BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
HỒ TÂN TIẾN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
SỐT RÉT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MẮC SỐT RÉT TẠI 2 XÃ EATIR VÀ EA NAM
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮKLẮK NĂM 2008
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
Tp Buôn Ma Thuột – Năm2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
HỒ TÂN TIẾN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
SỐT RÉT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MẮC SỐT RÉT TẠI 2 XÃ EATIR VÀ EA NAM
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮKLẮK NĂM 2008
CHUYÊN NGÀNH KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
MÃ SỐ : 607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học : PGS TS NGUYỄN XUÂN THAO
Tp Buôn Ma Thuột – 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi . Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác .
HỒ TÂN TIẾN
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin cám ơn :
– Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban lãnh ñạo Viện
Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy nhơn, Ban giám ñốc Trung
tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Khoa Y Dược Trường Đại
học Tây Nguyên, Phòng ñào tạo sau ñại học Trường Đại học Tây
nguyên ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này
– PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây
Nguyên, là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này
– GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Phạm Văn Thân, PGS TS Trần
Xuân Mai, PGS TS Triệu Nguyên Trung, TS Hồ Văn Hoàng, TS
Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS Lê Thành Đồng ñã ñóng
góp những ý kiến qúi báu giúp tôi hoàn thành luận văn này .
– Các anh chị ñồng nghiệp Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Quy Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học
Tây Nguyên, Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung
tâm y tế huyện Ea H’leo, Trạm y tế xã Ea Nam, xã Ea Tir huyện Ea
H’leo tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia ñình ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn .
HỒ TÂN TIẾN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An.
Anophelles
BNSR
Bệnh nhân sốt rét
BSR
Bệnh sốt rét
c/ñ/ñ
Con/ ñèn/ ñêm
c/g/n
Con/ giờ/ người
c/n/ñ
Con/người/ ñêm
CS
Cộng sự
DCTD
Di cư tự do
DSC
Dân số chung
DTSR
Dịch tễ sốt rét
GB
Giao bào
KAP
Kiến thức, thái ñộ, thực hành (knowledge, attitude, practice )
KSTSR
Ký sinh trùng sốt rét
KTV
Kỹ thuật viên
MT-TN
Miền trung và Tây nguyên
NXB
Nhà xuất bản
PCSR
Phòng chống sốt rét
SR
Sốt rét
SR-KST-CT
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
SRLS
Sốt rét lâm sàng
SRLH
Sốt rét lưu hành
TB
Trung bình
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
TVSR
Tử vong sốt rét
TYT
Trạm y tế
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Đặt vấn ñề :
1
Chương 1: Tổng quan tài liệu
3
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét
3
1.1.1 Bệnh sốt rét
3
1.1.2 Ký sinh trùng sốt rét
3
1.2 Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét
4
1.2.1. Giai ñoạn chu kỳ sinh sản vô giới ở cơ thể người
4
1.2.2. Giai ñoạn chu kỳ sinh sản hữu giới ở muỗi
5
1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium
5
1.3 Quá trình lây truyền bệnh sốt rét
5
1.3.1 Mầm bệnh
7
1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét
7
1.3.3.Trung gian truyền bệnh
7
1.3.4.Cơ thể cảm thụ
7
1.4 Lâm sàng bệnh sốt rét
8
1.4.1.Sốt sơ nhiễm
8
1.4.2.Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa
8
1.4.3.Sốt rét do Plasmodium vivax
8
1.4.4.Sốt rét do Plasmodium malariae
9
1.4.5.Sốt rét do Plasmodium falciparum
9
1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét
9
1.5.1. Đối tượng nguy cơ
9
1.5.2. Yếu tố nguy cơ :
9
1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét
11
1.7. Đánh giá mật ñộ KSTSR trên tiêu bản máu nhuộm giemsa
12
1.7.1 Hệ thống dấu cộng
12
1.7.2 Phương pháp tính mật ñộ KSTSR/mm3 máu
12
1.8. Định nghĩa ca bệnh
12
1.9. Tình hình bệnh sốt rét
12
1.9.1. Bệnh sốt rét trên Thế Giới
12
1.9.2. Tình hình bệnh sốt rét tại Việt Nam
14
1.9.3. Tình hình bệnh sốt rét tại ĐắkLắk
14
1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu
15
1.10.1. Nghiên cứu về dịch tễ sốt rét
15
1.10.2. Nghiên cứu về vector truyền bệnh sốt rét
17
1.10.3. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ trong sốt rét
17
1.10.4. Nghiên cứu về kiến thức – thái ñộ – thực hành PCSR
18
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
21
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu
21
2.2. Đối tượng nghiên cứu
23
2.3. Thời gian nghiên cứu
23
2.4. Phương pháp nghiên cứu
23
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
23
2.4.2. Cỡ mẫu
23
2.4.3. Cách chọn mẫu
24
2.4.4. Các kỹ thuật nghiên cứu
25
2.4.5. Các phương pháp thu thập số liệu
28
2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu
29
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu
31
2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn
31
2.4.9. Khái niệm về biết ñúng, thái ñộ ñúng và thực hành ñúng trong ñiều
tra KAP PCSR
32
2.4.10. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số
33
2.5. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
33
Chương 3 : Kết quả nghiên cứu
34
3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét
34
3.1.1. Một số ñặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu
34
3.1.2. Tỷ lệ mắc sốt rét
34
3.2. Kết quả ñiều tra KAP
38
3.2.1. Đặc ñiểm ñối tượng ñiều tra KAP
38
3.2.2. Hiểu biết về bệnh SR
41
3.2.3 Thái ñộ về bệnh SR
44
3.2.4. Thực hành PCSR
46
3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét
52
3.3.1. Vector truyền bệnh sốt rét
52
3.2.2. Yếu tố nguy cơ ñi rừng ngủ rẫy và mắc SR
54
3.3.3. Yếu tố nguy cơ ngủ màn và mắc SR
55
3.3.4. Các yếu tố sinh thái của vector truyền bệnh SR
55
3.3.5.Yếu tố nhà ở
55
Chương 4: Bàn luận
57
4.1. Tỷ lệ mắc SR
57
4.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét
58
4.2.1. Vector truyền bệnh SR
58
4.2.2. Yếu tố nguy cơ mắc SR ñối với người ñi rừng, ñi rẫy ngủ lại trong
rừng hoặc ngủ rẫy
59
4.2.3. Yếu tố nguy cơ mắc SR ñối với ngủ màn không thường xuyên
59
4.2.4. Yếu tố liên quan giữa kiến thức, thái ñộ, hành vi PCSR
60
4.2.5. Yêú tố sinh ñịa cảnh ñối với vector truyền bệnh SR
61
4.2.6. Yếu tố nhà ở
61
Kết luận
62
1. Tỷ lệ mắc sốt rét ở người dân 2 xã nghiên cứu
62
2. Một số yếu tố nguy cơ ñến mắc sốt rét ở 2 xã nghiên cứu
62
– Trung gian truyền bệnh
62
– Người ñi rừng, ñi rẫy ngủ lại trong rừng hoặc ngủ rẫy.
63
– Nguy cơ mắc SR ñối với không ngủ màn thường xuyên
63
– Liên quan giữa kiến thức, thái ñộ, hành vi PCSR
63
– Nhà ở
63
Khuyến nghị
64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.2.
Các chỉ số nghiên cứu
29
Bảng 3.1.
Giới tính của ñối tượng nghiên cứu
34
Bảng 3.2.
Thành phần dân tộc của ñối tượng nghiên cứu
34
Bảng 3.3.
Bệnh nhân sốt rét tại 2 xã nghiên cứu
35
Bảng 3.4.
Bệnh nhân sốt rét theo ñộ tuổi
35
Bảng 3.5.
Bệnh nhân sốt rét theo giới tính
35
Bảng 3.6.
Bệnh nhân sốt rét theo dân tộc
36
Bảng 3.7.
Tỷ lệ KSTSR/ lam theo dân tộc
36
Bảng 3.8.
Cơ cấu KSTSR
37
Bảng 3.9.
Tỷ lệ lách to phân theo xã
37
Bảng 3.10.
Tỷ lệ lách to phân theo dân tộc
38
Bảng 3.11.
Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc
38
Bảng 3.12.
Trình ñộ học vấn của ñối tượng ñiều tra KAP
39
Bảng 3.13.
Biết tiếng Kinh theo nhóm dân tộc
39
Bảng 3.14.
Kênh truyền thông PCSR ñược tiếp nhận
40
Bảng 3.15.
Tỷ lệ biết ñúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét
41
Bảng 3.16.
Tỷ lệ biết về tính chất lây truyền sốt rét
41
Bảng 3.17.
Tỷ lệ biết ñúng triệu chứng bệnh sốt rét
42
Bảng 3.18.
Tỷ lệ biết ñúng về thuốc ñiều trị bệnh sốt rét
42
Bảng 3.19.
Tỷ lệ biết ñúng về các biện pháp PCSR
43
Bảng 3.20.
Tỷ lệ biết ñúng cần phải xét nghiệm máu khi mắc SR
43
Bảng 3.21.
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về sự nguy hiểm của bệnh SR
44
Bảng 3.22.
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về ñiều trị khỏi bệnh sốt rét
44
Bảng 3.23.
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về nơi ñiều trị khi mắc sốt rét
45
Bảng 3.24.
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc phòng bệnh sốt rét
45
Bảng 3.25.
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc ngủ màn PCSR
46
Bảng 3.26.
Các ñiểm dịch vụ y tế người dân tiếp cận khi mắc SR
47
Bảng 3.27.
Tỷ lệ người có hành vi ñúng ñến nơi ñiều trị khi mắc SR
47
Bảng 3.28.
Loại thuốc người dân sử dụng ñể ñiều trị SR
48
Bảng 3.29.
Tỷ lệ người có hành vi sử dụng ñúng thuốc khi mắc SR
49
Bảng 3.30.
Tỷ lệ gia ñình có ñủ màn
49
Bảng 3.31.
Kiểu nhà ở
50
Bảng 3.32.
Tường vách nhà ở
50
Bảng 3.33.
Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên
51
Bảng 3.34.
Tỷ lệ người có hành vi ñúng phòng chống muỗi ñốt
51
Bảng 3.35.
Số lượng và thành phần loài Anopheles
52
Bảng 3.36.
Thành phần và mật ñộ loài Anopheles xã Ea Tir
53
Bảng 3.37.
Thành phần và mật ñộ Anopheles xã Ea Nam
53
Bảng 3.38.
Yếu tố nguy cơ mắc SR ñối với ngươi ñi rừng, ñi rẫy, ngủ
lại trong rừng, trong rẫy
54
Bảng 3.39.
Yếu tố nguy cơ mắc SR ñối với ngủ màn và không ngủ
màn thường xuyên
55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
Hình 2.1.
Bản ñồ hành chính tỉnh ĐắkLắk
22
Hình 2.2.
Bản ñồ hành chính huyện Ea H’leo
22
Hình 3.1.
Tỷ lệ người dân tiếp cận với các kênh truyền thông
PCSR
40
Hình 3.2.
Tỷ lệ các ñiểm dịch vụ y tế ñược người dân tiếp cận khi
mắc SR
46
Hình 3.3.
Loại thuốc người dân sử dụng ñể ñiều trị SR
48
Hình 3.9.
Tường vách nhà ở của 3 dân tộc
50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét ñã ñược Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ V trước Công
nguyên [1] ñến nay vẫn còn là một vấn ñề sức khoẻ lớn của nhân loại.
Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét trong máu
người ñến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh sốt rét ñã ñược tiến hành, tất cả
ñều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh từ ñó tìm
kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối ña những thiệt
hại do bệnh sốt rét gây ra. Bệnh sốt rét là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật
ñối với nhiều nước trên thế giới [29]. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểm soát
trong suốt 50 năm qua nhưng sốt rét vẫn là một trong những vấn ñề chính của
sức khỏe cộng ñồng.
Từ năm 1955, Tổ chức y tế thế giới ñã có nhiều nỗ lực nhằm phòng
chống và tiêu diệt sốt rét trên toàn cầu với những yêu cầu, mục tiêu thích hợp
cho từng quốc gia. Việt Nam ñã tiến hành chiến lược tiêu diệt sốt rét từ năm
1958 ñến năm 1961 ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam. Tháng 2/1991
chiến lược phòng chống sốt rét ñược ñề xuất và hiện nay là chiến lược ñẩy lùi
sốt rét theo xu hướng toàn cầu [4].
Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình sốt rét tại Việt Nam có
những thay ñổi ñáng kể, số người chết do sốt rét tiếp tục giảm hàng năm. Đến
năm 2007 toàn quốc chỉ có 20 người chết do sốt rét, giảm 86,5% so với năm
2000, tỷ lệ chết do sốt rét năm 2007 là 0,02/100.000 dân, giảm 89,5% so với
năm 2000. Số người mắc sốt rét cũng giảm hàng năm. Năm 2007, có 70.910
bệnh nhân sốt rét, giảm 75,8% so với năm 2000, tỷ lệ mắc SR năm 2007 là
0,83/1.000 dân, giảm 78,4% so với năm 2000. Số bệnh nhân có ký sinh trùng
SR (+) cũng giảm hàng năm. Năm 2007, có 16.389 bệnh nhân giảm 77,9% so
với năm 2000, tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,19/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm
2000. Năm 2007 chỉ có 01 vụ dịch SR. Mức ñộ và quy mô dịch nhỏ ở thôn
bản, không có người chết trong vụ dịch [62].
Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những
thách thức từ nhiều phía: Cộng ñồng dân cư, muỗi truyền bệnh sốt rét, ký sinh
trùng sốt rét, ñịa hình, ñịa bàn, mạng lưới y tế cơ sở.. và nguy cơ bùng phát
dịch sốt rét luôn tiềm ẩn tại tỉnh ĐắkLắk, trong ñó huyện Ea H’Leo là một
trong những vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh.
Theo số liệu lưu trữ của Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk,
trong 3 năm 2005-2007 [56] so với toàn tỉnh thì huyện Ea H’leo có tỷ lệ
BNSR chiếm từ 16,43 ñến 22,15%; KSTSR từ 14,70% ñến 15,67%. Năm
2008, toàn tỉnh có 1871 BNSR tỷ lệ 1,13/1000DSC, KSTSR 603 ( 533
P.falciparum, 70 P.vivax) , trong ñó huyện Ea H’leo ñã có 356 BNSR và 89
KSTSR. Mặt khác, huyện Ea H’leo là huyện có biến ñộng dân cư lớn, dân di
cư tự do vào làm ăn sinh sống tại các xã Ea Tir, Ea Nam nhiều nên nguy cơ
mắc và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình
SR tại ñây chưa ổn ñịnh.
Từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài “ Nghiên cứu một số ñặc ñiểm
dịch tễ bệnh sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét tại 2 xã
Ea Tir và Ea Nam huyện Ea H’leo, tỉnh ĐắkLắk năm 2008 ” với các mục tiêu
1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của cộng ñồng dân cư tại 2 xã Ea Tir và Ea
Nam, huyện Ea H’leo, tỉnh ĐắkLắk ;
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét ở người dân tại 2
xã nghiên cứu.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh SR là một bệnh truyền nhiễm, do 4 loài Plasmodium của người
gây nên. Bệnh lây truyền theo ñường máu do muỗi Anopheles truyền bệnh.
Bệnh biểu hiện ñiển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét
run, sốt, ra mồ hôi; bệnh lưu hành từng ñịa phương, trong những ñiều kiện
thuận lợi có thể phát thành dịch [25].
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT
1.1.1. Bệnh SR:
Bệnh sốt rét lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại ñến sức
khoẻ con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ cổ xưa. Hyppocrates ñã
mô tả triệu chứng lâm sàng vào ñầu thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên. Ở Việt
Nam bệnh SR ñược nói ñến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải thượng Lãn
Ông [1].
1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét
Năm 1880, Laveran lần ñầu tiên tìm ñược KSTSR, năm 1886 Golgi
phát hiện ra Pasmodium vivax và Plasmodium malariae. Năm 1897-1898
Ross và Grassi mô tả các giai ñoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi Anopheles.
Năm 1891 Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin. Năm
1892 Mac Callum cắt nghĩa ñược 3 giai ñoạn ký sinh trùng ở người, năm
1922 Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale [1], [25].
KSTSR là những ñơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người ñể hoàn
thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên
người: P. malariae (Laveran, 1880), P. vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.
falciparum (Welch, 1897) và P. ovale (Stephens, 1922).
1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR :
Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR ñòi hỏi phải qua 2
vật chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles là vật chủ
chính ñồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh.
1.2.1. Giai ñoạn chu kỳ sinh sản vô giới ở cơ thể người: Diễn ra 2 thời
kỳ kế tiếp nhau.
– Thời kỳ phân chia trong tế bào gan ( Thời kỳ tiền hồng cầu )
KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi có dạng hình thoi gọi là thoi
trùng hay thoa trùng. Khi muỗi ñốt người thoa trùng vào máu ngoại biên của
người. Sau 30 phút toàn bộ thoa trùng chui vào gan ñể phát triển trong tế bào
gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn tron lại rồi phát triển dần thành thể
phân liệt. Thể phân liệt vỡ giải phóng ra các mảnh trùng. Từ một thoa trùng
tạo ra một lượng lớn các mảnh trùng (P.falciparum có khoảng 40.000 mảnh
trùng, P.vivax và P.ovale: 10.000-15.000 mảnh trùng, Pmalariae: 2000 mảnh
trùng). Những mảnh trùng này sẽ vào máu ký sinh trong hồng cầu.
+ P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các mảnh trùng vào máu cùng
một lúc, chấm dứt giai ñoạn tế bào gan.
+ Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng thoa trùng
khác nhau về cấu trúc gen, ngoài sự phát triển tức thì của các thoa
trùng ñể trở thành thể phân liệt còn có sự phát triển muộn hơn của
một số thoa trùng khác. Những thoa trùng này tạo thành các thể ngủ
(Hypnozoites) ở trong tế bào gan. Các thể ngủ này phát triển từng
ñợt thành phân liệt, vỡ ra và gải phóng những mảnh trùng vào máu
gây những cơn sốt rét tái phát xa.
– Thời kỳ phân chia ở hồng cầu (Thời kỳ hồng cầu)
Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc ñầu là thể tư dưỡng
rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển ñầy ñủ (Phân liệt
già) sẽ phá vỡ hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng (merozoites). Lúc
này tương ứng với cơn sốt xảy ra trên lâm sàng.
Hầu hết những mảnh trùng mang gen vô giới quay trở lại ký sinh trong
những hồng cầu mới, tiếp tục phá vỡ HC gây những cơn sốt tiếp theo. Một số
ít mảnh trùng mang gen hữu giới biệt hoá thành những giao bào ñực và cái,
mỗi giao bào nằm trong một HC. Những giao bào này nếu không ñược muỗi
hút sẽ tự tiêu huỷ trong thời gian 45- 60 ngày, nếu ñược muỗi hút vào dạ dày
muỗi sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi.
1.2.2. Giai ñoạn chu kỳ sinh sản hữu giới ở muỗi.
Muỗi hút máu người có giao bào tới dạ dày muỗi, giao bào cái thu gọn
nhân và nguyên sinh chất thành giao tử cái trưởng thành. Giao bào ñực kéo
dài nguyên sinh chất thành 4-8 roi, mỗi roi dính một ít nhân thành các giao tử
ñực trưởng thành. Giao tử ñực hoà hợp với giao tử cái tạo thành trứng thụ tinh
(Zygote). Sau ñó phát triển thành trứng di ñộng (Ookynete) chui qua thành dạ
dày muỗi tao thành trứng nang (Oocyste). Khi trứng nang phát triển thành
trứng nang già bên trong có khoảng 10.000 thoa trùng. Trứng nang già vỡ, các
thoa trùng mới tập trung về tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi ñốt người
thoa trùng sẽ xâm nhập vào cơ thể người ñể gây bệnh.
1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium
1.2.3.1. Giai ñoạn ở gan:
Giai ñoạn phát triển ở gan của P.vivax và P.ovale giống nhau: Bên cạnh
sự phát triển tức thì của các thoa trùng ñể thành thể phân liệt, còn có sự phát
triển muộn hơn của một số thoa trùng khác ñó là những thể ngủ
(Hypnozoites). Vì vậy, bệnh nhân mắc 2 loại này gây ra sốt rét tái phát xa và
bệnh có thể kéo dài dai dẳng.
Riêng ñối với P.falciparum do không có thể ngủ ở gan, nên bệnh do
loại này không có sốt rét tái phát xa.
1.2.3.2. Giai ñoạn ở hồng cầu:
Thời gian ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu của Plasmodium,
P.vivax và P.ovale là 48 giờ. Do vậy, nhịp ñộ cơn sốt của 3 loại KSTSR này
là sốt cách nhật. Còn P.malariae cần 72 giờ ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở
HC nên gây sốt cách 2 ngày một cơn.
1.2.3.3. Giai ñoạn ở muỗi truyền bệnh.
Để thực hiện ñược chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt
ñộ thích hợp. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là
28 – 30oc. Nhiệt ñộ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại
Plasmodium là:
– P.falciparum: 160c
– P.vivax và P.ovale: 14,50c
– P.malariae: 16,50c
Tổng số nhiệt ñộ dư tích luỹ cần thiết của P.falciparum: 1110c, P.vivax
và P.ovale: 1050c và P.malariae: 1440c
Theo công thức Bodenheimer thì thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới
ở muỗi là S sẽ thay ñổi theo nhiệt ñộ môi trường và loại Plasmodium.
– P.falciparum: Sf = 111/ t – 16 (ngày)
– P.vivax và P.ovale: Sv,o = 105/ t- 14,5 (ngày)
– P.malariae:
Sm = 144/ t – 16,5 (ngày)
t là nhiệt ñộ trung bình của những ngày theo dõi
Khi nhiệt ñộ càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn
và khi nhiệt ñộ dưới mức tối thiểu, KSTSR không phát triển ñược trong cơ thể
muỗi.
1.3. QUÁ TRÌNH LÂY TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT
Quá trình lây truyền SR liên quan ñến mầm bệnh SR ( Gametocyte), nguồn
bệnh SR (người chứa mầm bệnh), vật chủ trung gian truyền bệnh SR, người
cản thụ.
1.3.1. Mầm bệnh
Hiện nay, hầu hết các tác giả thống nhất có 3 loài KSTSR ký sinh ở người
ñó là: P. vivax, P. falciparum, P. ovale, còn P. malariae có thể ký sinh ở
nhiều loài khỉ Châu Mỹ.
1.3.2. Nguồn bệnh SR
– Bệnh nhân SR: Bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau ñây: Sốt rét
thường, sốt rét nặng, sốt rét ác tính.
– Người mang ký sinh trùng lạnh: Là người mang KSTSR (thể vô tính, hữu
tính) nhưng biểu hiện triệu chứng SR.
1.3.3. Trung gian truyền bệnh
Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có
khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là vector truyền bệnh SR. Trong số 60 loài
Anopheles ở Việt Nam, có 15 loài ñã ñược xác ñịnh là vector sốt rét chính ,
vector phụ và vector nghi ngờ. Các vector chính: An. minimus, An. dirus, An.
sundaicus (An. epiroticus); các vector phụ: An. subpictus, An. jeyporiensis,
An. maculatus, An. aconitus, An. sinensis, An. vagus, An. indefinitus. Ở miền
Bắc nước ta có 33 loài Anopheles; Nam Trung bộ và Tây nguyên có 45 loài;
Nam bộ và Lâm Đồng có 44 loài [42].
1.3.4. Cơ thể cảm thụ
Người cảm thụ có thể có miễn dịch tự nhiên và miễn dịch tạo thành.
Một số người có miễn dịch tự nhiên ñối với bệnh SR còn miễn dịch tạo thành
ñược giải thích bằng 2 cơ chế là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
1.4. LÂM SÀNG BỆNH SỐT RÉT [1] 1.4.1. Sốt sơ nhiễm
Xảy ra ñầu tiên ở người chưa có miễn dịch với bệnh SR. Thời kỳ ủ
bệnh trung bình là 9-10 ngày, dài hay ngắn tùy theo loại KST. Cơn sơ nhiễm
thường chỉ ñau cơ, ñau ñầu, buồn nôn, nôn, ỉa lỏng nên ít khi ñược nghĩ ñến
SR. Nếu không ñược ñiều trị thì sẽ bước sang thời kỳ cơn SR ñiển hình với
cơn rét run tiếp theo là sốt nóng, bệnh nhân khát nước, da khô, ñau ñầu, nôn
mửa. Cơn sốt kéo dài 2 – 6 giờ tiếp theo là cơn vã mồ hôi.
1.4.2. Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa
Cơn tái phát gần thường xảy ra ñối với P. malariae ñôi khi với P.
falciparum. Cơn tái phát xa xảy ra với P. ovale, P. vivax; cơn tái phát xa có
thể sau 2 năm do P. ovale, 8 năm do P.vivax, hiếm hơn có thể tái phát sau 20-
30 năm do P. malariae.
1.4.3. Sốt rét do Plasmodium vivax:
Là thể SR nhẹ ít biến chứng. Ủ bệnh 12-20 ngày; khởi phát liên tục sốt
dao ñộng 2-3 ngày, kiểu sốt cách nhật không phải là tuyệt ñối, tiến triển bán
cấp hay mạn tính, có lách to, thể trạng suy sụp, da sạm, cuối cùng là suy kiệt.
Diễn biến lâm sàng của P. vivax phụ thuộc vào các type khác nhau. Tổ chức
Y tế Thế Giới chia thành 3 type:
+ Type 1: Ủ bệnh ngắn 10 – 20 ngày, hay tái phát, thời gian trầm lặng ngắn.
+ Type 2: Ủ bệnh ngắn 12 – 20 ngày, thời gian trầm lặng về lâm sàng kéo dài
và KST trong máu kéo dài.
+ Type 3: Ủ bệnh dài 6 tháng hoặc hơn, khởi phát rất chậm, tiếp theo là tái
phát có khoảng cách ngắn dần lại rồi có một giai ñoạn trầm lặng kéo dài, rồi
lại tiếp những ñợt tái phát.
1.4.4. Sốt rét do Plasmodium malariae
Là SR thể nhẹ biến chứng ít, ủ bệnh trên 18 ngày, có thể ñến 45 ngày,
sốt có chu kỳ cách 2 ngày. Biểu hiện lâm sàng giống SR do P. vivax nhưng
nhẹ hơn chỉ có tái phát gần không có tái phát xa.
1.4.5. Sốt rét do Plasmodium falciparum
Là thể lâm sàng quan trọng, gây tử vong cao, kháng thuốc cao; có hai
thể lâm sàng chính:
Thể thông thường: Ủ bệnh 8-14 ngày. Khởi phát bằng dấu hiệu ñau
ñầu, ñau lưng, li bì, buồn nôn, có khi ỉa chảy, có sốt ñi kèm, có thể sốt cách
nhật, sốt hàng ngày và sốt liên tục và dao ñộng lớn, có thể thấy dấu hiệu gan
to, lách to. Thông thường thì tiến triển tốt sau 2-3 tuần thì trở lại bình thường,
sau 3-6 tháng là hết cơn tái phát.
Thể nặng có biến chứng: Hôn mê, suy thận, phù phổi, ñái huyết sắc tố.
1.5. YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG BỆNH SỐT RÉT
1.5.1. Đối tượng nguy cơ:
Đối tượng có nguy cơ mắc SR là người sống trong vùng SRLH, người
giao lưu qua vùng SR, người làm rẫy, ngủ rừng, trồng rừng. Đối tượng có
nguy cơ SRAT, chết do SR thường gặp ở trẻ em, phụ nữ có thai, người già
yếu, người không có miễn dịch ñối với SR
1.5.2. Yếu tố nguy cơ:
1.5.2.1. Theo góc ñộ khách quan và chủ quan: Các yếu tố môi trường
tự nhiên như sinh ñịa cảnh, thời tiết; các yếu tố do con người như thói quen,
tập quán, hoạt ñộng kinh tế – xã hội; các yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu,
chủng loại KSTSR.
1.5.2.2. Theo khả năng can thiệp: Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố
sinh cảnh, tập quán, thói quen, hoạt ñộng kinh tế – xã hội; không thể can thiệp
gồm yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại
KSTSR.
1.5.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh:
P. falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở
những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P. vivax có
một vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng: Chủng Chesson ở xứ
nóng, á chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev), á chủng Bắc Triều
Tiên.
Việt Nam có ñủ 4 loại KSTSR, có cơ cấu như sau:
+ P. falciparum chiếm 70-80%, thường gây SR nặng có ñến 90% tử
vong SR do P. falciparum, các vụ dịch SR do P. falciparum thường rầm rộ.
+ P. vivax chiếm 20-30%, dịch SR do P. Vivax thường không nặng
nhưng kéo dài do có thể ngủ trong gan.
+ P. malariae chiếm 1-3%.
+ P. ovale có rất ít.
1.5.2.4. Vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles: Ở Việt Nam hiện
nay ñã phát hiện trên 60 loài Anopheles. Những loài truyền bệnh SR chủ yếu
là: An. minimus, An. dirus truyền bệnh SR ở miền núi. An. subpictus, An.
sundaicus (An. epiroticus) truyền bệnh SR ở ven biển. Những loài truyền
bệnh SR thứ yếu là: An. vagus, An. aconitus, An. jeyporiensis [42].
1.6. NHỮNG CHỈ SỐ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT
– Chỉ số sốt lâm sàng =
Số người SR lâm sàng x 1.000
Tổng số dân số
– Tỷ lệ tử vong do SR =
Số người chết do SR x 100.000
Tổng số dân số
– Tỷ suất tử vong do SR =
Số người chết do SR x 100 hoặc 1000
Tổng số bệnh nhân SR
– Chỉ số ký sinh trùng =
Số người có ký sinh trùng SR x 100 hoặc 1000
Tổng số người ñược xét nghiệm
– Chỉ số cơ cấu ký sinh trùng =
Số lượng từng loại ký sinh trùng SR x 100
Tổng số ký sinh trùng SR chung
– Chỉ số lách sưng =
Tổng số lách sưng x 100
Tổng số người khám bệnh
– Chỉ số giao bào =
Số lam máu có giao bào x 100
Tổng số lam xét nghiệm
Xác ñịnh mật ñộ muỗi:
– Mật ñộ con / giờ / người =
Tổng số Anopheles
Số giờ x số người bắt
– Mật ñộ con / ñèn / giờ =
Tổng số Anopheles bắt ñược
Số ñèn x số giờ ñặt bẫy
1.7. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ KSTSR TRÊN TIÊU BẢN GIỌT DÀY:
Phương pháp này ñếm KSTSR và sử dụng một mã từ 1 ñến 4 dấu
cộng
1.7.1. Hệ thống dấu cộng:
+: Có 1 ñến 10 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
++: Có 11 ñến 100 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
+++: Có 1 ñến 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
++++: Có trên 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
Phương pháp này chỉ sử dụng khi không thể thực hiện ñược phương
pháp ñếm KSTSR/ 1µl máu.
1.7.2. Phương pháp tính mật ñộ KSTSR/ mm3 máu:
Dựa vào số lượng bạch cầu chuẩn là 8000 bạch cầu/mm3 tính số lượng
KSTSR theo công thức:
KSTSR/ mm3 máu =
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 8000
Số lượng bạch cầu
Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR > 10 thì dừng và tính
KSTSR/ mm3 máu.
Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR < 10 thì phải tiếp tục ñếm
cho ñến 500 hoặc 1000 bạch cầu mới áp dụng công thức trên ñể tính số dừng
và tính KSTSR/ mm3 .
Nếu mật ñộ KSTSR trên lam máu nhiều: Đếm chưa ñủ 200 bạch cầu mà số
lượng KSTSR ≥ 500 thì không ñếm nữa mà áp dụng công thức tính số lượng
KSTSR
1.8. ĐỊNH NGHĨA CA BỆNH:
Ca bệnh ñược xác ñịnh theo hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt
rét do Bộ Y tế ban hành năm 2007 [1].