.3 Nhóm biện pháp đối với bản thân sinh viên ………………………………………..
85
2.4.4 Nhóm biện pháp đối với gia đình sinh viên …………………………………………
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………….
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………….
96
Tài liệu tiếng Việt ………………………………………………………………………………………
96
Tài liệu tiếng Anh ………………………………………………………………………………………
97
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHANND
:
Đại học An ninh nhân dân
SV
:
Sinh viên
KN
:
Kỹ năng
TƯ
:
Thích ứng
MTHT
:
Môi trường học tập
9
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Bất kỳ sự vật nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải không ngừng thay
đổi, hoàn thiện nhằm TƯ với môi trường. Con người là một sinh vật cũng không
nằm ngoài quy luật này. Đề tồn tại và phát triển, con người phải TƯ với các
thay đổi của môi trường sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Nếu không TƯ được, tất yếu con người sẽ bị tụt hậu, không phát triển hoặc
thậm chí không thể tồn tại trong môi trường mới. Do vậy, việc tìm hiểu sự TƯ
của con người với môi trường là hết sức cần thiết.
Học tập là một hình thức hoạt động tích cực, không thể thiếu của con người
nhằm thích nghi, tồn tại và phát triển. Thông qua học tập, con người chiếm lĩnh
tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người đã được tích lũy qua nhiều
thế hệ, hình thành các giá trị cho riêng mình. Tuy nhiên, hoạt động học tập của
con người không phải là một hoạt động đơn giản, dễ dàng, nó luôn chịu sự chi
phối, tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. MTHT, bao gồm toàn bộ
các yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động học tập của cá nhân, được xem
là một trong nhóm các yếu tố chi phối mạnh mẽ nhất đến kết quả của quá trình
học tập. Nếu như người học TƯ nhanh, tốt với MTHT thì họ sẽ phát huy được
ưu điểm và gặt hái được kết quả cao trong học tập. Ngược lại, việc chậm hoặc
kém TƯ với MTHT sẽ khiến người học trở nên thụ động và đạt kết quả thấp
trong học tập.
Đối với SV năm thứ nhất, để phát triển, xây dựng và hoàn thiện nhân cách,
hình thành bước đầu kinh nghiệm cho tương lai, họ phải tiến hành hoạt động
học tập với sự làm quen, TƯ với một môi trường học tập hoàn toàn mới so với ở
bậc phổ thông. Việc thay đổi MTHT đã đặt SV năm thứ nhất nói chung, SV
năm thứ nhất trường ĐHANND nói riêng, vào vị trí buộc phải TƯ để phát triển.
Phần lớn SV năm thứ nhất trường ĐHANND là học sinh thực hiện bước chuyển
tiếp từ MTHT phổ thông sang MTHT ở bậc đại học với rất nhiều khác biệt về
10
khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, trường
ĐHANND là một trường thuộc khối lực lượng vũ trang, nên SV sẽ gặp nhiều
điều mới lạ và khác biệt hơn do phải sống nội trú và thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ: vừa học tập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa rèn luyện sức khoẻ,
học tập những kiến thức quân sự, thực hiện điều lệnh, điều lệ, kỷ luật nghiêm
minh của lực lượng vũ trang. Những sự khác biệt này đòi hỏi SV năm thứ nhất
trường ĐHANND phải có sự nỗ lực cao nhằm TƯ với MTHT.
Thực tiễn cho thấy, không ít SV an ninh đã nhanh chóng TƯ, hòa nhập với
môi trường đại học rất tự tin, khẳng định vị thế của mình, và đa số là SV khá,
giỏi. Một số khác có sự TƯ chậm hơn, thậm chí cá biệt cũng có một vài trường
hợp chưa thực sự TƯ với MTHT tại trường ĐHANND. Sự khác biệt này chủ
yếu xuất phát từ KN TƯ với MTHT của SV. Ngoài ra, việc giúp SV năm nhất
nhanh chóng TƯ với MTHT là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Do vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học An ninh nhân dân”.
2 Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ với
MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND.
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài có liên quan đến KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
3.2 Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
tại trường ĐHANND.
11
3.3 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ MTHT của SV năm thứ
nhất tại trường ĐHANND.
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
4.2 Khách thể nghiên cứu:
SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
5 Giả thuyết khoa học
– Mức độ biểu hiện KN TƯ của SV năm thứ nhất trường ĐHANND có sự
khác biệt đối với từng nhóm đối tượng.
– Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ của SV năm thứ nhất trường
ĐHANND.
6 Phạm vi nghiên cứu
6.1 Về địa bàn nghiên cứu: Trường ĐHANND.
6.2 Về thời gian: từ tháng 2/2012 đến tháng 8/2012.
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1 Mục đích
Xác lập cơ sở phương pháp luận cho quy trình và phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
7.1.2 Nội dung
12
– Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KN TƯ với MTHT, làm
sáng tỏ các khái niệm công cụ trong việc nghiên cứu thực trạng biểu biện KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
– Phân tích, tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trước, từ đó chỉ
ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
– Xác lập cơ sở lý luận cho việc chọn lựa và thiết lập công cụ nghiên cứu
và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
7.1.3 Cách thực hiện
Phương pháp này được thực hiện thông qua các quá trình như phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu nhằm sắp xếp những tri thức về
môi trường, MTHT, SV, KN, TƯ và KN TƯ… để xác định những cơ sở lý luận
cần thiết cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Mục đích nghiên cứu
– Tìm hiểu KN TƯ với MTHT của SV năm nhất biểu hiện ở các mặt: nhận
thức, thái độ và mức độ thực hiện.
– Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất
trường ĐHANND.
7.2.2 Nội dung nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu:
– Mức độ nhận thức của SV về KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
– Mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với
MTHT.
– Các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường
ĐHANND.
7.2.3 Các phương pháp nghiên cứu
13
Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp quan trọng nhất. Các
phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ.
– Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phương pháp chủ yếu của đề tài)
* Mục đích:
+ Thu thập một số thông tin về bản thân khách thể nghiên cứu.
+ Điều tra nhận thức, thái độ, ý thức rèn luyện và mức độ biểu hiện của SV
năm nhất đối với KN TƯ với MTHT.
+ Thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát
triển KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
* Cách tiến hành:
+ Quá trình điều tra được tổ chức chặt chẽ có trình tự, đảm bảo sự chuẩn bị
chu đáo về phương tiện, điều kiện không gian và thời gian.
+ Trước khi lấy ý kiến, chúng tôi thông báo đầy đủ rõ ràng mục đích, yêu
cầu của việc điều tra, hướng dẫn cụ thể chi tiết, đồng thời đảm bảo sự khéo léo,
tế nhị tạo cảm giác thoải mái cho SV để có thể thu được số liệu khách quan
nhất.
– Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin, giải thích và đánh giá
về sự hiểu biết cũng như thái độ của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT,
nhận xét của giáo viên, cán bộ quản lý về biểu hiện KN TƯ với MTHT ở SV
năm thứ nhất.
+ Cách tiến hành: Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với SV, giáo viên,
cán bộ quản lý đang giảng dạy hoặc quản lý các lớp được chọn làm khách thể
nghiên cứu, nhằm làm rõ thêm những thông tin thu được từ các phương pháp
khác.
– Phương pháp quan sát
14
+ Mục đích: Nhằm làm rõ, phát hiện thêm thái độ, ý thức rèn luyện
và mức độ biểu hiện các KN TƯ của SV năm thứ nhất khi TƯ với MTHT. Trên
cơ sở đó, đánh giá một cách khách quan đầy đủ mức độ biểu hiện của SV về các
KN TƯ với MTHT.
+ Cách tiến hành: Quan sát thái độ, hành vi của SV trong và ngoài
giờ lên lớp để tìm hiểu mức độ biểu hiện và ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
– Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS for
Window 17.0 để tính:
+ Tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số.
+ Điểm trung bình Mean, xếp thứ hạng.
+ Kiểm nghiệm T-test, phân tích phương sai ANOVA, tính hệ số tương
quan Pearson … với mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
“Kỹ năng thích ứng” là một yếu tố hết sức quan trọng giúp con người có
thể tồn tại và phát triển một cách tối ưu trước những biến đổi của môi trường
sống. Theo đó, việc nghiên cứu về “kỹ năng thích ứng” đã được các nhà khoa
học tâm lý nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu này tuy chưa hệ thống hoặc
chưa trực tiếp đề cập đến yếu tố “kỹ năng thích ứng”, song yếu tố “kỹ năng” và
“thích ứng” đã được các nhà khoa học đặc biệt chú ý và tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau.
Trước hết, khái niệm “kỹ năng” đã được nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Aristot (384-322) xem như một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người.
Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm
tòi”. Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp),
K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến KN trí tuệ
của học sinh và con đường hình thành KN này.
Từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, “kỹ
năng” được đẩy mạnh nghiên cứu với ý nghĩa thực tiễn cao. Nhưng nhìn chung,
việc nghiên cứu “kỹ năng” xuất phát từ hai trường phái: tâm lý học hành vi (đại
điện là J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen…) và tâm lý học hoạt
động do các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) khởi xướng.
Tuy nhiên, các nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) khi nghiên cứu về
“kỹ năng” lại phân theo hai hướng chính:
– Hướng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ lý luận. Nghĩa là nghiên cứu bản
chất, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo.
16
– Hướng nghiên cứu KN ở mức độ ứng dụng. Nghĩa là nghiên cứu KN của
con người trong các lĩnh vực đời sống cụ thể. Chẳng hạn như lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, lĩnh vực sư phạm, lĩnh vực hoạt động tổ chức…
Về khái niệm “thích ứng” vốn là một phạm trù cơ bản của sinh học nhưng
qua thời gian, nó đã vượt ra ngoài phạm vi sinh học, đi vào hầu hết các lĩnh vực
khoa học và đời sống con người.
Năm 1968, một số nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) như N.D.Carsev,
L.N.Khadecva, K.D.Pavlov đã nêu ra tiêu chuẩn sinh lý của sự TƯ nghề nghiệp
và nghiên cứu khá sâu cơ chế sinh lý của sự TƯ ở học sinh đối với chế độ học
tập và rèn luyện trong nhà trường. Năm 1969, E.A.Ermoleava đã nghiên cứu đặc
điểm của sự TƯ xã hội và nghề nghiệp ở SV đã tốt nghiệp trường sư phạm.
Năm 1971, X.A.Kughen và O.N.Nhicandov nghiên cứu hoạt động của người kỹ
sư trẻ và đã chú ý đến sự TƯ của họ đối với hoạt động lao động. Năm 1972,
D.A.Andreeva đã phân tích sâu sắc khái niệm TƯ. Bà đã nêu lên sự khác nhau
cơ bản giữa “thích ứng” với thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng các
nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu. Bà cho
rằng: “Thích ứng là quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích
của nhân cách”. Năm 1973, D.A.Andreeva lại phân tích khái niệm “thích ứng”
một cách sâu sắc hơn khi so sánh với khái niệm “xã hội hóa”. Bà đi đến kết
luận: khái niệm “thích ứng” và “xã hội hóa” khác nhau thật sự về nội dung.
“Thích ứng” phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với những
điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó
một cách không gượng ép. “Xã hội hóa” về cơ bản phản ánh sự tác động của xã
hội tới cá nhân.
Ở Tiệp Khắc (cũ) cũng xuất hiện một số công trình nghiên cứu về sự TƯ
trường học và TƯ nghề nghiệp. Các tác giả đưa ra khái niệm “thích ứng”, chẳng
hạn, I.Stepho-Novie cho rằng “thích ứng” là sự hài lòng hay không hài lòng.
17
Theo O.Balaz thì tiêu chuẩn của sự TƯ trường học và nghề nghiệp là xuất phát
từ vấn đề nhận thức động cơ và lập trường.
J.Piaget, nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, khi nghiên cứu các đặc điểm tâm
lý và vấn đề giáo dục trẻ em đã cho rằng: Giáo dục chính là quá trình TƯ của
đứa trẻ với môi trường lớn. Quá trình diễn ra theo hai cơ chế không thể tách biệt
được đó là sự đồng hóa và điều ứng. Ông giải thích: “Sự thích nghi sinh học là
sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường với cơ thể và sự điều ứng của cơ thể với
môi trường. Còn sự TƯ tâm lý được coi là sự TƯ với thực tế riêng biệt, trong đó,
con người vừa đồng hóa với những điều kiện thực tế riêng biệt vừa điều ứng vai
trò của mình cho phù hợp những hoàn cảnh mới của thực tế đặt ra”. Quan điểm
của J.Piaget đã nêu lên ý nghĩa to lớn của việc hình thành khả năng TƯ nhanh
chóng của học sinh trong công tác giáo dục, đồng thời đã khái quát lên cơ chế
của quá trình hình thành sự TƯ đó.
Tóm lại, trên thế giới có khá nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về “kỹ
năng” và “thích ứng”, nhưng còn phân tán dưới nhiều góc độ khác nhau và đặc
biệt là chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng”
của SV.
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về “kỹ
năng” thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục
học Việt nam quan tâm. Về KN lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến
Dũng, Đỗ Huân… Về KN sư phạm có Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo…
Về KN giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… Về KN học tập của SV có Hà
Thị Đức, Trần Quốc Thành… Tuy nhiên về “kỹ năng thích ứng” thì hầu như
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Riêng về “thích ứng” và đặc biệt là sự TƯ học đường, thời gian qua ở Việt
Nam có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
những vấn đề cụ thể. Chẳng hạn:
18
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ “Bước đầu
tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một
số tiêu chí để đánh giá khả năng TƯ nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo
dục.
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu đề tài: “Thích ứng học
đường của SV sư phạm”. Cũng trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Trang thực
hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của SV khoa Tâm lý – giáo
dục”.
Năm 1983, tác giả Hoàng Trần Doãn với luận văn thạc sỹ: “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của SV khoa Văn và Toán trường Đại học sư phạm Hà
Nội I”.
Năm 1996, nghiên cứu sinh Đỗ Mạnh Tôn đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ
với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các
trường sỹ quan quân đội”.
Năm 1998, tác giả Lê Thị Hương với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Nghiên
cứu sự thích ứng với hoạt động học tập ở SV năm thứ nhất trường CĐSP Thanh
Hóa”.
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của SV năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với
môi trường đại học” do Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự
thích ứng với hoạt động học tập của SV khoa Công tác xã hội và phát triển cộng
đồng trường đại học Đà Lạt”.
Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga thực hiện luận văn thạc sỹ “Hình thành
khả năng thích ứng nghề cho SV CĐSP qua giảng dạy học phần: Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm”.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chưa đề cập trực
tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng” mà chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu sự
19
TƯ của con người trong những hoạt động cụ thể. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu này với mong muốn làm rõ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất tại trường ĐHANND, qua đó tìm ra các biện pháp giúp họ nâng
cao KN TƯ.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Kỹ năng
Theo từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [16,
tr.157]
Theo từ điển Giáo dục học “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [9, tr.220].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp những điều kiện cho phép” [17, tr.6]
Như vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh
nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn
có KN, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động
và đạt kết quả.
Từ những quan niệm trên, ta thấy KN là mặt kỹ thuật của hành động hay
còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào đó, vừa là
biểu hiện năng lực của con người. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có
từ trước và được hình thành do luyện tập.
1.2.2 Thích ứng
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Thích ứng là phù hợp với điều kiện
mới, nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định” [28].
20
Theo từ điển Tâm lý (2001), TƯ là “bước đầu điều chỉnh những phản ứng
sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm), sau là
thay đổi cách ứng xử” [25].
Theo tác giả Đỗ Mạnh Tôn, “Thích ứng của con người là thích ứng trong
cuộc sống cộng đồng với các quan hệ xã hội cụ thể. Thích ứng của con người là
thích ứng trong hoạt động, trong hiệu năng lao động sáng tạo, cải tạo thế giới đối
tượng. Thích ứng là quá trình chủ thể nắm lấy công cụ, phương tiện do xã hội
tạo ra để làm chủ quá trình phát triển của bản thân như là một cá nhân sống
trong cộng đồng xã hội nhất định. Thích ứng của con người cũng chính là quá
trình nhân cách ý thức sâu sắc về “cái tôi” tạo nên những cấu tạo tâm lý mới,
kiểm tra, kiềm chế, điều khiển bản thân tránh khỏi các tác động lạc hướng ” [21,
tr.148]. Cụ thể hơn, Đỗ Mạnh Tôn còn cho rằng: “Thích ứng với học tập và rèn
luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội là một phẩm chất phức hợp và
cơ động của nhân cách học viên, biểu hiện ở quá trình người học tự tổ chức hoạt
động học tập, rèn luyện của mình dưới sự định hướng của người thầy và nhà
trường nhằm phát triển các chức năng sinh lí, các phẩm chất tổng hợp của nhân
cách, đạt tới sự phù hợp tối đa với những điều kiện và học tập và rèn luyện ở
trường sỹ quan” [21, tr 148].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hòa nhập
tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về
mặt tâm lý” [7, tr.29].
Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh
trong sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ
kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù
hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh
nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân
phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
21
Sự trưởng thành về mặt tâm lý: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân,
sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội.
Sự TƯ tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp,
dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn
kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và
giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. TƯ là quá trình diễn ra sự
điều chỉnh về nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù
hợp với điều kiện môi trường sống nhằm tồn tại và phát triển.
1.2.3 Kỹ năng thích ứng
KN TƯ là một khái niệm được xây dựng trên cơ sở kết hợp của hai khái
niệm: KN và TƯ. Do vậy, cần tìm hiểu, làm rõ hai khái niệm KN và TƯ trước
khi có nhận thức đúng về khái niệm KN TƯ.
Từ những kết quả nghiên cứu về KN và TƯ ở trên, chúng ta có thể hiểu
KN TƯ là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi
trường sống để tồn tại và phát triển.
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học
1.2.4.1 Sinh viên đại học
SV đại học là người học tập tại các trường đại học. Ở đó, họ được truyền
đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua các bằng
cấp mà họ đạt được trong quá trình học. Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng
Pháp: “étudiant”, có nghĩa là người nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng
Nga,… cũng đồng nghĩa như vậy. Theo tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành
Nghị thì SV là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác
tri thức [19, tr.44].
SV đại học là người làm việc nhưng nói chung vẫn chưa là một lao động
độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm
chất, tri thức, KN… về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để
22
có thể thực hiện được điều này thì bản thân người SV phải tự nỗ lực, khắc phục
khó khăn, TƯ MTHT dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Theo các nhà tâm lý học, SV đại học, những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến
25, đã đạt đến mực độ trưởng thành cơ bản của con người cả về thể chất lẫn tinh
thần. Chính sự hoàn thiện này cho phép SV có thể chọn lựa và thực hiện những
gì có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách độc lập như chọn
nghề sau khi kết thúc học tập ở trường phổ thông, xác định lý tưởng…
B.G.Ananhev đã nhận định, SV có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt
động một cách độc lập, có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã
hội có liên quan đến nghề nghiệp, xác định con đường sống tích cực, nắm vững
nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống [19, tr.61].
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SV là sự tự ý thức phát triển
mạnh mẽ. Tự ý thức bao gồm: khả năng tự đánh giá, tự kiểm tra, tự nhận thức
về bản thân. SV có khả năng tự đánh giá, nhìn nhận một cách tương đối toàn
diện về bản thân từ khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ,
hành vi cũng như vị trí của bản thân trong nhóm, trong tập thể. Chính nhờ sự tự
ý thức đó SV mới có thể tự điều chỉnh hành vi, cử chỉ, thái độ của mình.
Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của SV là
năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá sẽ hình
thành nên lòng tự trọng của cá nhân, bảo đảm cho tính tích cực của nhân cách
được thể hiện trong đời sống cá nhân cũng như trong mối quan hệ liên nhân
cách.
Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển
các thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ. Nó
có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ
trong quá trình học tập ở đại học. Nhưng một điều cần lưu ý trong nhân cách
23
của SV trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá còn mâu thuẫn và thậm chí
thiếu thực tế. Nó thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” với ‘cái tôi thực tế”
trong khi “cái tôi lý tưởng” là một hình mẫu đã được đóng khung, không được
thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Chính từ sự so sánh thiếu thực
tế và cứng nhắc này đã làm SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất thiếu lòng tin vào
bản thân, làm ảnh hưởng đến khả năng TƯ của bản thân.
Điểm đặc biệt khác trong sự phát triển tâm lý của SV chính là sự phát triển
của tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở
mực cao. SV dần có lập trường một cách vững vàng, có cách giải quyết vấn đề
chính xác, đúng đắn và tự chủ hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn
sàng cho việc lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách
độc lập được củng cố.
Bước vào tuổi SV, khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, SV bắt
đầu với các hình thức và môi trường hoạt động mới. Trong giai đoạn này, SV
phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay
đổi của môi trường, sự thay đổi của phương thức hoạt động… đòi hỏi SV phải
TƯ tích cực để có thể học tập tốt nhằm hình thành cơ sở vững chắc cho nghề
nghiệp tương lai. Việc chuẩn bị cho SV các KN TƯ với MTHT góp phần củng
cố nghề nghiệp tương lai cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách
được thuận lợi.
Tuổi SV là thời gian quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách, nhân
cách nghề nghiệp. Đây là lứa tuổi mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát
triển các năng lực trí tuệ diễn ra hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để phát triển nhân
cách toàn diện, điều quan trọng là SV phải hiểu được tính không lặp lại trong
tính cách của mình. Với lứa tuổi SV, B.G.Ananhiev đã viết: “Lứa tuổi SV là
thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn
hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là vai trò xã hội của người lớn” [19,
tr.61]. Sự phát triển nhân cách của SV diễn ra trong suốt quá trình học tập ở đại
24
học diễn ra với mục đích trở thành một người chuyên gia có trình độ năng lực
và đạo đức nghề nghiệp trong tương lai. Vốn hiểu hiết, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm nghề nghiệp… được thiện và dần dần nghề nghiệp hóa.
Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng
nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc
biệt trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri
thức, KN về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên
ngoài thành cái bên trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản
thân SV. SV càng TƯ tốt với môi trường thì sự hoàn thiện nhân cách càng tiến
triển nhanh và hiệu quả.
Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt đến độ trưởng thành cả về sinh
lý và tâm lý. Tuy nhiên, sự phát triển nhân cách của SV không phải là một con
đường bằng phẳng, hoàn toàn thuận lợi mà gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc,
đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục, TƯ của bản thân SV. Chính sự tích cực, tự giác của
SV sẽ là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất
nhân cách của người chuyên gia trong tương lai.
1.2.4.2 Học tập
Học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu của
con người nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội
– lịch sử đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con người có nhiều
cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông thường học tập
có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích.
Học ngẫu nhiên là dạng học được thực hiện một cách không chủ định. Kết
quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu
nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những
tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực, con người không chỉ dừng lại
ở những tri thức kinh nghiệm mà đòi hỏi cần có một hệ thống tri thức khoa học,
25
có tính khái quát cao để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt
được mục đích này, con người cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn là
học có mục đích.
Học có mục đích là dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động này
chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một mức độ nhất định, có
khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức.
Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Và khi hoạt động
học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri
thức khoa học, KN, cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý giúp phát triển
toàn diện nhân cách con người [20, tr.93].
Khi bàn về vấn đề học tập, có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào cách
tiếp cận của các nhà nghiên cứu:
L.B.Enconhin cho rằng việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt
động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ học tập.
I.B.Intenxon cho rằng: học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người
nhằm mục đích nắm vững những tri thức, KN, kỹ xảo và các hình thức nhất
định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
A.N.Lêônchiev, P.La.Ganpêrin và N.Ph. Taludina lại coi học tập xuất phát
từ mục đích hành vi.
A.V.Petrovxki lại có quan điểm khác khi cho rằng học tập là vấn đề phẩm
chất tư duy, kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm
vụ giảng dạy… [18, tr.118].
N.V.Cudomina lại coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của SV
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình này,
việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến
hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. [19, tr.89]
Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quan niệm về hoạt động học
tập, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của học tập như: