BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
NGUYỄN VĂN PHƯỚC
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HAI
BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. VÕ VĂN NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày
của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba, thành phố Hồ Chí Minh.” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa từng được công bố.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân, Phòng Giáo dục & Đào tạo Quận Ba và các
trường Tiểu học trong Quận đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thực kiện khảo sát
kết quả của luận văn.
Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Văn Nam đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Quận 3, ngày 21 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN PHƯỚC
MỤC LỤC
0
TLỜI CAM ĐOAN0
T …………………………………………………………………………………………………………………
2
0
TMỤC LỤC0
T ………………………………………………………………………………………………………………………….. 3
0
TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN0
T ………………………………………………………..
5
0
TMỞ ĐẦU0
T ……………………………………………………………………………………………………………………………. 6
0
T1.Lý do chọn đề tài:0
T
……………………………………………………………………………………………………………………… 6
0
T2. Mục đích nghiên cứu0
T
………………………………………………………………………………………………………………… 7
0
T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0
T …………………………………………………………………………………………….. 8
0
T4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu0
T …………………………………………………………………………………………………. 8
0
T5. Giả thuyết khoa học
0
T
………………………………………………………………………………………………………………….. 8
0
T6. Nhiệm vụ nghiên cứu0
T ……………………………………………………………………………………………………………….. 8
0
T7. Phương pháp nghiên cứu0
T …………………………………………………………………………………………………………… 8
0
T8. Cấu trúc luận văn
0
T …………………………………………………………………………………………………………………….. 9
0
TChương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học 0
T
…………………. 10
0
T1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu:0
T
………………………………………………………………………………………………… 10
0
T1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:0
T ……………………………………………………………………………………………… 10
0
T1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học hai buổi/ngày
0
T11
0
T1.1.3. Kinh nghiệm và xu thế dạy học hai buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế giới
0
T ……… 13
0
T1.2. Một số khái niệm cơ bản
0
T……………………………………………………………………………………………………….. 15
0
T1.2.1. Dạy học 2 buổi/ngày0
T ……………………………………………………………………………………………………… 15
0
T1.2.2. Hoạt động dạy học0
T ………………………………………………………………………………………………………… 16
0
T1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học0
T
……………………………………………………………………………………………… 18
0
T1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy
0
T……………………………………………………………………………………… 19
0
T1.3. Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy ở trường tiểu học0
T ……………………………………. 20
0
T1.3.1 Vị trí mục tiêu của trường tiểu học0
T ……………………………………………………………………………………. 20
0
T1.3.2. Vai trò chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học0
T ……………………………………………………………… 22
0
T1.3.3. Chức năng, yêu cầu đối với hiệu trưởng trường Tiểu học trong công tác quản lí hoạt động dạy hai
buổi/ngày
0
T
……………………………………………………………………………………………………………………………… 23
0
T1.3.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường Tiểu học của Hiệu trưởng0
T …………………… 25
0
TChương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên
địa bàn Quận Ba thành phố Hồ Chí Minh0
T ……………………………………………………………………………….. 32
0
T2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của Quận Ba thành phố Hồ Chí Minh.0
T …………………. 32
0
T2.1.1.Tổng quan Quận 3.0
T
…………………………………………………………………………………………………………. 32
0
T2.1.1.1 Vị trí địa lí.0
T …………………………………………………………………………………………………………….. 32
0
T2.1.1.2. Dân số0
T ………………………………………………………………………………………………………………….. 32
0
T2.1.2 Thực trạng về sự phát triển giáo dục của Quận 3 từ năm 2005 đến nay0
T
……………………………………. 34
0
T2.2.Thực trạng về giáo dục Tiểu học và việc thực hiện chương trình dạy hai buổi/ngày của Quận Ba thành
phố Hồ Chí Minh0
T ………………………………………………………………………………………………………………………. 40
0
T2.2.1.Chất lượng giáo dục0
T ……………………………………………………………………………………………………….. 40
0
T2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
0
T …………………………………………………………………… 44
0
T2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường Tiểu học Quận Ba thành
phố Hồ Chí Minh0
T ………………………………………………………………………………………………………………………. 47
0
T2.3.1. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên
0
T
……………………………….. 50
0
T2.3.2. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên
0
T………. 53
0
T2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp.0
T …………………………………………………………………………………. 56
0
T2.3.5. Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học0
T ……………………………………………………………………………. 63
0
T2.4. Nhận xét chung về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận 30
T
…………………… 67
0
T2.4.1. Ưu điểm
0
T
……………………………………………………………………………………………………………………… 67
0
T2.4.2. Những tồn tại trong quản lý hoạt động giảng dạy
0
T ………………………………………………………………. 68
0
TChương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận
3.0
T
……………………………………………………………………………………………………………………………………… 71
0
T3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp0
T ……………………………………………………………….. 71
0
T3.2. Các biện pháp được đề xuất 0
T
…………………………………………………………………………………………………… 72
0
T3.2.1. Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên
0
T ………………………………………………………………………………………………………………………… 72
0
T3.2.2. Phát huy tính chủ động của giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục, khuyến khích sự
sáng tạo của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học0
T ……………………………………………………… 74
0
T3.2.3 Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện để giáo viên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nắm bắt các thành tựu sư phạm
0
T ………………………………………………. 76
0
T3.2.4. Tích cực quan tâm đến việc rèn luyên đạo đức và cải tiến phương pháp học tập cho học sinh, phát
huy vai trò của đội thiếu niên tiền phong và sự phối kết hợp giáo dục của phụ huynh học sinh
0
T
……………. 78
0
T3.2.5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên môn của giáo viên, chú trọng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ0
T …………………………………………………………………………………………………………. 81
0
T3.2.6. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong cộng đồng để hiện
đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường0
T
…………………………………. 83
0
T3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp0
T…………………………………………………………………………………………….. 84
0
T3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp0
T………………………………………………………. 85
0
T3.5. Kết luận chương 30
T ……………………………………………………………………………………………………………….. 88
0
TKết luận và kiến nghị0
T…………………………………………………………………………………………………………… 89
0
T1. Kết luận
0
T………………………………………………………………………………………………………………………………… 89
0
T2. Kiến nghị
0
T ……………………………………………………………………………………………………………………………… 90
0
TDanh mục tài liệu tham khảo0
T ………………………………………………………………………………………………… 93
0
TPHỤ LỤC0
T …………………………………………………………………………………………………………………………. 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
BGD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2
CB – GV
Cán bộ – giáo viên
3
CBQL
Cán bộ quản lí
4
CSVC
Cơ sở vật chất
5
ĐH
Đại học
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
PGD & ĐT
Phòng Giáo dục và Đào tạo
9
SGD & ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
10
SL
Số lượng
11
TB
Trung bình
12
TBDH
Thiết bị dạy học
13
THCS
Trung học cơ sở
14
THĐĐ
Thực hiện đầy đủ (Bảng xếp loại hạnh kiểm)
15
THKĐĐ
Thực hiện không đầy đủ (Bảng xếp loại
hạnh kiểm)
16
THPT
Trung học phổ thong
17
TL
Tỉ lệ
18
TN
Tốt nghiệp
19
Tr.CN
Trước Công nguyên
20
TW
Trung ương
21
XS
Xuất sắc
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
1.1. Đảng và nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến giáo dục, quan tâm đến việc phát
triển giáo dục, đổi mới giáo dục. Nghị quyết TW lần thứ 4 khoá VII (tháng 1 năm 1993) đã nêu
4 quan điểm chỉ đạo giáo dục, trong đó quan trọng nhất là quan điểm khẳng định giáo dục – đào
tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết TW lần thứ 2 khóa VIII (tháng 12
năm 1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước đã khẳng định phải đổi mới nội dung phương pháp giáo dục, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường cơ sở vật chất trường học. Đại
hội IX tiếp tục khẳng định giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục – đào
tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh.” Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá –
hiện đại hoá – xã hội hoá giáo dục.”
Thực hiện nghị quyết của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới giáo dục và đào
tạo. Kỳ họp thứ 8 khoá X (tháng 12 năm 2000), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 40 về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Cũng từ năm học này, giáo dục tiểu học thực hiện thí
điểm chương trình tiểu học hai buổi/ngày, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình. Đây là
một chủ trương đúng đắn, phù hợp với sự phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế, xã hội của
giai đoạn mới.
Mô hình dạy học hai buổi/ngày đã có cách đây khá lâu ở nhiều nước trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Tỉ lệ học sinh tiểu học học chương trình hai buổi/ngày đạt con số đáng ghi
nhận: Ở thành phố Hồ Chí Minh là 79,5% và ở Quận Ba là 92%.
1.2. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng với
mục tiêu là hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở. Hiệu
trưởng trường tiểu học là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc quản lý nhà
trường, thực hiện mục tiêu giáo dục của tiểu học. Trong đó, quản lý hoạt động dạy là nội dung
vô cùng quan trọng của công tác quản lý nhà trường, một hoạt động trung tâm của việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Do đó, việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng trường tiểu học yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay. Để hoạt động dạy học trong các nhà trường được thực hiện tốt, điều then chốt là phải tăng
cường công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động này. Từ đó, đánh giá kịp thời, chính
xác và có những điều chỉnh, cải tiến đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học
trong nhà trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
1.3. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã được thực hiện trong cả nước nhiều
năm qua. Trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Thành phố Hồ
Chí Minh nói chung, Quận Ba nói riêng đã nhận được sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của các
cấp uỷ Đảng chính quyền cùng sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục của Quận
Ba đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy vậy, để đáp ứng được đầy đủ sự mong đợi của
Đảng, của nhân dân, ngành giáo dục Quận Ba cần phải tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa, nhất là
cần xây dựng và thực hiện các biện pháp khả thi nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay, trong đó các biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày
của hiệu trưởng trường tiểu học là vô cùng cần thiết. Trong những năm qua, đã có một số công
trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, nhưng trong phạm vi đọc của
mình, tác giả nhận thấy vẫn còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày ở
trường tiểu học, đặc biệt ở địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
Những phân tích trên là lý do để tác giả chọn đề tài luận văn: “Một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba,
thành phố Hồ Chí Minh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng trường tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng dạy ở các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của
hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đổi mới giáo dục tiểu học được thực hiện đồng bộ với các thành tố cấu thành quá trình
giáo dục tiểu học. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về các biện pháp
quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay tất yếu sẽ dẫn đến những thay đổi trong quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lí
hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học, sẽ đề xuất được các biện pháp phù hợp với
điều kiện thực tiễn ở địa phương và mang tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng trường
tiểu học.
6 .2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để xử lý các
tài liệu lý luận vận dụng các khái niệm công cụ vào khung lý thuyết cho đề tài.
Nguồn tài liệu tập trung vào các vấn đề:
– Đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
– Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ phòng Giáo dục &
Đào tạo, cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp còn
được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động dạy hai buổi/ngày được đề xuất.
– Phương pháp phỏng vấn: trò chuyện với cán bộ chuyên môn phòng Giáo dục & Đào
tạo, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
– Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham quan và sinh hoạt chuyên môn.
– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của hiệu trưởng các trường
tiểu học trong quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường tiểu học.
7.2.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn cấu trúc gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, kiến nghị:
• Mở đầu: Giới thiệu khái quát những vấn đề chung của đề tài.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học.
• Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của các trường tiểu học trên địa
bàn Quận Ba.
• Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
• Kết luận và kiến nghị
Phần cuối luận văn là tài liệu tham khảo và phụ lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong lịch sử xã hội, ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng
đối với việc vận hành và phát triển xã hội. Ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học luôn là vấn đề đáng được quan tâm, nghiên cứu và khảo nghiệm. Thực tiễn
đã có rất nhiều công trình khoa học, nhiều ý tưởng cập nhật về quản lý hoạt động dạy học được
các nhà khoa học quan tâm.
Dạy học và quản lý hoạt động dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch sử
hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội. Ngược dòng lịch sử ngay từ thời cổ
đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục cả phương đông và
phương tây quan tâm đề cập đến: từ Khổng tử (551 – 479 Tr.CN), Socrates (469 – 399 Tr.CN),
đến Plato (427 – 348 Tr.CN),… đều đã khẳng định được vai trò tất yếu của giáo dục trong xã
hội và tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện cuối thế kỷ XIV với những thay đổi mạnh mẽ về khoa học kỹ
thuật, đòi hỏi con người phải có những am hiểu về kỹ thuật, lúc này vấn đề dạy học và quản lý
dạy học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm, tiêu biểu là J. A Com xki (1652-1670), ông đã
đưa ra các nguyên tắc dạy học trực quan, nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống. Ông nhấn mạnh hiệu quả dạy học có liên quan rất lớn đến chất lượng người dạy trong
việc vận dụng các nguyên tắc dạy học. Tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời
đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục là các qui luật về “sự hình thành cá nhân con
người”, “tính quy định về kinh tế xã hội đối với giáo dục”,… Các quy định đó đặt ra các yêu
cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra phương tiện điều kiện
cần thiết cho giáo dục.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển, trước hết phải nói
đến quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Trên cơ sở kế thừa những tinh
hoa của của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin, Người
đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Bằng sự tổng hoà các tri thức quản lý giáo dục, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh
tế học,…; trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ chí Minh, các nhà khoa
học Việt Nam đã nêu ra các vấn đề về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học,
quản lý hoạt động dạy học, cùng các chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý,… Trên thực
tế có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học của các tác giả như: Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc
Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí,… Những công trình đó làm phong phú thêm lý
luận quản lý nói chung và lý luận quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Việc vận dụng lý luận
quản lý giáo dục vào trong thực tiễn ở mỗi địa phương, mỗi cơ sở giáo dục đang là vấn đề mà
mỗi cơ sở giáo dục và xã hội cần phải quan tâm, nhất là trong điều kiện đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học
hai buổi/ngày
Dạy học hai buổi/ngày là chủ trương đúng đắn, phù hợp với kinh tế xã hội hiện nay, khi
mà đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Dạy học hai buổi/ngày sẽ là
điều kiện đảm bảo dạy học đủ thời gian, chất lượng học tập các môn bắt buộc sẽ tốt hơn. Học
sinh có điều kiện cân đối việc học tập, rèn luyện và tăng cường các hoạt động giáo dục sức
khoẻ, thẩm mỹ, thể chất. Đồng thời học thêm các môn năng khiếu, tăng cường phát triển năng
lực qua các môn tự chọn, góp phần hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho học sinh.
Đối với bậc tiểu học nói riêng, dạy – học hai buổi/ngày đã trở thành mục tiêu của giáo
dục tiểu học để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Củng cố thành tựu
xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học có
đủ điều kiện dạy học hai buổi/ngày tại trường, được học ngoại ngữ, tin học. Đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở…”
Dạy học hai buổi/ngày không chỉ đáp ứng nhu cầu của một số bậc cha mẹ học sinh muốn
gửi con ở trường cả ngày để an tâm công tác, tránh những tác hại ảnh hưởng xấu đến trẻ khi
không có sự hướng dẫn của gia đình và nhà trường đồng thời còn nhằm vào mục đích lớn của
giáo dục. Đó là thực hiện mục tiêu giáo dục: đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” (Điều 2 – Luật Giáo dục).
Việc dạy – học hai buổi/ngày nhằm tạo điều kiện để:
– Học – dạy đủ thời gian và có chất lượng các môn học bắt buộc, tránh được việc dạy
thêm, học thêm tràn lan, tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức có hiệu quả cao, giảm bớt thời
gian học bài và làm bài ở nhà.
– Tăng cường các hoạt động giáo dục sức khoẻ, thẩm mỹ, lối sống, môi trường và phát
triển các môn học năng khiếu. Tăng cường phát triển năng lực qua các môn tự chọn và
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ.
– Tạo ra cho học sinh ý thức tự lập, tự rèn luyện, biết cách chung sống, hình thành thái
độ, giá trị đích thực, nhân cách của học sinh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ
em của gia đình và cộng đồng.
Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở trường tạo điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện, đảm bảo chất lượng của bậc học, tạo cho trẻ môi trường học tập và vui chơi lành
mạnh, đồng thời thời gian tăng thêm so với kế hoạch dạy 5 buổi/tuần chủ yếu dành cho việc tổ
chức các hoạt động (trong và ngoài lớp) về thực hành và rèn luyện kỹ năng, tự học và phát triển
thể lực, năng khiếu về nghệ thuật, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh, không yêu cầu học sinh làm bài tập ở nhà.
Chủ trương dạy – học hai buổi/ngày đã được thể chế hoá và mang tính pháp lý:
– Điều lệ trường Tiểu học có ghi rõ: “Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán
trú một phần hoặc toàn thể học sinh, tuỳ theo yêu cầu và khả năng của trường, của cha
mẹ học sinh và của địa phương…” và “…ở những nơi có điều kiện, có thể tổ chức cho
học sinh học tập hai buổi/ngày” (theo quyết định số 3257/GDĐT ngày 8/11/1994 của
Bộ Giáo dục & Đào tạo)
– Ngày 28/12/1994 Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có công văn
909/TH về hướng dẫn thực hiện kế hoạch cho trường, lớp tiểu học dạy – học hai
buổi/ngày.
– Trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục & Đào
tạo từ năm học 1995 – 1996 đến năm 2009- 2010 đều đề cập tới việc tổ chức dạy –
học hai buổi/ngày qua các văn bản số 5276/TH ngày 5/8/1995, số 5520/TH ngày
7/8/1996,…
– Trong chỉ thị của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc dạy thêm ngoài giờ số
17/GD ngày 31/8/1995 có viết: “Riêng ở bậc Tiểu học, khuyến khích các trường Tiểu
học có điều kiện tổ chức dạy hai buổi/ngày hoặc tổ chức bán trú ngay trong trường”
và chỉ thị số 15/2000/CT- BGD&ĐT ngày 17/5/2000 về các biện pháp cấp bách tăng
cường quản lý dạy thêm, học thêm có hướng dẫn “Tổ chức tốt để thu hút tối đa học
sinh vào các lớp học hai buổi/ngày theo nguyện vọng của gia đình học sinh.”.
– Trong chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông thực hiện Nghị Quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X có viết: “Cân đối
ngân sách địa phương, khai thác và huy động thêm các nguồn ngoài ngân sách bảo
đảm kinh phí cho việc nâng cấp và xây dựng trường, khắc phục tình trạng học ba ca,
thực hiện kiên cố hoá trường lớp, tạo điều kiện từng bước chuyển sang dạy học hai
buổi/ngày, trước hết là đối với trường tiểu học, đồng thời tăng cường cung cấp thiết bị
và đồ dùng dạy học cho nhà trường theo chuẩn do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.”
– Ngày 3/3/2010 Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức Hội thảo “Đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên hướng tới dạy học cả ngày ở Tiểu học”.
1.1.3. Kinh nghiệm và xu thế dạy học hai buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế
giới
Giáo dục nước ta đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với thời đại, nhờ đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn trong nước và thế giới qua nghiên cứu ở một số nước có thời lượng học tập
như sau:
Ở Tiểu học, năm học ở nước ta trước đây là 33 tuần, theo chương trình mới là 35 tuần
nhưng vẫn ngắn hơn 5 tuần so với quốc tế là 40 tuần.
Tuần học ở nước ta trước đây là 6 buổi, hiện nay là 5 buổi/tuần và chỉ mới có khoảng
35% số trẻ được học hai buổi/ngày. Phần lớn học sinh tiểu học ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực
nông thôn chỉ được một buổi/ngày, không đầy nửa thời lượng so với chuẩn quốc tế.
So sánh thời lượng học tập toàn bậc tiểu học của Việt Nam với một số nước trong khu
vực và trên thế giới, ta thấy: ở các nước đó, học sinh được học một thời lượng từ gấp rưỡi đến
gấp đôi thời lượng học của học sinh nước ta.
Bảng 1.1: So sánh thời lượng học tập bậc Tiểu học của Việt Nam với một số nước
trong khu vực.
STT
Nước
Nội dung
Việt Nam
Thái Lan
Srilanca
1
Số giờ học/ngày
3
6
6
2
Số ngày học/tuần
5
5
5
3
Số tuần học/năm
35
40
40
STT
Nước
Nội dung
Việt Nam
Thái Lan
Srilanca
4
Số năm học bậc Tiểu học
5
6
5
5
Số giờ học/năm
495
1200
1200
6
Số giờ học ở bậc Tiểu học
2475
7200
6000
(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002)
Nội dung giảng dạy để dạy học hai buổi/ngày cho học sinh tiểu học cần phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
– Dạy đầy đủ chương trình 165 tuần của bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
– Thời lượng dạy – học buổi sáng hoàn thành chương trình chính khóa và buổi chiều là
các tiết ôn tập, phát triển năng khiếu, hướng dẫn tự học, cả ngày không quá 7 giờ (420
phút, mỗi tiết học trung bình 35 phút).
– Các tiết ôn luyện văn hoá, nâng cao năng khiếu do sự chủ động của người quản lý nhà
trường, chủ yếu ôn luyện các nội dung sau:
o Làm bài tập, ôn kiến thức vừa học đối với môn Toán, Tiếng Việt và một số môn
khác.
o Soạn bài, chuẩn bị bài hôm sau cho môn Tập đọc, Tập làm văn.
o Nâng cao hơn ở một số môn như Toán, Tập đọc, Tập làm văn.
o Bổ sung thêm một số tiết năng khiếu như Mĩ Thuật, Nhạc, Múa, Thể dục,…
Ngoài ra, ở các trường có điều kiện, tổ chức cho học sinh phát triển thêm các
môn năng khiếu theo năng lực, sở trường của trẻ.
Bên cạnh đó, nhà trường còn phải chú ý đến các hoạt động giáo dục khác như hoạt động
ngoại khoá, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp; kết hợp với các hoạt động giáo dục,
dạy học ở buổi thứ hai để tạo môi trường vui chơi, rèn luyện kiến thức bộ môn nghệ thuật, giảm
căng thẳng trong học tập ở trường.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục của trường dạy học hai buổi/ngày được nâng cao hơn so
với dạy học một buổi/ngày được thể hiện như sau:
– Đảm bảo đủ thời lượng cần thiết để dạy đủ và có chất lượng các môn bắt buộc và môn
tự chọn theo yêu cầu giáo dục toàn diện của chương trình cấp học.
– Tạo điều kiện tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học, giảm
căng thẳng, mệt mỏi trong học tập ở lớp cũng như ở nhà cho học sinh. Kết hợp hài hoà
giữa học tập, rèn luyện và vui chơi. Học sinh được phát triển năng lực cá nhân, hình
thành giá trị đích thực của nhân cách học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học 2 buổi/ngày
Chương trình học hai buổi/ngày: Chương trình này chỉ thực hiện ở những nơi có điều
kiện và thực hiện cho nhiều lớp, cho một số khối lớp hoăc cho cả trường. Với hình thức này học
sinh có thể ăn trưa tại trường hoặc không ăn trưa tại trường vẫn phải đến lớp học vào buổi chiều
như nhau.
Thời lượng học gồm tổng số tiết của buổi sáng và buổi chiều. Người quản lý của nhà
trường dựa vào thời lượng đó để điều chỉnh số tiết của môn học của buổi thứ nhất (buổi sáng)
và buổi thứ hai (buổi chiều) cho phù hợp đảm bảo cho học sinh thực hiện hết nội dung bài học
bao gồm lý thuyết, bài tập và cả phần tự học để học sinh giảm bớt khối lượng bài học ở nhà.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác – Lê nin về hoạt động nhận thức của con người, các
nhà khoa học đã tiếp nhận công nghệ dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố
cấu trúc của hoạt động dạy học để lý giải các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học
khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại
hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu
biểu nhất, với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận
lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống
tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân”
[2,tr.172] “cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó”
[25,tr.111] ở góc độ xã hội học giáo dục: “ Dạy học được xem như là một diễn tiến vị thế xã
hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội
và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và
diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người”. [22.tr172]
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học
(truyền thụ và lĩnh hội tri thức, kỹ năng kỹ xảo; trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học). Như vậy, dạy học là
khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy học bao gồm hai hoạt động:
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với
nhau.
– Hoạt động dạy của thầy
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động nhằm gây ảnh hưởng đến trò và hoạt động của trò;
trong và bằng cách đó hình thành và phát triển hoạt động học tập cho trò. Trong lí luận dạy học
hiện nay, hoạt động dạy của thầy vẫn được nhấn mạnh là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương
trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, có chức
năng truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
– Hoạt động học của trò
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy, nhằm
chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh hội và tự
điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ với các
thành tố khác của quá trình dạy học như sơ đồ sau:
Mục tiêu dạy học
Nội dung dạy học
Phương tiện dạy học
Lực lượng dạy học
Hình thức tổ chức dạy học
Kết quả dạy học
Phương pháp dạy học
Môi
trường tự
nhiên
Môi
trường xã
hội
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục
của thầy, việc học tập của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và
đường lối giáo dục của Đảng. Do đó, những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác
động kép, tác động lên hoạt động dạy, đồng thời phải chuyển hoá hoạt động đó thành hoạt động
học để đạt tới mục tiêu giáo dục. Và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó sẽ phải
có sự điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp
tác động đến hoạt động dạy học.
Quá trình quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phải lưu ý các điều kiện phục vụ
cho dạy học như là:
– Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm vào mục đích phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở vật chất và
thiết bị nhà trường không chỉ đơn thuần là bảo quản tốt mà phải phát huy tốt năng lực
của chúng cho dạy học, đồng thời còn làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới và có giá trị.
– Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài
chính của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; đồng thời biết thu hút những
nguồn tài chính khác từ xã hội để giúp đỡ nhà trường trong công tác xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị và tiến hành các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học.
Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy học là điều khiển, điều chỉnh hoạt động này vận
hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra giám sát thường xuyên, nhằm
từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt được mục đích dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học mang tính chất quản lý hành chính, sư phạm, khoa học và tính
xã hội hoá cao.
– Tính chất hành chính: Quản lý theo pháp luật và những quy chế, nội dung, quy định
có tính chất bắt buộc đối với hoạt động dạy học.
– Tính sư phạm: Quản lý chịu sự quy định của các quy định đối với hoạt động dạy học
diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ của thầy với trò làm đối
tượng quản lý.
– Tính đặc trưng của khoa học quản lý: Vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý, sử
dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lý trong quản lý hoạt động dạy
học.
– Tính xã hội hoá: Quản lý hoạt động dạy học chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế
xã hội và có mối quan hệ tương tác, thường xuyên với xã hội.
Yêu cầu cơ bản đối với quản lý hoạt đông dạy học là phải đảm bảo tính pháp lý, đảm bảo
tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn trong quản lý hoạt động dạy học. Góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả dạy học trong nhà trường.
Trong khuôn khổ của luận văn, công tác quản lí của hiệu trưởng về hoạt động dạy của
giáo viên trong việc tổ chức cho học sinh học tập theo chương trình hai buổi/ngày được đề cập
đến như là nội dung cốt lõi.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy
Khái niệm biện pháp có thể được hiểu theo những cấp độ nghĩa khác nhau.
Trong quan hệ với phương pháp, biện pháp là cách thức thực hiện những hành động cấu
thành phương pháp để đạt được mục tiêu của hoạt động.
Trong quan hệ với mục tiêu của hoạt động, biện pháp là cách thức, con đường để giải
quyết một vấn đề cụ thể nhằm đạt mục tiêu xác định.
Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm biện pháp được hiểu theo nghĩa thứ hai, đó là
cách thức con đường cụ thể để hiệu trưởng trường tiểu học thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động dạy của mình.
Quản lý hoạt động dạy trong nhà trường bao gồm quản lý toàn bộ hoạt động dạy của
giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu đường lối giáo dục của Đảng. Mục tiêu của quản lý hoạt
động dạy trong nhà trường là nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy là cách thức mà người hiệu trưởng cần cụ thể hoá và
hiện thực hóa để thực hiện các chức năng quản lý giáo dục và mục tiêu quản lý giáo dục trong
nhà trường.
1.3. Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy ở trường tiểu học
1.3.1 Vị trí mục tiêu của trường tiểu học
Điều 2 chương I Điều lệ trường Tiểu học đã quy định vị trí trường tiểu học: “Trường tiểu
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.”
Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 11-12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể
đến 14 tuổi) thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Đối với mỗi con người, trong quá
trình trưởng thành, trường tiểu học là nơi con người chính thức được tổ chức học tập rèn luyện
“chính quy” nghiêm túc nhất.
Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà trường (bao gồm
cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục). Nơi đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt
động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn ra cuộc sống thực của
trẻ em và nơi tạo cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
Hiến pháp năm 1992 nước Việt Nam nêu rõ:
“Học tập là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Bậc tiểu học là bắt buộc không phải trả
học phí.”
Mục tiêu của trường tiểu học được quy định tại Điều 27 Luật giáo dục năm 2005: “Mục
tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở.”
Mục tiêu giáo dục tiểu học ở nước ta bao gồm những phẩm chất, những năng lực chủ yếu
cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các hoạt
động khác trong chương trình giáo dục tiểu học. Đặc biệt, mục tiêu giáo dục tiểu học đã được
cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản và kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi,
định hướng… Các yêu cầu này lại được phân định lại thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở
bậc tiểu học, với yêu cầu học xong bậc tiểu, học học sinh phải:
– Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam. Yêu quê hương, đất nước, hoà bình,
công bằng, bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người, có ý
thức về bổn phận của mình đối với người thân, với bạn bè, với cộng đồng và môi trường sống,
tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi công
cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
– Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ năng cơ bản
nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức
khoẻ.
– Biết cách học tập, biết tự phục vụ; biết sử dụng một số đồ dùng trong gia đình và công
cụ lao động thông thường; biết vận dụng và làm một số việc như chăn nuôi, trồng trọt, giúp gia
đình.
Tuy nhiên, do điều kiện dạy học ở nước ta còn nhiều khó khăn (thời lượng dạy học chỉ
bằng 60% thời lượng dạy học trung bình trên thế giới), thiếu phòng học nên lớp học có quá
đông học sinh, trình độ chuyên môn và điều kiện dạy học của giáo viên còn nhiều bất cập nên
việc thực hiện mục tiêu giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đạt được kết quả như mong
muốn.
Bảng 1.2: Thời lượng dạy học và hoạt động giáo dục tiểu học ở Việt Nam và một số
nước khác trên thế giới.
Tên nước
Tổng số tiết (40 phút)
So với Việt Nam
Việt Nam
3990
100%
Thái Lan
5880
147,36%
Malaixia
8509
213,25%
Philippin
7200
180,45%
Inđonêxia
9730
267,00%
Trung Quốc
6324
158,50%
Hàn Quốc
5686
142,50%
Nhật Bản
6508
163,00%
Pháp
6840
171,40%
Úc
5780
144,80%
(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002)
1.3.2. Vai trò chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và
chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ
nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị
của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm;
hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu
điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học.
Hiệu trưởng trường tiểu học là người đứng đầu nhà trường, có quyền cao nhất về hành
chính và chuyên môn trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động
của nhà trường; thay mặt nhà trường xây dựng mối liên kết giữa nhà trường và cộng đồng. Chịu
trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng trường tiểu học quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp hoạt động.
Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà
trường, mà trọng tâm là quản lý quá trình giảng dạy – giáo dục, trong đó bao gồm: đảm bảo
chương trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng những điều
kiện dạy học.
Hiệu trưởng thực hiện hoạt động quản lý của mình, bằng cách vận dụng các chức năng
quản lý. Đó là:
– Kế hoạch hoá nhằm xác định mục tiêu, chương trình hành động, xác định bước đi cụ
thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý, đồng thời xác định các nguồn
lực đảm bảo ưu tiên để đạt được mục tiêu trong thời gian xác định đó.
– Tổ chức bộ máy nhà trường họat động có hiệu quả, nghĩa là làm tốt công tác tổ chức,
hiệu trưởng biết lựa chọn và phân công cán bộ, tạo điều kiện cho từng thành viên phát
huy năng lực của bản thân họ.
– Chỉ đạo các hoạt động và hướng dẫn theo một định hướng nhất định, đồng thời liên
kết, động viên mọi thành viên hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
– Kiểm tra nhằm theo dõi, tư vấn, thúc đẩy mọi hoạt động, từ đó tiến hành sửa chữa,
uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp. Trong quá trình quản lý, người hiệu trưởng phải thu
thập, phân tích, đánh giá tình hình kết quả công việc, lấy các mục tiêu trong kế hoạch
làm tiêu chí để đánh giá từng khâu, kịp thời phát hiện những sai lệch trong việc thực
hiện kế hoạch để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.3.3. Chức năng, yêu cầu đối với hiệu trưởng trường Tiểu học trong công tác quản lí hoạt
động dạy hai buổi/ngày
Trong trường tiểu học, hiệu trưởng được cấp trên giao cho trọng trách quản lý nhà trường
theo phương thức quản lý của nhà nước và thực hiện các nội dung, định hướng và chiến lược
phát triển giáo dục trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục.
Công cụ quản lý của Hiệu trưởng bao gồm hệ thống các văn bản pháp qui, đội ngũ nhân
lực, tài lực, vật lực và các kỹ năng quản lý. Hệ thống các công cụ này giúp hiệu trưởng tiến hành
tốt các chức năng quản lý.
Hoạt động chủ đạo trong nhà trường là hoạt động dạy học. Mục tiêu của công tác quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng là đưa trạng thái dạy học đang có trong nhà trường tiến lên một
trạng thái phát triển mới, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để làm tốt công tác quản lý hoạt động dạy trong nhà trường, người hiệu trưởng cần làm tốt
một số việc sau:
1) Lập kế hoạch: Hoạch định mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường; chỉ
đạo các tổ chuyên môn, cá nhân lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận, từng phần hành mình
phụ trách đúng quy định.
2) Xây dựng nền nếp dạy học: Tổ chức đưa hoạt động dạy học vào nền nếp bằng hệ thống
các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ, sao cho từng thành viên trong nhà trường nhận thức
được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy định của nhà trường, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
3) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo
phương pháp mới, thường xuyên cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học: phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập, dạy học cá thể, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4) Chỉ đạo quản lý và sử dụng CSVC – TBDH: CSVC – TBDH là điều kiện quan trọng để
nâng cao chất lượng dạy học, cần phải bổ sung, mua sắm các thiết bị dạy học, đồng thời khuyến
khích giáo viên làm, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
5) Tổ chức kiểm tra đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá phải thực hiện
theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá theo quy định của Ngành Giáo dục –
Đào tạo và của trường về các mặt hoạt động, đảm bảo kiểm tra khách quan, chính xác.
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học của mình, người hiệu trưởng luôn phải thể
hiện hai vai trò: người giáo viên và nhà quản lý. Vì vậy, người hiệu trưởng cần biết những kỹ
năng nhất định của một người giáo viên, đồng thời phải có những kỹ năng của nhà quản lý, đó
là:
+ Kỹ năng nhận thức
Là khả năng nhìn nhận vấn đề trong những sự việc đang diễn ra: khả năng dự đoán, phán
đoán, phân tích, tổng hợp. Khả năng tư duy về công việc, dựa trên sự tổng hợp toàn bộ kiến
thức có được về mọi mặt cùng với những phương pháp tư duy khoa học và những quan điểm tư
duy đúng đắn.
+ Kỹ năng nhân sự
Là những khả năng hiểu được người khác, quan hệ một cách có hiệu quả với họ. Khả năng
hoà nhập với mọi người trong lao động chung, ảnh hưởng, động viên và điều khiển từng con người
và cả tập thể. Về cơ bản, đây là kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
+ Kỹ năng kỹ thuật
Là những khả năng cần thiết để thực hiện những công việc cụ thể, nói một cách khác, đó
là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người cán bộ quản lý.
1.3.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường Tiểu học của Hiệu trưởng
– Quản lý việc việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành, là
căn cứ pháp lý để ngành giáo dục chỉ đạo, giám sát và hướng dẫn thực hiện. Trong đó quy định
về mục tiêu dạy học của từng môn học theo khối lớp. Điều 28 Luật giáo dục năm 2005 của
nước ta nêu rõ yêu cầu nội dung chương trình tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết
đơn giản, cần thiết về tự nhiên xã hội và con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và
tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm
nhạc, mỹ thuật. Chương trình dạy học là cơ sở để thực hiện quản lý giáo dục ở phạm vi lãnh
thổ, đặc biệt trong các trường học; đồng thời cũng là cơ sở để giáo viên thiết kế kế hoạch dạy
học của bản thân.
Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương, trình kế hoạch dạy học là chỉ đạo, tổ chức để
giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu, nội dung tiến độ của chương trình dạy theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Muốn vậy, hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ biên chế năm học,
mục tiêu chương trình dạy học, kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học của từng môn học,
từng khối lớp và cả cấp học. Đây là công cụ đắc lực để hiệu trưởng kiểm tra giáo viên thực hiện
chương trình dạy học và cũng là cơ sở để hiệu trưởng lập kế hoạch trang bị phương tiện dạy học
cho nhà trường trong năm học. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nắm tiến độ giáo viên thực hiện
chương trình thông qua việc kiểm tra sổ báo giảng, sổ ghi điểm của các lớp, thông qua việc dự
giờ thăm lớp. Hiệu trưởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát việc thực hiện
chương trình của giáo viên. Ngoài ra, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức định kỳ
việc rút kinh nghiệm, đánh giá tiến độ, tình hình thực hiện chương trình, thảo luận những vấn đề
khó khăn của chương trình để nhanh chóng tháo gỡ và tổ chức tiến hành phân tích tình hình
thực hiện chương trình để rút kinh nghiệm và đánh giá chung trong toàn trường.
– Quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học
Việc thực hiện nền nếp dạy học gồm thiết kế bài dạy, hoạt động trong giờ lên lớp và việc
thực hiện hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học là quá trình người quản lý chỉ đạo, tổ chức và
kiểm tra, nhằm giúp giáo viên nghiêm túc chấp hành yêu cầu về việc thiết kế bài dạy đúng qui